MỤC LỤC
1. Phạm vi điều chỉnh………………………………...………….
2. Đối tượng áp dụng……………………………….….……….
3. Trách nhiệm……………………………………………….….
4. Tài liệu liên quan, định nghĩa, các từ viết tắt…….…………..
5. Nội dung……………………………………………….....……
Phần I: Qui định chung.
Chương I: Thông số kỹ thuật.
Chương II: Yêu cầu chung.
Chương III:Các chế độ làm việc cho phép của máy biến áp.
Chương IV:Kiểm tra máy biến áp trong vận hành bình thường.
Chương V: Xử lý sự cố.
Phần II: Qui định riêng.
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy trình này quy định công tác vận hành và xử lý sự cố các máy biến
áp của Nhà máy thuỷ điện Hồ bốn. Đây chỉ là qui trình vận hành tạm thời, qui
trình sẽ được bổ xung đầy đủ khi tổ máy được lắp đặt xong và được hiệu chỉnh
trong quá trình vận hành làm căn cứ để ban hành qui trình chính thức.
2. Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ quản lý kỹ thuật.
- Các chức danh vận hành.
3. Trách nhiệm:
- Quy trình này là tài sản của Công ty cổ phần thủy điện Hồ bốn. Các tổ
chức, cá nhân bên ngoài muốn sao chép phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Công ty. Cán bộ công nhân viên trong Công ty khi sao chép phải tuân
thủ các yêu cầu về kiểm soát tài liệu. Công ty không chịu trách nhiệm khi các
tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu không hợp lệ.
- Trong quá trình vận hành nếu gặp phải những vấn đề không được điều
chỉnh bởi quy trình này thì được xem là ngoại lệ. Công ty không chịu trách
nhiệm trong trường hợp tự ý áp dụng và để xảy ra hậu quả.
4. Tài liệu liên quan, định nghĩa, các từ viết tắt:
4.1. Tài liệu liên quan:
[1] Tài liệu thiết kế.
[2] Tài liệu hướng dẫn vận
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 1/21
[3] Tài liệu hoàn công
[4] Quy trình kỹ thuật an toàn điện, ban hành kèm theo quyết định số
1186/QĐ-EVN ngày 07/12/2011.
[5] Qui phạm kỹ thuật vận hành khai thác thiết trí điện nhà máy điện và
lưới điện
[6] Qui trình vận hành và sửa chữa máy biến áp ban hành kèm theo quyết
định số 623 ĐVN/KTNĐ ngày 23 tháng 5 năm 1997
[7] Hồ sơ máy biến áp 25MVA/110kV
4.2 Định nghĩa, viết tắt
MBA: Máy biến áp
TD: Máy biến áp tự dùng
5. Nội dung
Chương I: THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Trong sơ đồ nối điện chính của Nhà máy thuỷ điện Hồ Bốn bao gồm 3 máy
biến áp lực.
1. Máy biến áp nâng điện áp từ thanh góp chung 3 tổ máy có cấp điện áp
6,3kV lên điện áp 110kV nối lưới điện quốc gia.
1.1Điều kiện môi trường làm việc và điều kiện vận hành:
- Nhiệt độ môi trường lớn nhất: 450C.
- Nhiệt độ môi trường trung bình: 350C.
- Điều kiện làm việc: Khí hậu nhiệt đới.
- Tốc độ gió lớn nhất: 160km/h.
- Độ cao lắp đặt thiết bị.
1.2 Thông số kỹ thuật:
- Tổ đấu dây: Yo/Yo/∆ –12 - 11
- Điện áp danh định:
+ Cao áp: 115 ± 8x1,25% kV (điều áp dưới tải)
+ Trung áp: 38,5 ± 2x2,5% kV
+ Hạ áp: 6,3kV
- Công suất toàn phần:
+ Cao áp: 25MVA
+ Trung áp: 25MVA
+ Hạ áp: 25MVA
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 2/21
- Công suất khi làm mát tự nhiên:
+ Cao áp: 19MVA
+ Trung áp: 19MVA
+ Hạ áp: 19MVA
- Tần số: 50Hz
- Kiểu làm mát: Làm mát tự nhiên/quạt gió cưỡng bức
- Trở kháng ngắn mạch giữa các cuộn dây ở 750C
+ Ukc-t: 8,33%
+ Ukc-h: 13,4%
+ Ukh-t: 5%
- Khả năng chịu ngắn mạch
+ Cao áp: 25KVA/3s
+ Trung áp: 25KVA/3s
+ Hạ áp: 25KVA/3s
- Hệ số ngắn mạch %:
- Khoảng cách dò điện tối thiểu: 25mm/kV
- Nguồn điện điều khiển: 380VAC, 220VDC
- Dầu máy biến áp: Castrol BS148
- Giới hạn độ tăng nhiệt độ:
+ Lớp dầu trên cùng: 550C
+ Cuộn dây: 600C
- Tổn hao không tải: 20,95kW
- Dòng không tải: 0,32%
- Tổn hao có tải ở nhiệt độ 750C, 25MVA
+ Pkc-t: 119,419kW
+ Pkc-h: 108,856kW
+ Pkh-t: 99,724kW
2. Máy biến áp tự dùng TD61 lấy nguồn từ thanh góp chung 3 tổ máy cấp
điện áp 6,3kV hạ áp xuống 0,4kV cung cấp nguồn cho hệ thống điện tự
dùng.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 3/21
Thông số kỹ thuật:
- Tổ đấu dây: DYo-11
- Kiểu điều chỉnh điện áp: Không điện phía cao áp
- Nấc điều chỉnh: ±2x2.5%
- Công xuất: 320kVA
- Điện áp: 6,3/0,4 kV
- Khả năng chịu điện áp cao với tần số công nghiệp:
- + Cao áp: 20kV
- + Hạ áp: 3kV
- Khả năng chịu xung sét phía cao áp: 60kV
- Dòng ngắn mạch ở 1150C ở tần số định mức: 4%
- Cấp cách điện: Cấp H
- Nhiệt độ tăng cho phép của cuộn dây với công suất định mức: 65K
- Thời gian ngắn mạch cho phép: 2s
3. Máy biến áp tự dùng TD31 lấy nguồn từ đường dây cấp điện áp 35kV hạ
áp xuống 0,4kV cung cấp nguồn cho hệ thống điện tự dùng.
Thông số kỹ thuật:
- Tổ đấu dây: ∆/Yo – 11
- Điện áp: 35/0,4kV
- Công suất toàn phần: 320kVA
- Tần số: 50Hz
- Hệ số ngắn mạch %:
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 4/21
Phần I: Qui định chung
Chương II: YÊU CẦU CHUNG
Điều 1. Quy trình này áp dụng chung cho tất cả các máy biến áp lực của Nhà
máy thủy điện Hồ Bốn. Đối với các tiêu chuẩn mà nhà chế tạo không qui định sẽ
được áp dụng bằng các điều trong phần I của qui trình này.
Điều 2: Máy biến áp phải có bảo vệ rơ le và bảo vệ quá điện áp
Điều 3: Vỏ máy biến áp phải được nối đất theo đúng quy trình “Nối đất các thiết
bị điện”.
Điều 4: Các cuộn dây hạ áp hoặc trung áp không sử dụng đến của máy biến áp
ba pha phải được đấu sao hoặc đấu tam giác và bảo vệ chống quá áp.
Bảo vệ cuộn hạ áp không dùng đến bố trí ở giữa các cuộn dây có cấp điện
áp cao hơn, thực hiện bằng chống sét van đấu vào đầu ra của mỗi pha.
Bảo vệ cuộn dây trung áp hoặc hạ áp không dùng đến trong các trờng hợp
khác thực hiện bằng cách nối đất điểm trung tính hoặc bằng cách dùng cái chống
sét đấu vào đầu ra của mỗi pha.
Ở các máy biến áp mà trung tính có mức cách điện thấp hơn các đầu vào,
việc bảo vệ điểm trung tính được thực hiện bằng cách nối đất trực tiếp hoặc qua
chống sét van tuỳ theo yêu cầu của lưới.
Điều 5: Máy biến áp công suất từ 100KVA trở lên phải có ămpemét để kiểm tra
phụ tải của máy. Đối với những máy biến áp công suất nhỏ hơn có thể không đặt
ămpemét.
Điều 6: Máy biến áp hai cuộn dây chỉ cần đặt ămpemét ở một phía cao hơn hoặc
hạ áp, nếu là máy ba cuộn dây thì mỗi phía đều phải đặt ămpemét.
Điều 7: Máy biến áp có trung tính nối đất trực tiếp vào dây trung tính có dòng
điện phụ tải, hoặc điểm trung tính không nối đất nhưng phụ tải ở ba pha không
cân bằng thì cả ba pha đều phải đặt ămpemét. Trên mặt ămpemét phải có vạch
chia độ đủ để đọc chỉ số khi máy biến áp quá tải và chỉ số ứng với dòng điện
định mức phải kẻ vạch đỏ.
Điều 8: Việc đặt các loại đồng hồ đo điện khác (vôn mét, oát mét, var- mét...)
tuỳ theo yêu cầu vận hành.
Điều 9: Máy biến áp dầu phải có nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ lớp dầu trên cùng
bên trong máy.
Điều 10: Đối với máy biến áp đặt trong nhà, cửa phòng đặt máy phải làm bằng
vật liệu không cháy, cánh cửa phải mở ra phía ngoài và phải có khoá.
Điều 11: Các lỗ thông hơi, lỗ luồn cáp ra vào buồng đặt máy biến áp... đều phải
được bảo vệ chống các loại động vật (chim, chuột, rắn...) chui vào.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 5/21
Điều 12: Trên vỏ máy biến áp đặt ngoài trời hoặc trên tường buồng đặt máy biến
áp trong nhà phải ghi rõ số hiệu của nhà máy, của trạm, tên gọi thống nhất theo
quy định của điều độ: công suất, điện áp. Ngoài cửa khu vực đặt máy biến áp
phải treo biển “Dừng lại điện cap áp, nguy hiểm chết người”.
Trên vỏ máy biến áp một pha phải có ký hiệu màu sơn của pha tương ứng.
Máy biến áp đặt ngoài trời phải sơn màu sáng bằng sơn không pha phụ
gia kim loại, chịu được tác dụng của khí quyển và tác dụng của dầu.
Điều 13: Máy biến áp đặt trong nhà phải được bố trí thế nào để những sứ phía
cao áp quay vào phía tường đối diện với lối ra hoặc quay vào phía tường bên
cạnh.
Điều 14: Trong các buồng đặt máy biến áp khoảng cách từ vỏ máy đến tường và
cửa ra vào không được nhỏ hơn những trị số quy định trong bảng dưới đây
(bảng 1).
Bảng 1:
Công suất máy
biến áp (KvA)
Khoảng cách tính từ vỏ máy biến áp
Đến tường
Đến cửa ra vào
Từ 320 trở xuống
0,3
0,6
Trên 320 đến 1000
0,6
0,8
Trên 1000
0,6
1,0
Khoảng cách được tính từ phần nhô ra nhiều nhất của máy.
Điều 15: Khi đặt máy biến áp phải bố trí ống phòng nổ hoặc van an toàn sao cho
khi sự cố không phun vào đầu cáp, vào thanh cái, vào máy biến áp hoặc thiết bị
khác gần đó. Nếu cần phải có tường hoặc vách ngăn. Đỉnh ống phòng nổ phải
được nối với phần trên của bình dầu phụ.
Điều 16: Phòng đặt máy biến áp phải có thông gió tự nhiên đảm bảo máy biến
áp vận hành với phụ tải định mức ở bất kỳ thời gian nào trong năm. Nếu máy
biến áp có hệ thống làm mát cưỡng bức thì hệ thống này phải được cấp điện từ
hai nguồn và phải có bộ phận báo tín hiệu sự cố hoặc đóng nguồn dự phòng tự
động.
Điều 17: Tại nơi đặt máy biến áp có dầu phải có những trang bị phòng, chữa
cháy theo đúng quy trình “Phòng, chữa cháy cho các thiết bị điện”.
Điều 18: Buồng đặt máy biến áp có dầu và trạm biến áp ngoài trời phải có hố xả
dầu sự cố. Riêng những máy biến áp từ 320 KVA trở xuống đặt riêng rẽ ở xa
khu vực sản xuất, xa khu vực nhà ở và những máy biến áp đặt trong lối điện từ
10KV trở xuống thì có thể không cần xây hố xả dầu sự cố, nhưng phải có rãnh
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 6/21
hoặc ống thoát dầu. Máy biến áp ngoài trời có chứa 600kg dầu trở lên thì dưới
máy biến áp phải đổ đá sỏi với bề dầy lớp đá tối thiểu 250mm và đổ rộng ra 1m
ở xung quanh máy.
Điều 19: Trang bị chiếu sáng và các công tắc đèn trong buồng đặt máy biến áp
phải bố trí thế nào để đủ ánh sáng cần thiết và bảo đảm an toàn cho người công
tác.
Điều 20: Phải bảo đảm điều kiện dễ dàng, thuận tiện, an toàn cho việc theo dõi
mức dầu trong máy, trong các sứ có dầu, kiểm tra rơ le ga, lấy mẫu dầu... Các bộ
phận bố trí trên cao (từ 3m trở lên) của máy biến áp đang làm việc khi quan sát
phải có thang đặt cố định. Nhưng dây dẫn trong mạch bảo vệ, đo lường, tín hiệu,
tự động bố trí trên máy biến áp có dầu phải là loại dây có cách điện chịu được
dầu biến áp.
Điều 21: Máy biến áp công suất từ 4000 KVA trở kên phải đặt trang bị tái sinh
dầu trong vận hành (bình lọc hấp thụ, xi phông nhiệt). Dầu trong bình dầu phụ
của máy biến áp phải được bảo vệ tránh tiếp xúc trực tiếp với không khí xung
quanh. Trên bình dầu phụ phải có ống chỉ mức dầu được đánh dấu với +5. =25
và +400C hoặc đồng hồ báo mức dầu.
Máy biến áp có trang bị bộ phận chuyên dùng để chống nhiễm ẩm dầu
phải được vận hành cùng với sự làm việc của máy biến áp.
Các bộ phận kể trên phải được vận hành theo quy trình của nhà chế tạo.
Dầu trong các sứ cách điện có dầu phải được bảo vệ chống ôxy hoá và
chống nhiễm ẩm.
Điều 22: Các máy biến áp có trang bị rơ le hơi phải đảm bảo ống dẫn dầu từ
máy lên bình dầu phụ có độ nghiêng không dưới 2-4%. Các máy biến áp kiểu hở
phải hố trí cho mặt máy nghiên về phía rơ le hơi không dưới 1-1,5%. Một số
máy biến áp loại mới có thể không cần áp dụng quy định này nếu nhà chế tạo
máy biến áp cho phép.
Điều 23: Những máy biến áp lắp mới phải được xem xét ruột máy (bằng cách
rút vỏ, rút ruột, mở cửa thăm...) trước khi đưa vào vận hành, trừ trường hợp có
sự quy định đặc biệt của nhà chế tạo hoặc máy biến áp kiểu kín.
Điều 24: Mỗi máy biến áp phải có những tài liệu kỹ thuật sau đây mới được đưa
vào vận hành.
a. Lý lịch kỹ thuật của nhà chế tạo đi kèm theo máy.
b. Các biên bản thí nghiệm, nghiệm thu, bàn giao...
c. Sổ ghi chép những công việc sửa chữa, cải tiến, thí nghiệm định kỳ đ∙ thực
hiện trong quá trình quản lý.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 7/21
d. Sổ nhật ký vận hành của máy biến áp (phụ tải, điện áp, dòng điện, nấc điện
áp, nhiệt độ dầu v.v...) để tại chỗ đặt máy biến áp hoặc ở chỗ làm việc của nhân
viên trực ca.
Chương III: CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CHO PHÉP CỦA MÁY BIẾN ÁP
Điều 25: Trong điều kiện làm mát quy định máy biến áp có thể vận hành với
những tham số ghi trên nhãn máy.
Điều 26: Máy biến áp dầu làm mát bằng quạt gió (QG) cho phép ngừng quạt gió
trong tường hợp phụ tải dưới định mức và nhiệt độ lớp dầu phía trên không quá
45C. Hệ thống quạt gió phải được tự động đóng khi nhiệt độ dầu đạt tới 55 0C
hoặc khi phụ tải đạt tới định mức không phụ thuộc vào nhiệt độ dầu.
Điều 27: Phụ tải định mức nhà chế tạo không quy định nhiệt độ dầu thì nhiệt
dầu ở lớp trên không được cao quá:
a. 750C đối với máy biến áp làm mát kiểu dầu tuần hoàn cưỡng bứcquạt gió cưỡng bức (KD).
b. 900C đối với máy biến áp làm mát tự nhiên bằng dầu (D) và đối với
máy biến áp làm mát theo kiểu (QG).
c. 700C đối với nhiệt dộ dầu ở trước bình làm mát dầu của các máy
biến áp làm mát kiểu dầu tuần hoàn cưỡng bức nước làm mát cưỡng
bức(ND).
Điều 28: Đối với máy biến áp có hệ thống làm mát cưỡng bức cho phép các chế
độ làm việc sự cố khi ngừng tuần hoàn nước hoặc ngừng quạt gió. Thời gian làm
việc ở các chế độ này xác định như sau:
1. Máy biến áp làm mát theo kiểu QG khi tất cả các quạt gió bị cắt do sự cố
được phép làm việc với phụ tải định mức tuỳ theo nhiệt độ không khí xung
quanh trong thời gian như sau:
Nhiệt độ không khí xung
0
10
20
30
16
10
6
4
quanh 0C
Thời gian cho phép, giờ
2. Máy biến áp làm mát theo kiểu KD và ND được phép:
a. Làm việc với phụ tải định mức trong thời gian 10 phút hoặc làm việc ở chế độ
không tải trong thời gian 30 phút kể từ khi ngừng làm mát cưỡng bức nhưng vẫn
duy trì tuần hoàn dầu. Nếu hết thời gian kể trên nhiệt độ dầu ở lớp trên cùng
chưa tới 800C- đối với máy biến áp công suất từ 250 MVA trở xuống; 75 0C- đối
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 8/21
với máy biến áp trên 250 MVA thì cho phép tiếp tục làm việc với phụ tải định
mức cho đến khi đạt đến nhiệt độ kể trên nhưng không được kéo dài quá một
giờ.
b. Làm việc lâu dài với phụ tải giảm bớt khi nhiệt độ dầu ở lớp trên cùng không
quá 450C khi ngừng toàn bộ hoặc một phần quạt gió, hoặc ngừng nước tuần
hoàn nhưng vẫn duy trì tuần hoàn dầu. Máy biến áp loại tuần hoàn dầu định
hướng trong các cuộn dây phải vận hành theo tài liệu hướng dẫn của nhà chế
tạo.
Điều 29: Cho phép máy biến áp được vận hành với điện áp cao hơn định mức
của nấc biến áp đang vận hành.
a. Lâu dài 5% khi phụ tải định mức và 10% khi phụ tải không quá 0,25 phụ tải
định mức.
b. Ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định mức.
Điều 30: Các máy biến áp lực cho phép quá tải bình thường, thời gian và mức
độ quá tải phụ thuộc vào đồ thị phụ tải ngày, nhiệt độ môi trường làm mát và
mức độ non tải khi thấp điểm. Có thể căn cứ vào các bảng 2 và 3 để đánh giá
mức độ quá tải cho phép.
Bảng 2:
Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu D và QG
Bội số quá
tải theo
định
Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của lớp dầu
trên cùng so với nhiệt độ không khí trướckhi quá tải, 0C
13,5
18
22,5
1,05
27
31,5
36
1-10
Lâu dài
1,10
3-50
3-25
2-50
2-10
1-25
1,15
2-50
2-25
1-50
0-20
0-35 -
1,20
2-05
1-40
1-15
0-45
-
-
1,25
1-35
1-15
0-50
0-25
-
-
1,30
1-10
0-50
0-30
-
-
-
1,35
0-55
0-35
0-15
-
-
-
1,40
0-40
0-25
-
-
-
-
1,45
0-25
0-10
-
-
-
-
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 9/21
1,50
0-15
-
-
-
-
-
Bảng 3:
Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu KD và ND.
Bội số quá
tải theo
định
Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của lớp dầu
trên cùng so với nhiệt độ không khí trướckhi quá tải, 0C
13,5
18
22,5
1,05
27
31,5
36
Lâu dài
1,10
3-50
3-25
2-50
2-10
1-25
1-10
1,15
2-50
2-25
1-50
0-20
0-35
-
1,20
2-05
1-40
1-15
0-45
-
-
1,25
1-35
1-15
0-50
0-25
-
-
1,30
1-10
0-50
0-30
-
-
-
1,35
0-55
0-35
0-15
-
-
-
1,40
0-40
0-25
-
-
-
-
1,45
0-25
0-10
-
-
-
-
1,50
0-15
-
-
-
-
-
Điều 31: Các máy biến áp với mọi kiểu làm mát không phụ thuộc thời gian và
trị số của phụ tải trước khi sự cố, không phụ thuộc nhiệt độ môi trờng làm mát,
khi sự cố đều được phép quá tải ngắn hạn cao hơn dòng điện định mức theo các
giới hạn sau đây, (xem bảng 4 và 5).
Bảng 5: Đối với máy biến áp khô
Quá tải theo
dòng điện o%
20
30
40
50
60
Thời gian quá
tải, phút
60
45
32
18
5
Các máy biến áp đều được phép quá tải cao hơn dòng điện định mức tới
40% với tổng số thời gian không quá 6 giờ trong một ngày đêm trong 5 ngày
liên tiếp , với điều kiện hệ số phụ tải ban đầu không quá 0,93 (khi đó phải tận
dụng hết khả năng mọi trang bị làm mát của máy biến áp).
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 10/21
Điều 32: Các máy biến áp phải chịu được dòng ngắn mạch có trị số không quá
25 lần dòng định mức mà không hại hoặc biến dạng. Thời gian cho phép dòng
ngắn mạch chạy qua tính bằng giây không được lớn hơn tk xác định theo biểu
thức:
tk =1500/K2
Trong đó: K là bội số tính toán của dòng ngắn mạch đối với nấc điện áp
chính.
K = 100/Uk+100Sdm/Sk
Trong đó:
Uk là điện áp ngắn mạch của máy biến áp, %
Sđm là công suất máy biến áp
Sk là dung lượng ngắn mạch của lưới.
Trường hợp máy biến áp được cấp nguồn từ lưới có công suất vô hạn ta
có thể xem bảng 6:
Bảng 6: Thời gian cho phép dòng ngắn mạch máy biến áp
UK%
Uk% Bội số dòng ngắn mạch ổn
định
Thời gian cho phép
dòng ngắn mạch (giây)
4
25
2,4
5
20
3,7
5,5
18
4
6,5 trở lên
15,5
4
Đối với máy biến áp từ 35KV trở xuống.
tk = 4 giây.
Đối với máy biến áp từ 35KV trở lên:
tk = 3 giây.
Điều 33: Để cân bằng phụ tải giữa các máy biến áp đang làm việc song song có
điện áp ngắn mạch khác nhau, cho phép thay đổi tỷ số biến áp trong giới hạn
nhỏ bằng cách thay đổi nấc điện áp với điều kiện khi đó không có máy biến áp
nào quá tải.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 11/21
Điều 34: Đối với máy biến áp có các cuộn dây đấu theo sơ đồ “sao- sao” phía
điện áp thấp có điểm trung tính kéo ra ngoài, dòng diện qua điểm trung tính
không được vượt quá 25% dòng diện pha định mức.
Điều 35: Điểm trung tính của cuộn dây từ 110 KV của máy biến áp tự ngẫu phải
làm việc ở chế độ nối đất trực tiếp. Các máy biến áp 110 và 220 KV với điện áp
thí nghiệm điểm trung tính tương ứng bằng 100 và 200KV có thể làm việc với
điểm trung tính không nối đất với điều kiện điểm trung tính đó được bảo vệ
bằng chống sét van.
Sau khi tiến hành những tính toán có căn cứ cho phép máy biến áp
110KV có điện áp thí nghiệm điểm trung tính bằng 85KV được làm việc với
trung tính không nối đất với điều kiện điểm trung tính đó được bảo vệ bằng
chống sét van.
CHƯƠNG III: KIỂM TRA MÁY BIẾN ÁP TRONG VẬN HÀNH BÌNH
THƯỜNG
Điều 36. Để bảo đảm máy biến áp làm việc lâu dài và an toàn cần:
- Giám sát nhiệt độ, phụ tải và mức điện áp.
- Giám sát nghiêm ngặt tiêu chuẩn về chất lượng
- Dầu và đặc tính cách điện.
- Bảo quản tốt các thiết bị làm mát, điều chỉnh điện áp, bảo vệ dầu và các trang
bị khác.
Điều 37. Khi xem xét máy biến áp đang vận hành, nhân viên trực nhật phải
đứng ở ngưỡng cửa phòng đặt máy phía trước rào chắn. Có thể được phép vợt
qua rào chắn với điều kiện là các mặt bích phía dưới các sứ trên nắp máy biến áp
và những bộ phận có điện trên lối đi không có rào che phải ở độ cao tối thiểu là:
- 2,4m đối với điện áp từ 10KV trở xuống.
- 2,75m đối với điện áp 35KV.
- 3,5m đối với điện áp 100KV.
Điều 38. Đối với các máy biến áp của nhà máy điện hoặc trạm có người
Trực phải căn cứ vào các đồng hồ đo lượng của bảng điện để kiểm tra vận hành.
Mỗi giờ phải ghi thông số của các đồng hồ (trong đó có cả nhiệt độ dầu máy
biến áp) một lần. Nếu máy vận hành quá tải thì nửa giờ ghi thông số một lần.
Đối với các máy biến áp không có người trực mỗi lần đi kiểm tra phải ghi điện
áp, dòng điện và nhiệt độ dầu vào sổ vận hành. Đối với các máy biến áp phân
phối phải kiểm tra phụ tải ba pha vào giờ cao điểm xem có cân bằng không, nếu
cần phảicó biện pháp phân bố lại phụ tải.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 12/21
Điều 39. Xem xét, kiểm tra (không cắt điện) máy biến áp phải tiến hành theo
định kỳ sau:
a) ở nơi có người trực thường xuyên ít nhất mỗi ca một lần đối với các
máy biến áp chính của nhà máy điện và trạm biến áp, các máy biến áp tự dùng
làm việc và dự phòng , các cuộn diện kháng. Ba ngày một lần đối với các máy
biến áp khác.
b) ở nơi không có người trực thường xuyên: Đối với những máy biến áp
từ 1000KVA trở lên 15 ngày một lần; những máy biến áp khác 3 tháng một lần,
tuỳ theo yêu cầu cụ thể.
Kiểm tra bất thường máy biến áp phải được tiến hành khi:
- Nhiệt độ máy đột ngột thay đổi.
- Khi máy bị cắt bởi rơ le hơi hoặc so lệch.
Điều 40: Nội dung công việc kiểm tra , xem xét bên ngoài các máy biến áp bao
gồm:
1. Kiểm tra bề mặt các sứ cách điện, sứ đầu vào (có rạn nứt, bẩn, chảy dầu).
2. Kiểm tra vỏ máy biến áp có nguyên vẹn và có bị rỉ dầu không.
1. Kiểm tra mầu sắc dầu trong bình dầu phụ, mức dầu trong bình dầu phụ và
các sứ có dầu, áp lực dầu trong các sứ áp lực.
2. Kiểm tra trị số của nhiệt kế, áp kế.
3. Kiểm tra các trang bị làm mát và các trang bị tái sinh dầu liên tục.
4. Kiểm tra rơ le hơn, van an toàn, mặt kính ống phòng nổ, vị trí của van
giữa rơ le và bình dầu phụ.
5. Kiểm tra các thiết bị báo tín hiệu
6. Kiểm tra các đầu cáp, thanh dẫn, các điểm nối xem tiếp xúc có bị phát
nóng không.
7. Kiểm tra hệ thống nối đất
10.Kiểm tra tiếng kêu của biến áp có bình thường không.
11.Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm trong bình thở.
12.Kiểm tra tình trạng buồng biến áp: cửa sổ, cửa ra vào, lỗ thông hơi, đèn
chiếu sáng, lưới chắn...
13. Kiểm tra các trang bị phòng, chữa cháy.
Điều 41: Dầu trong các máy biến áp làm mát cưỡng bức phải được tuần hoàn
liên tục không phụ thuộc mức phụ tải.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 13/21
Không được phép vận hành máy biến áp làm mát cưỡng bức nếu không
đồng thời đưa vào làm việc các bộ báo tín hiệu ngừng dầu tuần hoàn, ngừng
tuần hoàn nước làm mát hoặc ngừng quạt gió. Trong các máy biến áp có hệ
thống làm mát dầu bằng nước, áp suất dầu phải cao hơn áp suất nước làm mát ít
nhất 0,2 KG/cm2. Phải cho tuần hoàn nước sau khi chạy bơm dầu, khi ngừng chỉ
cắt bơm dầu sau khi đ∙ ngừng bơm nước.
Điều 42: Các trang bị phòng chống cháy đặt cố định, trang bị thu gom dầu dưới
máy biến áp và ống xả dầu từ đó ra phải được bảo quản trong trạng thái sẵn sàng
làm việc.
Điều 43: Mức dầu trong các máy biến áp đang làm việc phải ngang vạch dấu
tương ứng với nhiệt độ dầu trong máy hoặc đồng hồ báo mức dầu báo đúng
nhiệt độ dầu máy.
Điều 44: Việc đóng điện vào máy biến áp phải tiến hành theo trình tự sau:
1. Trước khi đóng điện vào máy biến áp phải kiểm tra cẩn thận, tháo gỡ
hết các dây nối đất, xem lại biển báo, rào ngăn tạm thời. Các phiếu công
tác cho phép làm việc phải thu hồi.
2. Nếu từ lần thử nghiệm sau cùng đến khi đóng điện thời gian quá 3
tháng thì phải tiến hành đo điện trở cách điện, tăng góc tổn thất điện môi
(đối với cấp điện áp cao hơn 35KV), lấy mẫu dầu phân tích. Nếu máy
biến áp nối với dây cáp ngầm không qua dao cách ly thì có thể đo điện trở
cách điện máy biến áp cùng với cáp nhưng khi đo phải cắt máy biến áp đo
lường (nếu có).
3. Kiểm tra trị số các nhiệt kế, áp kế, kiểm tra mức dầu.
4. Kiểm tra xem trong rơ le có khí không, van cắt nhanh, các van đường
ống dẫn dầu, van hệ thống làm mát van lên rơ le hơi có mở không. Kiểm
tra vị trí nấc bộ điều chỉnh điện áp xem có đúng với phiếu chỉnh định
không. Kiểm tra xem trên máy biến áp có dị vật không.
5. Kiểm tra nối đất vỏ máy và có vết chảy dầu trên máy không.
6. Kiểm tra xem các đầu ra và trung tính của máy biến áp có được
đấu vào chống sét van nằm trong sơ đồ bảo vệ máy không.
7. Đóng điện vào máy biến áp theo các quy định tại điều 46.
Điều 45: Việc đóng điện xung kích vào các máy biến áp sau lắp đặt, sửa chữa
tiến hành theo trình tự sau:
1. Tiến hành tất cả các mục như điều 44 mục 1-6.
2. Kiểm tra sự tác động của toàn bộ hệ thống rơ le bảo vệ máy. Sau khi
kiểm tra xong phải có biên bản xác nhận. Tiếp điểm rơ le hơi chuyển sang vị trí
cắt, rơ le quá dòng đặt thời gian 0 giây.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 14/21
3. Kiểm tra sự tác động của tất cả các máy cắt theo tất cả các bảo vệ.
4. Máy biến áp đóng diện khi tất cả các bảo vệ đều được đưa vào làm
việc.
5. Việc đóng điện máy biến áp chỉ tiến hành ít nhất là sau 12 giờ kể từ lần
bổ sung dầu cuối cùng.
6. Có thể đóng điện máy biến áp từ một trong các phía cao, trung, hạ áp.
Nếu có điều kiện thì nâng điện áp từ từ lên định mức, nếu không có điều kiện thì
đóng điện định mức ít nhất 30 phút để nghe và quan sát trạng thái máy biến áp.
Trong thời gian này cho phép cắt các quạt gió cưỡng bức của máy biến áp
kiểu QG và KD nhưng nhiệt độ lớp dầu trên cũng không được vượt quá 600C.
7. Tiến hành đóng xung kích máy biến áp ở điện áp định mức để kiểm tra
xem các bảo vệ chỉnh định có đúng không (không tác động khi xung động dòng
điện từ hoá).
8. Nếu kết quả xung kích tốt máy được phép mang tải vào đưa vào vận
hành.
Điều 46: Khi thao tác đóng và cắt máy biến áp cần theo các quy định dưới
đây:
1. Đóng điện vào máy biến áp phải tiến hành từ phía cung cấp điện đến có
trang bị bảo vệ ở tình trạng sẵn sàng cắt khi máy biến áp sự cố.
2. Nếu có máy cắt phải dùng máy cắt để đóng hoặc cắt.
3. Hiện nay hầu hết các trạm đều thực hiện đóng điện vào MBA bằng máy
cắt.
Nếu không có máy cắt có thể dùng dao cách ly 3 pha có bộ truyền động
cơ khí hoặc bộ truyền động điện để đóng cắt dòng diện không tải các máy biến
áp theo bảng 7.
Các dao cách ly 3 pha thông dụng kiểu trong nhà hoặc ngoài trời cấp điện
áp từ 10KV trở xuống cho phép đóng cắt không tải máy biến áp theo bảng 7.
Các dao cách ly 3 pha thông dụng kiểu trong nhà hoặc ngoài trời cấp điện
áp từ 10KV trở xuống cho phép đóng cắt không tải máy biến áp từ 1000 KVA
trở xuống. Dòng từ hoá tối đa cho phép đóng cắt của máy biến áp được xác định
dựa trên điều kiện quá áp cho phép vận hành đến 105% điện áp ứng với nấc điện
áp tương ứng và khi đó dòng diện từ hoá biến áp tăng lên 1,5 lần so với định
mức.
Điện áp định mức dao cách ly
Thông
số
35
110Kv
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 15/21
Dao chém
dọc
Dao quay
ngang
Dao chém dọc
Dao quay ngang
Khoản
g cách
tối
thiểu
giữa
các
11,2
1,6
11,2
2
2
2.5
3
2.5
3
3,5
pha, m
Dòng
từ hoá
tối
đa của
biến áp 2,3
ở
11
2,3
11
2
10
14,5
2
10
14,5
2000
0
180
0
2000
0
560
0
3150
0
4000
0
560
0
3150
0
4000
0
điện áp
105%
định
mức, A
Công
suất tối
đa
của
máy
biến
áp,
KVA
180
0
4. Việc cắt dòng điện không tải của máy biến áp có cuộn dập hồ quang ở
trung tính chỉ được tiến hành sau khi cắt các cuộn dập hồ quang này.
5. Đối với những máy biến áp đấu theo sơ đồ khối “máy phát- biến áp”
khi đóng vào vận hành nên dùng máy phát điện tăng điện áp lên dần dần đến
điện áp định mức.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 16/21
6. Đối với các máy biến áp có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải (ĐAT) sau
khi cắt các phụ tải phía hộ tiêu thụ thì nên tăng hệ số biến áp trước khi dùng dao
cách ly cắt phía nguồn cung cấp.
Điều 47: Tất cả các máy biến áp dự phòng đều phải đủ điều kiện sẵn sàng để
đóng điện bất cứ lúc nào. Đối với những máy biến áp dự phòng mà thời gian
ngừng vận hành kéo dài thì phải quy định thời gian đóng điện để sấy.
Rơ le của máy biến áp dự phòng vẫn phải để ở vị trí phát tín hiệu để kịp thời
phát hiện mức dầu hạ thấp.
Điều 48: Đối với những máy biến áp không có bộ ĐAT, trước khi thay đổi nấc
phải cắt điện và phải tiến hành theo phiếu công tác.
Đối với những máy biến áp từ 1000 KVA trở lên sau khi chuyển nấc cần kiểm
tra lại Điện trở một chiều các cuộn dây. Đối với các máy biến áp dưới 1000
KVA sau khi chuyển nấc cần kiểm tra thông mạch.
Điều 49: Đối với những máy biến áp có bộ ĐAT cần duy trì thường xuyên sự
tương ứng giữa điện áp lưới và điện áp nấc điều chỉnh. Không được vận hành
lâu dài máy biến áp với bộ ĐAT không làm việc.
Điều 50: Bộ ĐAT của máy biến áp phải được vận hành theo đúng quy định của
nhà chế tạo. Tình hình thay đổi nấc điện áp phải được ghi vào nhật ký vận hành.
Không được phép chuyển nấc điều chỉnh trong trường hợp máy biến áp đang
quá tải nếu dòng phụ tải vượt quá dòng định mức của bộ ĐAT.
Điều 51: Ở từng nơi, phải xác định số lượng máy biến áp làm việc đồng thời tuỳ
theo biểu đồ phụ tải có xét đến độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ dùng điện. Ở
các lưới phân phối điện áp 15KV trở xuống, phải tiến hành đo phụ tải và điện áp
của các máy biến áp mỗi quỹ ít nhất một lần vào thời kỳ phụ tải cao nhất và thấp
nhất.
Điều 52: Máy biến áp được phép làm việc song song với các điều kiện sau:
a. Tổ đấu dây giống nhau.
b. Tỷ số biến áp bằng nhau hoặc chênh lệch không quá 0,5%
c. Điện áp ngắn mạch chênh lệch không quá ± 10%.
d. Hoàn toàn đồng vị pha.
Điều 53: Đối với máy biến áp sau khi lắp xong hoặc sau khi tiến hành những
công việc có thể làm thay đổi vị trí pha thì trước khi đưa vào vận hành trở lại
phải thử đồng pha với lưới hoặc với máy biến áp khác sẽ làm việc song song.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 17/21
Chương IV: XỬ LÝ SỰ CỐ
Điều 54: Khi mức dầu trong máy biến áp lên cao quá mức quy định phải tìm ra
nguyên nhân. Khi chưa tách rời mạch cắt của rơ le hơi thì không được mở các
van tháo dầu và van xả khí, không được làm những thao tác khác để tránh rơ le
hơi tác động nhầm.
Điều 55: Trong khi vận hành nếu thấy máy biến áp có những hiện tượng khác
thường như chảy dầu, thiếu dầu, máy bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác
thường, phát nóng cục bộ ở đầu cốt sứ, bộ ĐAT hoạt động không bình thường...
phải tìm mọi biện pháp để giải quyết, đồng thời báo cáo với cấp trên và ghi
những hiện tượng, nguyên nhân đó vào sổ nhật ký vận hành.
Điều 56: Máy biến áp phải được đưa ra khỏi vận hành trong các trường hợp sau
đây:
1. Có tiếng kêu mạnh không đều và tiếng phóng diện bên cạnh máy.
2. Sự phát nóng của máy tăng lên bất thường và liêu tục trong điều kiện
làm mát bình thường, phụ tải định mức.
3. Dầu tràn ra ngoài máy qua bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu
phun ra qua van an toàn.
4. Mức dầu hạ thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp.
5. Mầu sắc của dầu thay đổi đột ngột.
6. Các sứ bị rạn, vỡ, bị phóng điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ kiểu kín
không nằm trong quy định của nhà chế tạo. Đầu cốt bị nóng đỏ.
7. Khi kết quả phân tích dầu cho thấy dầu không đạt các tiêu chuẩn hoặc
khi độ chớp cháy giảm quá 500C so với lần thí nghiệm trước.
Điều 57: Khi máy biến áp quá tải cao hơn định mức quy định, nhân viên trực ca
phải tìm biện pháp điều chỉnh và giảm bớt phụ tải của máy.
Điều 58: Khi nhiệt độ dầu trong máy biến áp tăng lên quá mức giới hạn, nhân
viên trực ca phải tìm nguyên nhân và biện pháp để giảm bớt nhiệt độ bằng cách:
1. Kiểm tra phụ tải của máy biến áp và nhiệt độ môi trường làm mát.
2. Kiểm tra thiết bị làm mát, tình hình thông gió của buồng đặt máy.
Nếu nhiệt độ của máy biến áp lên cao do thiết bị làm mát bị hỏng mà có điều
kiện cắt máy để sửa chữa thì nên cắt máy để sửa chữa, khi điều kiện vận hành
không cho phép cắt máy hoặc khi không cần cắt máy vẫn có thể sửa chữa được
thì chỉ cần ngừng riêng thiết bị làm mát, đồng thời nhân viên trực ca phải điều
chỉnh giảm bớt phụ tải cho phù hợp với công suất của máy biến áp trong điều
kiện vận hành không có thiết bị làm mát.
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 18/21
Điều 59: Nếu mức dầu hạ thấp mức quy định thì phải bổ sung dầu. Trước khi bổ
sung dầu phải sửa chữa những chỗ rò, bị chảy dầu. Nếu vì nhiệt độ tăng cao mà
mức dầu trong máy biến áp lên cao quá vạch quy định thì phải tháo bớt dầu khỏi
máy. Nếu mức dầu trong các sứ có dầu hạ thấp gần hết ống thuỷ chỉ mức dầu
hoặc khi áp lực dầu trong các sứ kiểu kín thấp dưới mức quy định thì phải nạp
bổ sung dầu và tìm nguyên nhân để khắc phục. Khi bổ sung dầu phải theo đúng
quy định của nhà chế tạo để tránh lọt khí vào sứ.
Điều 60: Khi rơ le hơi tác động báo tín hiệu phải xem xét bên ngoài máy biến
áp, lấy mẫu khí trong rơ le để phân tích và kiểm tra tính chất cháy của khí. Nếu
khí cháy được hoặc trong khí có chứa những sản phẩm do phân huỷ chất cách
điện phải nhanh chóng cắt máy biến áp. Trường hợp chất khí không sắc, không
mùi, không đốt cháy được thì vẫn có thể để máy biến áp tiếp tục vận hành. Rơ le
hơi có thể phát tín hiệu nhầm do các lý do sau:
1. Lọt khí vào máy biến áp do có sơ hở trong hệ thống làm mát cưỡng bức
hoặc không khí vào theo dầu khi lọc dầu hoặc bơm dầu mới chưa khử khí.
2. Thiếu dầu, mức dầu hạ quá thấp.
3. Xung động do ngắn mạch trên lưới làm dầu bị đẩy ngược lên bình dầu
phụ.
4. Chênh lệch áp suất trong bình dầu phụ và ống phòng nổ.
5. Sự cố, chạm chập mạch nhị thứ.
Điều 61: Khi kiểm tra chất khí có thể cháy được hay không phải hết sức thận
trọng, không được đưa lửa quá gần van xả khí của rơ le hơi mà phải để cách 5-6
cm và hơi chếch sang một phía.
Điều 62: Nếu nguyên nhân rơ le hơi tác động không phải là do không khí lọt vào
máy biến áp thì phải kiểm tra nhiệt độ chớp cháy của dầu và nếu nhiệt độ chớp
cháy giảm quá 500C so với lần thí nghiệm trước thì phải tách máy ra khỏi vận
hành.
Nếu nguyên nhân rơ le hơi tác động là do không khí ở trong dầu thoát ra thì phải
xả hết không khí trong rơ le hơi. Trường hợp xả nhiều lần không hết không khí
thì cho phép chuyển rơ le hơi sang vị trí báo tín hiệu và báo cáo ngay với cấp
trên.
Điều 63: Căn cứ theo mầu sắc và tính chất của khí tích luỹ trong rơ le hơi có thể
sơ bộ xác định tính chất sự cố như sau:
Tích chất của khí
Tính chất sự cố
Mầu vàng, không đốt cháy được
Gỗ bị cháy
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 19/21
Mầu tro nhạt, mùi hôi, đối cháy được
Giấy, các tông cách điện bị cháy
Mầu đỏ, mầu đen dễ cháy
Dầu bị cháy, phân huỷ
Điều 64: Khi máy biến áp bị cắt do rơ le hơi hoặc rơ le so lệch thì chỉ được đưa
máy trở lại vận hành sau khi để xem xét, thử nghiệm, phân tích mẫu khí và khắc
phục những điểm bất thường.
Nếu việc cắt máy biến áp dẫn đến việc ngừng cấp điện cho những hộ sử
dụng điện quan trọng, cho phép dùng máy cắt đóng lại một lần nếu máy biến áp
đó có cả bảo vệ so lệch và bảo vệ hơi nhưng chỉ bị cắt bởi một trong hai bảo vệ
đó và không thấy rõ dấu hiệu bên ngoài chứng tỏ máy hỏng.
Trường hợp máy biến áp bị cắt do các bảo vệ khác ngoài so lệch và rơ le
hơi có thể đóng máy biến áp trở lại làm việc không cần kiểm tra.
Điều 65: Khi máy biến áp bị cháy cần phải cắt hoàn toàn điện áp khỏi máy, báo
công an cứu hoả , cấp trên và tiến hành dập lửa theo quy trình phòng chống cháy
nổ. Phải tiến hành xả dầu ở van xả dầu sự cố tại đáy máy nếu điều kiện cho
phép. Đặc biệt chú ý không để lửa lan đến các máy biến áp và các thiết bị điện
khác ở xung quanh.
Phần II: Qui định riêng
I.
Máy biến áp tăng áp
Điều 66: Hệ thống làm mát có thể hoạt động theo 2 chế độ, bằng tay và tự động,
ở chế độ tự động, hệ thống quạt tự động làm viẹc theo nhiệt độ dầu lớp trên và
theo tải khi đủ dòng định mức
- Dừng quạt: 500C
- Khởi động quạt: 600C
- Báo tín hiệu: 900C
- Bảo vệ ngừng máy: 950C
Điều 67: Máy biến áp được trang bị bộ điều chỉnh điện áp dưới tải có thể làm
việc ở 3 chế độ: Bằng tay quay tại chỗ, bằng nút ấn tại chỗ và điều khiển từ xa
Điều 68: Máy biến áp chỉ được đóng điện đưa vào vận hành khi đã hoàn chỉnh
hệ thống điều khiển, đo lường, bảo vệ và có biên bản kiểm tra toàn bộ hệ thống
đạt chất lượng theo tiêu chuẩn hiện hành. Trường hợp đóng điện có vấn đề phải
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 20/21
kiểm tra lại toàn bộ hệ thống. Sau khi xem xét kỹ tình trạng máy, khắc phục xử
lý được các nguyên nhân mới quyết định đóng điện lại.
Điều 69: Cho phép máy biến áp được vận hành với điện áp cao hơn định mức:
- Lâu dài 5% khi phụ tải không quá định mức và 10% khi phụ tải không quá
0,25 phụ tải định mức
- Ngắn hạn 10% (Dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định mức
Điều 70: Máy biến áp phải được thường xuyên theo dõi, kiểm tra trong quá trình
vận hành. Phải ghi chép rõ ràng về các số liệu: Nhiệt độ, chế độ phụ tải, điện áp,
các hiện tượng khác thường về tiến ồn, mầu sắc dầu, khí phát ra ở rơ le hơi.
Điều 71: Xem xét kiểm tra không cắt điện phải được thực hiện định kì mỗi ca
một lần. Đồng thời phải kiểm tra ngày sau khi có hiện tượng bất thường về nhiệt
độ hoặc có tín hiệu bảo vệ tác động
II.
Máy biến áp tự dùng TD61:
Không có yêu cầu đặc biệt của Nhà chế tạo, áp dụng theo đúng các điều qui
định trong Phần I của qui trình
III.
Máy biến áp tự dùng TD31
Không có yêu cầu đặc biệt của Nhà chế tạo, áp dụng theo đúng các điều qui
định trong Phần I của qui trình
Những bản copy không có giá trị sử dụng, chỉ được phép sử dụng bản có đóng dấu "Kiểm soát" - mầu
Đỏ
Trang 21/21