Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

ĐẨY MẠNH tín DỤNG tài TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CHO các DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NHA TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.15 KB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




NGUYỄN THỊ KHÁNH




ĐẨY MẠNH TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHA TRANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 05




Cán bộ hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH






Nha Trang - 2012


i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Đẩy mạnh tín dụng tài trợ XNK cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi
Nhánh Nha Trang ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Nha Trang, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Khánh



ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình với tình yêu thương đã luôn ở
bên cạnh động viên và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học cũng như thời gian tôi thực
hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế, Phòng
Đào tạo Đại học và Sau Đại học - Trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện cho tôi

trong suốt khoá học cao học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh,
người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, sửa luận văn và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến anh chị em đồng nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương VN – Chi nhánh Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Trân trọng.
Nha Trang, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Khánh




iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 5
LÝ LUẬN TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5

1.1 Cơ sở lý luận về DNVVN 5
1.1.1 Tiêu chí xác định DNVVN 5
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của DNVVN ở Việt Nam 7
1.2 Khái niệm tín dụng tài trợ XNK 10
1.3 Nội dung tín dụng tài trợ XNK tại các Ngân hàng thương mại 11
1.3.1 Tài trợ xuất khẩu 11
1.3.2 Tài trợ nhập khẩu 15
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK 18
1.4.1 Các yếu tố khách quan 18
1.4.2 Các yếu tố chủ quan 20
1.5 Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK của các NHTM 22
1.5.1 Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu 22
1.5.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu 24
1.5.3 Một số rủi ro khác trong quá trình tín dụng tài trợ XNK 25
1.6 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK của các ngân
hàng hiện đại trên thế giới. 28
1.6.1 Rủi ro từ việc bắt lỗi chứng từ không đúng (Phụ lục01) 29
1.6.2 Rủi ro đạo đức của người mua hàng (Phụ lục 1) 29
1.6.3 Rủi ro do L/C không qui định rõ ràng điều khoản thanh toán (Phụ lục 2) 30
1.6.4. Rủi ro từ việc xuất trình chứng từ không phù hợp (Phụ lục 3) 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 32
iv

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VN
- CN NHA TRANG. 33
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN - Chi nhánh Nha Trang 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN - Chi Nhánh Nha Trang 33
2.1.3 Kết quả hoạt động của VCB Nha Trang giai đoạn 2008 - 2011 35

2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại VCB Nha Trang giai đoạn 2008-2011 43
2.2.1 Hoạt động tài trợ XNK tại VCB Nha trang 43
2.2.2 Tỷ trọng doanh số cho vay tài trợ XNK tại VCB Nha Trang 2008 - 2011 44
2.2.3 Về cơ cấu thành phần kinh tế cho vay XNK 46
2.2.4 Một số qui định về tài trợ XNK tại VCB Nha trang 47
2.2.5 Phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của VCB Nha Trang 2008-
2011 49
2.2.6 Phân tích hoạt động tài trợ nhập khẩu tại VCB Nha Trang 2008-2011 52
2.3 Đánh giá kết quả khảo sát nhu cầu tài trợ XNK của các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực
XNK tại VCB Nha Trang 53
2.3.1 Nhu cầu sản phẩm tài trợ XNK của DNVVN tại VCB Nha trang 54
2.3.2 Ngân hàng được DNVVN lựa chọn để cấp tín dụng tài trợ XNK 55
2.3.3 Các kênh thông tin hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn hình thức tài trợ vốn 57
2.3.4 Những khó khăn của DNVVN khi quan hệ tín dụng với VCB Nha trang 57
2.3.5 Những nguyên nhân khiến ngân hàng từ chối cho vay các DNVVN 59
2.3.6 Mong muốn của DNVVN nhận được sự tư vấn trong hoạt động XNK từ phía Ngân
hàng 59
2.3.7 Đánh giá của DNVVN về thời gian xử lý nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK của VCB
Nha Trang 60
2.3.8 Đánh giá của DNVVN về thái độ phục vụ của CBKH đối với doanh nghiệp 61
2.4 Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại VCB Nha Trang 61
2.4.1 Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại VCB Nha Trang 62
2.4.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại VCB Nha Trang 65
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại VCB Nha trang 67
2.5.1 Các yếu tố khách quan 67
v

2.5.2 Các yếu tố chủ quan 69
2.6 Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại VCB Nha Trang 71
2.6.1 Những kết quả đạt được 71

2.6.2 Những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại VCB Nha Trang 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK
ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI VCB NHA TRANG 81
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của VCB Nha Trang 81
3.2 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK đối với các DNVVN tại
VCB Nha Trang 82
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn ngoại tệ để tăng khả năng cung ứng nguồn vốn
tín dụng cho vay ngoại tệ 82
3.2.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng và thanh toán quốc tế có trình độ
năng lực và tính chuyên nghiệp cao 83
3.2.3 Tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK 84
3.2.4 Bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng với các cơ quan cung ứng dịch vụ
hỗ trợ xuất khẩu như tổ chức bảo hiểm, Phòng thương mại công nghiệp, hãng tàu 85
3.2.5 Đẩy mạnh tiếp thị cho vay các DNVVN có hoạt động XNK 86
3.2.6 Đẩy nhanh thời gian xử lý hồ sơ vay vốn, tác nghiệp giải ngân, cải tiến thủ tục hồ sơ
đơn giản nhưng vẫn tuân thủ qui định của Ngân hàng 86
3.2.7 Thực hiện tốt chính sách khách hàng 87
3.3 ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ 93
3.3.1 Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 93
3.3.2 Đối với các ngân hàng thương mại 95
3.3.3 Đối với ngân hàng nhà nước 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC



vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt :
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TMCP Thương mại cổ phần
XNK XNK
NHTM Ngân hàng thương mại
VCB Vietcombank
NHNN Ngân hàng Nhà nước
DN Doanh nghiệp
NHCK Ngân hàng chiết khấu
NHPH Ngân hàng phát hành
CBKH Cán bộ khách hàng
Tiếng Anh :
B/L (Bill of lading) Vận đơn đường biển
L/C (Letter of Credit) Tín dụng thư
TTR (Telegraphic Transfer) Chuyển tiền bằng điện

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn của VCB Nha Trang 2008 – 2011 35

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của VCB Nha Trang 2008 – 2011 37

Bảng 2.3: Nợ xấu/tổng dư nợ của VCB Nha Trang 2008 – 2011 39

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động thanh toán XNK và kinh doanh ngoại tệ của VCB Nha Trang

2008-2011

39

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử của VCB Nha Trang 2008
– 2011 41

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Nha Trang 2008-2011 42

Bảng 2.7: Tình hình hoạt động cho vay XNK tại VCB Nha Trang 2008 -2011 43

Bảng 2.8: Tỷ trọng doanh số cho vay tài trợ XNK tại VCB Nha Trang 2008 – 2011 44

Bảng 2.9: Cơ cấu thành phần kinh tế cho vay XNK của VCB Nha Trang 2008 – 2011 46

Bảng 2.10: Doanh số cho vay xuất khẩu của VCB Nha Trang 2008 - 2011 50

Bảng 2.11: Doanh số chiết khấu chứng từ hàng xuất của VCB Nha Trang 2008 – 2011 51

Bảng 2.12 : Doanh số cho vay nhập khẩu của VCB Nha Trang 2008 - 2011 52

Bảng 2.13: Số lượng DNVVN tại Tỉnh Khánh Hòa và số lượng DNVVN vay vốn tại VCB
Nha trang năm 2010

53

Bảng 2.14: Nhu cầu sử dụng sản phẩm tài trợ XNK của DNVVN tại VCB Nha Trang 54

Bảng 2.15: Kết quả khảo sát ngân hàng được DNVVN tại VCB Nha trang chọn để thực hiện
tài trợ XNK 55


Bảng 2.16: Lý do DNVVN chọn các ngân hàng trên để giao dịch tín dụng XNK 56

Bảng 2.17: Kết quả khảo sát kênh thông tin hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn hình thức tài trợ
vốn 57

Bảng 2.18 Kết quả khảo sát những khó khăn của DNVVN khi quan hệ tín dụng với VCB
Nha trang 57

Bảng 2.19: Nguyên nhân Ngân hàng từ chối cấp tín dụng các DNVVN 59

Bảng 2.20: Kết quả khảo sát mong muốn của DNVVN nhận được các dịch vụ tư vấn từ phía
VCB Nha trang 60

Bảng 2.21: Kết quả đánh giá của DNVVN về thời gian xử lý nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK
của VCB Nha Trang 60

viii

Bảng 2.22: Kết quả đánh giá của DNVVN về thái độ phục vụ của cán bộ khách hàng VCB
Nha Trang đối với doanh nghiệp 61

Bảng 2.23: Tổng hợp Rủi ro – Nguyên nhân – Hậu quả trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK
tại VCB Nha Trang 66

Bảng 2.24: Tổng hợp những điểm hạn chế trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK của VCB
Nha Trang 79


ix



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của VCB Nha Trang 34

Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay XNK của VCB Nha Trang (2008-2011) 44

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài trợ XNK tại VCB Nha Trang 2008-2011 45

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài trợ các thành phần kinh tế của VCB Nha Trang 2008-2011 47

Biểu đồ 2.4: Doanh số chiết khấu tại VCB Nha Trang 2008-2011 52

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Lý luận cũng như thực tiễn đã cho thấy hoạt động XNK đã góp phần đáng kể vào
tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, thúc
đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế
toàn cầu.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và
đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy các doanh nghiệp cần có vốn để đáp ứng các đơn
hàng xuất khẩu cũng như để đổi mới trang thiết bị, máy móc nhằm tăng năng lực sản xuất.
Tuy nhiên vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK vẫn còn hạn chế, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Có thể nói, các DNVVN hiện giữ vị trí ngày càng quan trọng, đóng góp đáng kể vào
sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, dễ thích ứng với những biến động của kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên có nhiều DNVVN của Việt Nam cũng như của tỉnh Khánh Hòa nói riêng gặp

khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng do năng lực vốn chủ sở hữu thấp,
phương án kinh doanh không khả thi, hạn chế về nhân lực và trình độ quản lý, không có
đủ tài sản bảo đảm để thế chấp cho ngân hàng cũng như thiếu kinh nghiệm, kiến thức về
nghiệp vụ ngoại thương trong giao dịch với đối tác nước ngoài hoặc xuất phát từ sự thiếu
quan tâm của các Ngân hàng đối với đối tượng DNVVN, vì vậy họ đã bỏ lỡ nhiều cơ hội
lớn trong kinh doanh, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế.
Với thực trạng các DNVVN trên địa bàn tỉnh Khánh hòa hiện nay đang cần nguồn
vốn hỗ trợ của các ngân hàng, vì vậy VCB Nha Trang cũng đang từng bước cơ cấu lại
danh mục tín dụng, ưu tiên tập trung vốn tín dụng đến các DNVVN, đặc biệt là vốn tín
dụng tài trợ XNK cho các DNVVN nhằm đa dạng hóa ngành hàng cho vay, phân tán
rủi ro tín dụng. Định hướng phát triển tín dụng này phù hợp với sự phát triển kinh tế
của tỉnh Khánh Hòa, cũng như thế mạnh của VCB Nha Trang về thanh toán quốc tế.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Nha Trang” để nghiên cứu với mong muốn VCB Nha Trang đồng
hành cùng các DNVVN thực hiện thành công các phương án sản xuất kinh doanh, góp
phần phát triển kinh tế địa phương, thực hiện chủ trương của Nhà nước tại Nghị Định số
2
56/2009/NĐ - CP ngày 30/06/2009 nhằm hỗ trợ vốn cho các DNVVN, đồng thời góp
phần tăng trưởng tín dụng của VCB Nha Trang một cách bền vững, có hiệu quả, tăng
lợi nhuận, tăng đóng góp ngân sách cho tỉnh Khánh Hòa.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài, đã có các luận văn, công trình nghiên cứu cụ thể như sau:
- Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân
hàng Á Châu, Chi Nhánh Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Đỗ Huyền Trân thực hiện năm
2007 đã phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng này. Tuy
nhiên trong quá trình nghiên cứu, tác giả chưa đi sâu vào phân tích những điểm còn
hạn chế của ngân hàng trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK để từ đó đưa ra những
giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ

XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam- Chi Nhánh Hà Nội” của tác giả Đặng Huy
Điệp thực hiện năm 2009. Tác giả đã nêu được khá đầy đủ hệ thống lý luận về tín dụng
tài trợ XNK của các Ngân hàng thương mại. Tác giả cũng đã đầu tư nghiêm túc cho
phương pháp phỏng vấn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK, đảm bảo
tính khách quan của đề tài. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa phân tích được cụ thể kết quả
khảo sát các doanh nghiệp để tăng tính thuyết phục hơn đối với các giải pháp về mở
rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK
tại Chi Nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội” của tác giả Lê Thị Thắm thực
hiện năm 2008. Tác giả cũng đã tập trung phân tích những rủi ro thực tiễn trong hoạt
động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng, tuy nhiên các giải pháp mà tác giả đưa ra
vẫn còn tập trung nhiều vào cách thức hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ
XNK. Nếu như tác giả đề cập thêm các giải pháp khác về nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng thì Luận văn sẽ có đóng góp thực tiễn hơn nữa đối với ngân
hàng.
Tóm lại, hầu hết các luận văn nghiên cứu về hoạt động tín dụng tài trợ XNK nêu
trên đã vận dụng được những lý thuyết về tín dụng tài trợ XNK cũng như những giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK cho từng ngân hàng.
Riêng tại VCB Nha Trang, đây là đề tài được thực hiện đầu tiên về hoạt động tín
dụng tài trợ XNK và tác giả đã vận dụng lý thuyết về tín dụng tài trợ XNK cùng với
3
việc phân tích thực trạng tín dụng tài trợ XNK cho các DNVVN, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK đối với các DNVVN tại VCB Nha trang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các Ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại VCB Nha
Trang giai đoạn 2008 - 2011.
- Phân tích kết quả khảo sát nhu cầu tài trợ vốn của các DNVVN tại VCB Nha
Trang, tập trung đến việc đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ của ngân

hàng và các nguyên nhân dẫn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các
DNVVN bị hạn chế.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cho các
DNVVN tại VCB Nha Trang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các DNVVN tại
VCB Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2008 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, so sánh hoạt động tín dụng tài trợ XNK của các
DNVVN tại VCB Nha Trang giai đoạn 2008 – 2011.
- Phương pháp điều tra khảo sát nhu cầu tín dụng tài trợ XNK của các DNVVN
tại VCB Nha Trang.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm
03 chương:
Chương 1: Lý luận tín dụng tài trợ XNK đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các NHTM.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng tài trợ XNK đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại VCB Nha Trang giai đoạn 2008 - 2011.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Nha Trang.

4
7. Đóng góp của đề tài
7.1 Về mặt lý luận
Tín dụng tài trợ XNK không những đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của hoạt động ngoại thương cũng như đối với sự phát triển kinh tế của đất nước,
mà còn là một lĩnh vực hoạt động cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
góp phần tăng trưởng hoạt động thanh toán quốc tế, bán chéo các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng.
Vì thế, việc nghiên cứu lý thuyết về tín dụng tài trợ tài trợ XNK đối với các
DNVVN là một khía cạnh mới mà các ngân hàng đang quan tâm trước định hướng của
Chính Phủ về ưu tiên hỗ trợ vốn đến đối tượng DNVVN. Đề tài đã khẳng định thêm
giá trị về lý thuyết tín dụng tài trợ XNK tại các ngân hàng, tạo nền tảng để các ngân
hàng hệ thống hóa các hình thức tín dụng tài trợ XNK, từ đó tìm ra những giải pháp
đẩy mạnh tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng, góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
7.2 Về mặt thực tiễn
Đối với VCB Nha trang, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về thị phần tín dụng,
thanh toán XNK giữa các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Khánh hòa đã dẫn đến thị phần
tín dụng bị chia sẻ rất nhiều. Việc nghiên cứu đề tài về đẩy mạnh tín dụng tài trợ XNK
đối với các DNVVN tại VCB Nha Trang nhằm giúp ngân hàng có cơ sở đánh giá lại
toàn cảnh hoạt động tín dụng của ngân hàng, từ đó đưa ra được những giải pháp để đẩy
mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại VCB Nha Trang, đa dạng hóa danh mục cho
vay, nhằm phân tán rủi ro tín dụng, góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Đối với các DNVVN: cung cấp nguồn vốn sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện liên
tục. Đồng thời, ngân hàng cũng tư vấn cho các doanh nghiệp kiến thức về xuất nhập
khẩu, những kinh nghiệm trong khi ký hợp đồng ngoại thương với các đối tác để từ đó
hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về DNVVN
1.1.1 Tiêu chí xác định DNVVN
1.1.1.1 Phân loại theo tiếp cận định lượng
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn

vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) [9], cụ
thể như sau:
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Ngành

Tổng
vốn
Số lao
động
Tổng
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II.Công nghiệp và xây dựng


20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III.Thương mại và dịch vụ

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
1.1.1.2 Phân loại theo tiếp cận định tính
Cách tiếp cận này nghiêng về quản trị và cấu trúc tổ chức doanh nghiệp hơn so với tiếp
cận định lượng. Theo đó, cách phân loại này tập trung vào một số các vấn đề như sau [9]:

 Vấn đề sở hữu
Các
DNVVN
được tạo lập khá dễ dàng, có thể quản lý theo qui mô hộ gia đình,
hoặc quan hệ bạn bè. Để thành lập một
DNVVN
chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu
không lớn. Hình thức sở hữu ban đầu lại có thể có ảnh hưởng đến cách tổ chức và sự
phát triển của DN.Chẳng hạn, các
DNVVN
mang tính cách gia đình chắc chắn sẽ có
6
phương cách tổ chức và quản lý khác với một công ty cổ phần, mà các cổ đông góp
vốn không nhất thiết phải là những người thân thuộc.
Tuy vậy, tiêu chuẩn này chưa cho phép phân biệt rõ các
DNVVN
với các DN lớn,
vì trong một số các DN lớn, nhà sáng lập cũng giữ một vai trò rất quan trọng.
 Chiến lược/mục tiêu
Nhiều nghiên cứu cho thấy các chiến lược thực thi của các nhà lãnh đạo các
DNVVN
nhằm bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách giữ tính độc lập và tự chủ cho
DN. Ngay cả mục tiêu lợi nhuận cũng không hẳn giống nhau giữa các DN lớn và các
DNVVN
. Các lý do có thể kể ra như sau:
Về mặt lợi nhuận, các DN lớn quan tâm đến các chiến lược dài hạn, trong khi các
DNVVN
quan tâm đến các chính sách ngắn hạn hơn.
Mục tiêu của các lãnh đạo
DNVVN

không phải để gia tăng giá trị DN, mà là gia
tăng giá trị tài sản và nhận các quyền lợi cá nhân của họ.
 Tăng trưởng và phát triển
Lý thuyết về vòng đời DN cho rằng mọi DN gần như đều theo một quá trình tiến
triển giống nhau: mới sinh ra với qui mô nhỏ, sau khi đã trải qua các giai đoạn khác
nhau để trở thành các doanh nghiệp lớn, miễn là chúng không bị đào thải giữa chừng.
Theo Julien (1994), lý thuyết này đã đặt ra các vấn đề cần phân tích. Một mặt, gần như
các DNVVN không hướng đến chiến lược tăng trưởng. Mặt khác, lĩnh vực hoạt động,
thị trường, hoàn cảnh cũng ảnh hưởng đến quá trình phát triển của
DNVVN
. Để phục
vụ cho chiến lược dài hạn,
DNVVN
khó thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi.
Do qui mô sản xuất kinh doanh không lớn, tài chính hạn chế và sản phẩm tiêu thụ
không nhiều,
DNVVN
khó có thể trả lương cao hơn cho người lao động, đặc biệt là tìm
kiếm nhân tài để phục vụ cho công tác điều hành, quản lý.
 Loại hình hoạt động và thị trường
Tiêu chí này quan tâm đến các mối quan hệ giữa hành vi chủ DN - nhà điều hành
DNVVN
, lĩnh vực hoạt động của họ, sản phẩm làm ra, công nghệ sử dụng và các quan
hệ với các DN khác, đặc biệt là các DN lớn.
DNVVN
thường gặp khó khăn trong tiếp
cận thông tin thị trường, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến, do
trình độ quản lý của đội ngũ điều hành trong các
DNVVN
bị hạn chế. Do đó, các

DNVVN
thường chỉ quan tâm đến thị trường truyền thống và những khách hàng
thường xuyên của mình, không quan tâm đến việc củng cố và mở rộng những thị
7
trường mới. Hoạt động của
DNVVN
thiếu vững chắc, thiếu liên kết và dễ bị tác động
bởi những biến động vĩ mô: với ưu thế linh hoạt, cơ cấu ngành nghề đa dạng, đáp ứng
được nhiều nhu cầu của thị trường nhưng do khả năng tài chính hạn chế,
DNVVN
dễ bị
tác động của môi trường vĩ mô trên thị trường như tình trạng suy thoái, lạm phát trong
nền kinh tế dễ gây cho các DNVVN rơi vào tình trạng bế tắc, thậm chí phá sản.
Tuy vậy,
DNVVN
lại có tính năng động, linh hoạt với sự biến động nhu cầu của
thị trường: với qui mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ,
DNVVN
dễ dàng tìm kiếm
và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác,
DNVVN có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có thể phản ứng
nhanh nhạy với sự biến động của thị trường.
 Văn hóa Doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp trong các
DNVVN
thường không được chú trọng: các
chuẩn mực đạo đức, triết lý kinh doanh, hành vi, ý tưởng kinh doanh và phương thức
quản lý, chủ yếu là do người đứng đầu các
DNVVN
tự đặt ra. Hơn nữa, trong các

DNVVN
, do số lượng nhân công nhỏ bé và qui mô còn khá nhỏ nên hầu như vấn đề
này ít được chú trọng, thậm chí không cần thiết đối với người quản lý DN.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của DNVVN ở Việt Nam
1.1.2.1 Đặc điểm của
DNVVN
[9]
 Cơ cấu quản lý gọn nhẹ
Trong một chừng mực nào đó, so với các tập đoàn lớn, một ưu thế rõ rệt của các
DNVVN là cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hoạt động linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với
sự biến đổi thường xuyên của thị trường, môi trường kinh doanh, đồng thời có thể điều
chỉnh phương hướng kinh doanh của mình với tốc độ nhanh nhất.
 Chủ động và linh hoạt về giá cả
Nhờ cơ cấu gọn nhẹ, giá thành được coi là một trong những vũ khí lợi hại nhất
của các
DNVVN
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường luôn “thiên biến vạn hoá”.
Trong khi các tập đoàn lớn vất vả với những kế hoạch cắt giảm chi phí để hạ giá thành,
thì những công ty nhỏ liên tục đưa ra nhiều mức giá linh hoạt khác nhau phù hợp với
chi tiêu của mọi khách hàng.
 Qui mô vốn và lao động nhỏ
Chính vì vậy,
DNVVN
khó khai thác lợi thế về qui mô, lợi thế về vốn, lợi thế về
đầu tư. Ngoài ra, nguồn nhân lực là một yếu tố nội lực quan trọng hàng đầu của mọi
doanh nghiệp,quyết định thành bại của doanh nghiệp.Thực tế thì
DNVVN
là nơi tạo
8
việc làm cho những người lần đầu tiên (thường là những người chưa được đào tạo,

chưa có nghề gì) tham gia thị trường lao động. Họ được doanh nghiệp nhỏ nhận vào
làm, được học nghề để có thể đảm nhận được công việc, nhưng khi có nghề rồi họ
thường hướng tới những nơi có triển vọng tốt hơn. Doanh nghiệp nhỏ lại thường
không có khả năng để tiếp nhận được những lao động lành nghề hay những chuyên gia
đã được đào tạo.
 Khả năng tiếp cận thị trường kém
Do đặc tính “nhỏ”, do yếu tố “kinh nghiệm” ăn sâu vào tâm khảm, do thói quen
kinh doanh theo “cảm nhận” nên các
DNVVN
gần như chưa nhận thức được tầm quan
trọng của nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường, nhu cầu khách
hàng.Vì vậy, các chủ doanh nghiệp cũng chưa trang bị cho mình các kiến thức, các
công cụ cần thiết của nghiên cứu thị trường nhằm tiến hành nghiên cứu để tìm cho
mình phân đoạn thị trường. Tuy nhiên, hạn chế về thị trường vừa là nguyên nhân vừa
là hệ quả của những hạn chế sau đây của
DNVVN
:
+ Hạn chế về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm muốn có được thị trường phải đáp
ứng những yêu cầu chất lượng mà thị trường đòi hỏi. Trong khi chất lượng sản phẩm lại
được quyết định bởi các yếu tố con người, công nghệ và nguyên vật liệu sử dụng. Đối với
DNVVN thì tất cả các nguồn lực để tạo ra chất lượng sản phẩm đều hạn chế.
+Hạn chế về công nghệ: Công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi của mọi doanh nghiệp,
có ảnh hưởng quyết định tới năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Điều kiện công nghệ của các
DNVVN
ở Việt Nam nhìn
chung đều trong tình trạng lạc hậu và trình độ thấp.
+Hạn chế về nguyên vật liệu: Do thực tế các
DNVVN
thường mua khối lượng

nguyên liệu nhỏ hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn nên họ khó mà dành được
sự ưu đãi của nhà cung cấp nguyên liệu về giá cả, điều kiện giao hàng và những vấn đề
khác. Đặc biệt các
DNVVN
hầu như không có khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu
nhập khẩu có chất lượng cao. Khó khăn trong khâu cung ứng nguyên liệu đầy đủ, đảm
bảo chất lượng thường là nguyên nhân trực tiếp gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản
phẩm của
DNVVN
.
+Hạn chế khả năng quản lý: Quản trị nội bộ của các
DNVVN
thường mang tính
gia đình, người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người quản đốc, là
người cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Nói cách khác, chủ
DNVVN
ở Việt Nam
cùng một lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trò khác nhau
9
trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, ngoài quan hệ góp vốn kinh doanh, các thành viên
trong doanh nghiệp còn có quan hệ huyết thống, họ hàng, bạn bè hết sức thân thiết. Do
vậy, chất lượng quản trị nội bộ yếu kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh
doanh của bản thân.
+ Hạn chế trình độ tay nghề: Lao động trong các
DNVVN
chủ yếu là lao động
phổ thông, ít được đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt với
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Sở dĩ có tình trạng này là do tâm lý thích
làm việc cho các công ty lớn của người lao động cũng như hình ảnh “chưa được đẹp”
của các

DNVVN
.
+ Hạn chế về thị trường: Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế kinh
tế thị trường thì thị trường là yếu tố sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Song không phải
DNVVN
nào cũng có thể tự mình tìm kiếm và tạo dựng được
thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trường xuất khẩu.
 Về năng lực quản lý
Đối với hầu hết các
DNVVN
, các chủ doanh nghiệp thường trưởng thành từ thực
tiễn và đi lên từ kinh nghiệm.Vì vậy, xét trên giác độ chiến lược, nhiều chủ doanh
nghiệp chưa thực sự có tầm nhìn; xét về mặt trình độ, nhiều chủ doanh nghiệp chưa
thực sự có kiến thức.
1.1.2.2 Vai trò của
DNVVN

Kể từ khi Luật Doanh nghiệp và Nghị định 56/2009/NĐ-CP ra đời, số lượng các
DNVVN
thuộc khu vực kinh tế tư nhân tăng lên nhanh chóng. Các
DNVVN
góp phần
quan trọng trong công cuộc xây dưng và phát triển kinh tế xã hội, tăng thu ngân sách,
tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội khác. Vì vậy,
vai trò của
DNVVN
ngày càng lớn đối với nền kinh tế - xã hội của Việt Nam và được
thể hiện trên các mặt sau:
Tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Trong điều kiện ở các nước đang phát triển, như Việt Nam hiện nay, vấn đề lao động
và việc làm đang là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế và an sinh xã hội.
Đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước, đóng góp đáng kể vào
nguồn thu ngân sách nhà nước, và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội
nhằm đầu tư và phát triển kinh tế.
10
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phân công lao
động giữa các vùng - địa phương. Sự phát triển của
DNVVN
có thể góp phần đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong một nước, thu hút được ngày càng
nhiều lao động ở nông thôn đồng thời một số lượng lớn lao động bắt đầu tham gia vào
thị trường việc làm, lực lượng lao động này chủ yếu tập trung vào các ngành phi nông
nghiệp, công nghiệp và đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, cơ cấu ngành,
cơ cấu các thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của quốc
gia.
Góp phần vào công việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động và phát
triển nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn lao động trong nông nghiệp và số lao động bắt
đầu tham gia vào thị trường việc làm có thể được thu hút vào các
DNVVN
, để thích
ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một số ngành dịch vụ liên quan.
Một số đóng góp khác của
DNVVN
: góp phần tạo môi trường kinh doanh, tự do
cạnh tranh và giảm độc quyền, đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế; phát huy được
tiềm lực trong nước trong điều kiện nền kinh tế có xuất phát điểm với nguồn vốn thấp,
trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, trình độ kỹ năng của lao động còn yếu, góp phần
tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng, miền trong một quốc gia. Với sự tạo lập

dễ dàng,
DNVVN
có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản
phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong
mỗi nước, góp phần tích cực trong khâu phân phối hàng hóa, bảo đảm nhu cầu tiêu
dùng của toàn xã hội và bình ổn giá cả giữa các vùng và các địa phương.
1.2 Khái niệm tín dụng tài trợ XNK
1.2.1 Tín dụng tài trợ xuất khẩu: là việc cung cấp cho vay vốn lưu động để giúp
doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu.
Mục đích của tín dụng tài trợ xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nước, khuyến
khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo ngoai tệ để phục vụ hoạt động nhập khẩu
của ngân hàng [4].
1.2.2 Tín dụng tài trợ nhập khẩu: là việc cung cấp các khoản vay (ngắn, trung, dài
hạn) để giúp doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh. Mục
đích của tín dụng tài trợ nhập khẩu là cho vay để giúp các doanh nghiệp nhập nguyên
liệu, vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất [4].

11
1.3 Nội dung tín dụng tài trợ XNK tại các Ngân hàng thương mại
1.3.1 Tài trợ xuất khẩu
Hiện nay để tài trợ xuất khẩu, các NHTM ở nước ta thường cho vay bằng đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ để thu mua hàng xuất khẩu. Tài trợ xuất khẩu hiện nay được
áp dụng cụ thể dưới các hình thức sau:
1.3.1.1 Tài trợ trước xuất khẩu
Là hình thức Ngân hàng tài trợ vốn lưu động để công ty thu mua, chế biến, sản
xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hoặc đơn đặt hàng của khách hàng nước
ngoài đã được ký kết hoặc theo L/C xuất khẩu [1].
Loại tài trợ này được thực hiện trước khi người bán giao hàng, thường được áp
dụng trong trường hợp ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng thanh toán tiền hàng cho
L/C xuất, nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp với L/C xuất và

được thanh toán tại ngân hàng. Để giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng số tiền tài
trợ đúng mục đích, thông thường ngân hàng thực hiện tài trợ như sau:
Khi tài trợ cho doanh nghiệp, ngân hàng yêu cầu nhà xuất khẩu phải có một số
vốn nhất định cộng thêm số tiền vay ngân hàng để thu mua hàng hóa, chế biến sản
xuất hàng xuất khẩu. Hàng hóa này sẽ là tài sản đảm bảo để tiếp tục nhận được sự tài
trợ của ngân hàng và được nhập vào kho của ngân hàng, hoặc nhập vào kho do ngân
hàng và nhà xuất khẩu thỏa thuận dưới sự giám sát của ngân hàng. Chỉ khi nào có giấy
Lệnh Giao hàng D/O (Delivery Order) của ngân hàng, chủ kho mới được quyền xuất
hàng theo số lượng mà ngân hàng đã ghi trong D/O. Ngân hàng tiếp tục cho vay,
khách hàng sẽ dùng số tiền Ngân hàng tài trợ để đi mua hàng, chế biến, sản xuất hàng
hóa tiếp tục cho đến khi bằng 100% trị giá hàng xuất. Thông thường ngân hàng chỉ tài
trợ khoảng 70% giá trị lô hàng xuất khẩu.
Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp với những quy
định trong L/C nộp vào ngân hàng để được thanh toán tiền hàng.Trên hối phiếu đòi nợ
ngân hàng mở L/C do nhà xuất khẩu lập, ngân hàng tài trợ sẽ là người hưởng lợi trực
tiếp số tiền ghi trên hối phiếu.Ngân hàng đại diện hay ngân hàng thông báo L/C sẽ
kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất theo qui định của L/C và gửi bộ chứng từ đến ngân
hàng phát hành L/C để đòi tiền. Trong vòng 05 ngày kể từ lúc nhận bộ chứng từ hợp lệ
(theo UCP 600) thì Ngân hàng mở L/C sẽ chuyển tiền bằng điện (TTR) hay bằng thư
(MT) cho ngân hàng thông báo và ngân hàng này sẽ ghi “có’’ trên tài khoản cho vay
để thu nợ nhà xuất khẩu.
12
1.3.1.2 Tài trợ sau xuất khẩu
Hình thức tài trợ này được tiến hành sau khi giao hàng. Từ lúc giao hàng, nộp
chứng từ cho ngân hàng thông báo L/C cho đến khi ghi Có trên tài khoản của nhà xuất
khẩu phải trải qua một khoảng thời gian nhất định để xử lý, luân chuyển chứng từ thì
nhà xuất khẩu mới nhận được tiền hàng [1]. Do đó nhà xuất khẩu cần tiền có thể
thương lượng bộ chứng từ để chiết khấu hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ
định rõ trong L/C hoặc bất kỳ ngân hàng nào. Để đảm bảo cho khoản tín dụng thu hồi
nợ dễ dàng nhanh chóng, ngân hàng thương mại thường yêu cầu các L/C xuất của

khách hàng phải được thông báo qua ngân hàng, ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng
thông báo hoặc vừa là ngân hàng thanh toán L/C, được thể hiện qua hình thức sau:
 Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu
Chiết khấu bộ chứng từ, tức nhà xuất khẩu chuyển nhượng quyền sở hữu bộ
chứng từ thanh toán chưa được thanh toán cho ngân hàng để đổi lấy một số tiền nhỏ
hơn trị giá của hối phiếu (thuộc bộ chứng từ) [1].
+ Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian quy
định. Ngân hàng mở L/C phải có uy tín, có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân
hàng chiết khấu. Doanh nghiệp phải uy tín, tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh
ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán. Số tiền chiết khấu phải nằm trong hạn mức tín
dụng.
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ
cẩn thận và hợp lý so với các điều kiện, điều khoản đã ghi trong L/C bởi vì nếu bộ
chứng từ không phù hợp theo L/C có thể bị ngân hàng phát hành L/C từ chối thanh
toán, ngân hàng tài trợ khó thu hồi nợ.Sau đó ngân hàng sẽ xem xét quyết định tỷ lệ
chiết khấu. Có hai hình thức chiết khấu:
* Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu có quyền truy đòi tiền nếu chứng từ không được thanh
toán [1].
* Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi
thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu chứng từ không
được thanh toán [1].
Hiện nay tại Việt Nam, đa số các ngân hàng thương mại thực hiện chiết khấu truy
đòi đối với bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu trình.
13
Tác dụng của chiết khấu nhằm tài trợ vốn lưu động cho nhà xuất khẩu để bảo
đảm sản xuất kinh doanh liên tục, không bị đình trệ trong lúc chờ ngân hàng mở L/C
thanh toán tiền hàng [4].
1.3.1.3 Ứng trước tiền thanh toán hàng xuất khẩu
Trường hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu hoặc có sai sót ngân

hàng không đồng ý chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước
tiền hàng, thông thường tỷ lệ ứng trước thường thấp hơn tỷ lệ chiết khấu vì rủi ro cao
hơn [4]. Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi
nợ ngân hàng mở L/C, nếu không được thanh toán, ngân hàng tự động ghi Nợ vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu tài khoản của nhà xuất khẩu không đủ tiền, ngân
hàng sẽ buộc nhà xuất khẩu nhận nợ bắt buộc tại ngân hàng để thanh toán tiền đã chiết
khấu.
1.3.1.4 Bao thanh toán
Bao thanh toán toàn phần (factoring) [6]: là một hình thức tài trợ chính trong
hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động mua bán những khoản thanh toán chưa tới hạn
và ngắn hạn từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Hoạt động
factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo định kỳ, theo
hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nước hoặc
nhiều nước trong cùng một thời điểm. Factoring có đặc điểm sau:
+ Đây là hợp đồng mua bán các khoản phải thu chưa đến hạn.
+ Nhà Factor tài trợ cho người bán bằng cách ứng trước tiền.
+ Nhà Factor cung cấp dịch vụ quản lý sổ sách kế toán bán hàng và tiến hành
thu nợ khi đến hạn.
+ Nhà Factor đảm nhận rủi ro tín dụng do đặc thù của nghiệp vụ Factoring chủ
yếu là miễn truy đòi.
Lợi ích Factoring đối với nhà xuất khẩu [6]:
+ Cho phép nhà xuất khẩu bán hàng theo phương thức thanh toán Ghi sổ và
D/A, nghĩa là người nhập khẩu được cấp tín dụng thương mại, do đó làm tăng năng lực
xuất khẩu và cạnh tranh của nhà xuất khẩu.
+ Khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu mới, bởi vì rủi ro không thanh toán
bởi nhà nhập khẩu đã được ngân hàng bảo lãnh.
14
+ Do được tài trợ ngay sau khi bán hàng, làm cho việc bán hàng trở nên giống
với trả tiền ngay. Điều này làm tăng khả năng thanh khoản, và tăng vòng quay vốn, từ
đó tăng được doanh số bán hàng.

+ Do các công việc như quản lý sổ sách bán hàng, quản lý và thu hồi nợ đã
được chuyển giao cho nhà Factor, nên công ty xuất khẩu có điều kiện tập trung phát
triển khâu tiếp thị và bán hàng, kết quả là tăng được doanh thu và lợi nhuận.
+ Giảm được những khoản phải thu khó đòi trên bảng cân đối tài chính.
+ Vấn đề bất đồng ngôn ngữ và luật pháp được các nhà Factor chuyên nghiệp xử lý.
Bao thanh toán từng phần (forfaiting) [6]: là dịch vụ tài trợ xuất khẩu thông
qua việc chiết khấu các khoản phải thu xuất khẩu bằng hối phiếu, kỳ phiếu và các công
cụ chuyển nhượng khác với điều kiện miễn truy đòi người bán, tại một mức lãi suất cố
định và đến 100% trị giá hợp đồng. Các đặc điểm của Forfaiting:
+ Chuyển hóa khoản thu xuất khẩu trả chậm thành trả ngay, cải thiện khả năng
thanh khoản và luồng tiền mặt cho nhà xuất khẩu.
+ Nhà xuất khẩu tránh được rủi ro quốc gia và rủi ro thị trường liên quan đến các
khoản phải thu xuất khẩu.
+ Nhà tài trợ xuất khẩu được tài trợ đến 100% giá trị xuất khẩu, lớn hơn nhiều so
với các hình thức tài trợ xuất khẩu thông thường (75->80%).
+ Khoản tài trợ forfaiting không thể là một khoản nợ trên bảng cân đối của nhà
xuất khẩu, do đó không làm xấu đi các chỉ tiêu tài chính.
+ Nhà xuất khẩu được giải phóng khỏi công việc quản lý tín dụng.
+ Giúp nhà xuất khẩu mở rộng được tín dụng xuất khẩu trung dài hạn, tăng được
thị phần bán hàng.
+Giúp giảm được chi phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Lợi ích Forfaiting đối với nhà xuất khẩu [6]:
+ Tránh được rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
+ Được tài trợ miễn truy đòi.
+ Được trả tiền ngay sau khi giao hàng, tạo khả năng thanh khoản, giảm được
nhu cầu vay vốn ngân hàng hoặc tận dụng được cơ hội đầu tư mới hoặc dùng tiền vào
mục đích khác (trả nợ…)
+ Nhà xuất khẩu không mất thời gian và tiền bạc vào việc quản lý, giám sát và
thu nợ.
15

+ Nhà Forfaiter sẽ đảm nhận các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro từ
nhà bảo lãnh, rủi ro quốc gia nước nhập khẩu.
1.3.2 Tài trợ nhập khẩu
Thông thường ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ hoặc vay VNĐ mua ngoại tệ để
nhập nguyên liệu, máy móc thiết bị, vật tư…Tài trợ nhập khẩu gồm những hình thức
chủ yếu sau đây:
1.3.2.1 Cho vay để mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, nhà nhập khẩu sẽ đề nghị ngân hàng của mình
mở L/C nếu điều khoản thanh toán qui định trong hợp đồng là phương thức tín dụng
chứng từ. Việc ngân hàng phát hành một L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu là sự
bảo đảm thanh toán của ngân hàng, nên nhà nhập khẩu phải có đủ số dư trong tài
khoản để bảo đảm cho việc thanh toán L/C. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà nhập
khẩu cũng có đủ số dư tài khoản để bảo đảm thanh toán cho L/C được mở qua ngân
hàng. Như vậy, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro nếu nhà nhập khẩu không có khả năng
thanh toán, hoặc không muốn thanh toán L/C khi đến hạn trả tiền (L/C trả ngay hay
L/C trả chậm).
Trong thực tế, khoảng cách giữa thời gian mở L/C và thời gian thanh toán là một
khoản thời gian khá dài. Nếu ngân hàng mở L/C yêu cầu nhà nhập khẩu ký quỹ 100%
trị giá L/C mở, họ sẽ bị kẹt vốn lưu động trong kinh doanh; nhưng nếu nhà nhập khẩu
không ký quỹ đủ thì người gánh chịu rủi ro thanh toán sẽ là ngân hàng phát hành L/C.
Do đó, để bảo đảm uy tín của ngân hàng, đồng thời không làm trở ngại hoạt động kinh
doanh của nhà nhập khẩu, ngân hàng thực hiện hình thức cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu theo hạn mức tín dụng. Trước khi mở L/C, ngân hàng sẽ kiểm tra mức độ, đối
tượng nhập khẩu, khả năng hoạt động của nhà nhập khẩu, tình hình tài chính…
1.3.2.2 Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang
tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khách hàng
phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán thì đến thời điểm thanh
toán dự kiến, xác định khoản tiền thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ.
Trên cơ sở xem xét, phân tích kế hoạch và phương án của khách hàng, ngân hàng

sẽ ra quyết định mức tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trước khi bộ
chứng từ giao hàng của người xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ để ngân

×