Quy định chung
Hệ thống nghiền tuyển của công ty cổ phần khai thác chế biến khoáng sản là hệ thống
dây truyền thiết bị làm việc liên hoàn có mối liên quan hữu cơ với nhau chặt chẽ. Nếu một
khâu nào đó trong dây truyền ngừng hoạt động thì toàn bộ dây truyền phải dừng theo. Do vậy
để hệ thống vận hành đạt hiệu quả cao nhất thiết phải tuân thủ các qui trình qui phạm sau đây:
Trớc khi đa dây truyền vào hoạt động phải kiểm tra các yếu tố sau xem có đáp ứng các yêu cầu
cho vận hành không.
1. Quặng nguyên khai, nớc cấp vào giếng bơm có đủ cho hai ca máy chạy không.
2. Các máy thiết bị nh máy xúc, máy bơm nớc, máy nghiền có đảm bảo an toàn vận
hành không. Nếu đảm bảo đạt yêu cầu cho chạy máy thì mới tiến hành chạy máy.
- Khi khởi động dây truyền thì phải chạy bơm nớc áp lực trớc, khi đủ nớc cấp cho xởng
thì khởi động máy bơm bùn lần I, máy tuyển từ, máy nghiền bi-phân cấp xoắn. Các máy
nghiền hàm, máy xúc chỉ vận hành khi bộ phận nghiền bi yêu cầu.
- Khi dừng máy thì theo thứ tự sau: Dừng máy bơm nớc áp lực trớc sau đó dừng máy
nghiền bi, tuyển từ, cuối cùng là bơm bùn lần I.
- Việc vận hành, dừng các máy phải tuân thủ các qui trình vận hành cụ thể cho từng máy.
Qui trình vận hành bơm nớc (Máy bơm ly tâm đầu liền cánh kín 7767TQ)
Yêu cầu chung: Ngời đợc phân công vận hành máy bơm nớc phải đến trớc giờ toàn bộ dây
truyền hoạt động 30 phút để bơm nớc và phải tắt bơm nớc trớc khi dừng toàn bộ dây truyền ít
nhất là 15 phút trừ trờng hợp đặc biệt do quản đốc phân xởng quyết định. Ngời đợc phân công
trực vận hành bơm nớc phải là ngời có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức cơ bản về kỹ
thuật điện và động cơ thiết bị. Khi tham gia làm việc phải tuân thủ các nội qui qui định về an
toàn lao động, vệ sinh công nghiệp. Trong thời gian làm việc phải thờng xuyên có mặt tại khu
vực, vị trí làm việc.
I/ Chuẩn bị:
Kiểm tra toàn bộ máy thiết bị xem có hoạt động tốt không. Bơm, động cơ có quay trơn
không, điện cấp cho động cơ có đủ pha không. nguồn cấp nớc vào giếng bơm có đảm
bảo không, nếu đảm bảo an toàn có thể vận hành đợc thì tiến hành khởi động máy.
II/Khởi động máy:
Lần lợt mồi nớc cho từng máy một cho đến khi đẩy hết hoàn toàn không khí trong đờng
hút và buồng bơm ra mới tiến hành đóng điện mở máy.
Thao tác mồi bơm: mở van đẩy của bơm ra hoàn toàn, mở ốc xả e trên thân bơm, rồi
mở từ từ hai van cấp nớc mồi trên đờng ống, chờ cho đến khi không còn không khí thoát
ra từ buồng bơm và nớc không tụt trong buồng bơm là đợc. Sau khi mồi xong bơm này
thì tiến hành mồi bơm tiếp theo, cách thức tiến hành tơng tự.
Sau khi tiến hành xong công tác mồi nớc thì đóng hoàn toàn hai van cấp nớc mồi lại
(van trên đoạn ống ứ 21) sau đó tiến hành mở máy. Lần lợt bấm nút đóng điện khởi
động từng bơm một, bơm này cách bơm kia khoảng 5giây, quan sát kiểm tra xem nớc có
lên đều không (quan sát khớp cao su mềm trên từng bơm một nếu có giãn nở là nớc đã
lên). Sờ tay vào vỏ bơm và nghe tiếng động cơ hoạt động nếu mát tay, động cơ chạy êm
không có tiếng gằn là nớc lên đều, bơm không bị e.
Điều chỉnh van xả của hai bơm cho đảm bảo bơm không bị quá tải (dùng đồng hồ đo trị
số dòng không quá 43A) đồng thời thông tin cho ngời kiểm tra trên miệng ra của đờng
ống tại bể áp lực xem nớc chảy ra có căng không (đầy toàn bộ đờng kíng miệng ống)
nếu căng là đạt yêu cầu.
Trờng hợp một trong hai bơm bị hở không mồi đợc thì tiến hành vận hành bơm đã mồi
đợc sau đó mồi tiếp bơm kia.
III/Vận hành bơm:
Trong quá trình bơm làm việc thờng xuyên kiểm tra xem bơm hoạt động có bình thờng
không, động cơ có bị nóng không, nớc cấp vào giếng có đủ cung cấp cho bơm không,
các khí cụ điện hoạt động có bình thờng không.
Page 1 of 7 12/07/14
Nếu có hiện tợng lạ nh động cơ nóng quá, bơm chạy có tiếng gằn, nặng máy, trị số
dòng tăng cao trên 48A, các KĐT quá nóng phải lập tức báo cáo tổ trởng, quản đốc
phân xởng để có biện pháp xử lý, trờng hợp khẩn cấp phải dừng máy ngay lập tức sau đó
báo cáo.
Nếu nớc không đủ cấp vào giếng thì phải tiến hành đắp nớc lấy bổ xung tại khe suối sát
giếng bơm sau đó phải có biện pháp nạo vét thông đờng ống cấp nớc tự nhiên vào.
Thờng xuyên kiểm tra các khớp nối trên đờng ống để phát hiện ra các sự cố bất thờng
không an toàn và có biện pháp khắc phục, sửa chữa.
IV/ Tắt máy:
Khi tắt máy bình thờng thì lần lợt tắt từng máy một để đảm bảo giảm áp lực đờng ống
dồn về khớp nối. Sau đó đóng các van xả lại, vệ sinh khu vực làm việc, tủ điện bàn giao
ca sau.
Trờng hợp khần cấp thì tắt đồng thời hai máy sau đó tiến hành nh đóng máy bình thờng.
Qui trình vận hành máy nghiền bi kiểu ớt
Yêu cầu chung: Ngời đợc phân công vận hành máy nghiền bi có mặt tại phân xởng trớc khi
dây truyền hoạt động 10 phút để kiểm tra toàn bộ máy thiết bị trớc khi vận hành. Ngời đợc
phân công nhiệm vụ vận hành máy nghiền bi phải là ngời có tinh thần trách nhiệm, có hiểu
biết và đã đợc đào tạo cơ bản về vận hành máy. Ngời vận hành máy nghiền bi phải là ngời
biết đợc các thao tác cơ bản để điều chỉnh các yếu tố kỹ thuật theo yêu cầu thực tế công việc
đề ra. Khi tham gia làm việc phải tuân thủ các nội qui qui định về an toàn lao động, vệ sinh
công nghiệp. Trong thời gian làm việc phải thờng xuyên có mặt tại vị trí làm việc.
I/Chuẩn bị:
Kiểm tra toàn bộ máy thiết bị xem có đảm bảo an toàn vận hành không, điện cấp cho tủ
động lực và động cơ có đủ không.
Kiểm tra xem hệ thống phân cấp xoắn có hoạt động tốt không, có bị kẹt cứng không. Hệ
thống cấp liệu lắc và băng tải có hoạt động tốt không, hệ thống tuyển từ đã sẵn sàng
hoạt động cha.
Nếu đảm bảo an toàn thì tiến hành khởi động máy.
II/ Khởi động máy:
Khi khởi động máy chỉ đợc phép khởi động từng hệ thống một, chỉ khởi động nghiền bi khi cấp
liệu lắc và băng tải hoạt động tốt, tuyển từ đã khởi động.
Mở nớc từ từ vào phân cấp xoắn đồng thời bật máy nâng phân cấp xoắn lên một chút
(khoảng 3-4 vòng) sau đó nhấn nút khởi động phân cấp xoắn.
Khi phân cấp xoắn hoạt động ổn định thì nhấn nút khởi động nghiền bi đồng thời mở n-
ớc vào nghiền bi. Sau khi hệ thống này hoạt động ổn định rồi mới khởi động hệ thống
tiếp theo. Hệ thống tiếp theo thực hiện thao tác tơng tự .
Sau khi khởi động nghiền bi khoảng 5 phút thì tiến hành cấp liệu cho nghiền bi. Khi cấp
liệu thì mở máy động cơ băng tải trớc sau đó mới mở máy cấp liệu.
III/ Vận hành:
Sau khi cấp liệu cho máy chạy ổn định, ngời vận hành phải kiểm tra nồng độ bùn tại cửa
ra của phân cấp xoắn, kích cỡ hạt, hàm lợng sản phẩm để điều chỉnh độ nâng, hạ của
phân cấp xoắn, lu lợng nớc, lợng vật liệu cấp vào cho nghiền bi sao cho đạt hiệu quả
theo yêu cầu.
Việc điều chỉnh lợng vật liệu cấp vào nghiền bi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Đảm bảo nồng độ bùn phù hợp với yêu cầu của hệ thống tuyển từ và tuyển trọng
lực sao cho thu hồi tối đa các chất có ích (quặng sắt) có trong vật liệu.
2. Đảm bảo lu lợng thải sau tuyển từ vừa đủ để bơm lần I bơm hết lên tuyển trọng lực,
không có chảy tràn qua thành bể thu.
Trong quá trình vận hành thờng xuyên kiểm tra lợng quặng cấp vào nghiền bi xem có
ổn định không và điều chỉnh thông qua điều chỉnh khe hở cấp liệu. Việc cấp liệu cho
máy nghiền bi phải thực hiện liên tục không gián đoạn trừ trờng hợp đặc biệt.
Page 2 of 7 12/07/14
Việc cân kiểm tra lợng quặng cấp vào phải thực hiện ít nhất 4lần/ca; cứ cách 2tiếng cân
một lần. Khi cân xúc hết quặng chảy ra của 03 lần lắc gộp vào cân, thực hiện 03 lần
cộng vào chia ra lấy kết quả trung bình.
Thờng xuyên kiểm tra hệ thống gối đỡ, ổ bi, các hệ thống bánh răng truyền động xem
có đủ bôi trơn không, hoạt động có ổn định không. Việc tra mỡ bôi trơn bánh răng
truyền động nghiền bị tuyện đối không đợc dùng trực tiếp bằng tay không mà phải dùng
xẻng gỗ cán dài.
Thờng xuyên kiểm tra các ốc vít bắt giữ các tấm lót tang nghiền, các khớp nối cao su
khi máydừng, nếu lỏng phải xiết lại.
Định kỳ hàng ngày phải bổ xung bi cho máy phù hợp theo tỷ lệ đã tiêu hao đi. Khi bổ
xung chỉ dùng loại bi có đờng kính 10cm tơng đơng khoảng 04kg/quả trừ trờng hợp có
chỉ đạo khác của cán bộ KT hoặc QĐPX.
Hàng tháng phải mở máy kiểm tra bộ mòn của tấm lót nghiền một lần để kịp thời phát
hiện, thay thế các tấm quá mòn. Khi đang vận hành mà phát hiện có nớc rỉ ra từ lỗ ốc vít
thì nhất thiết phải kiểm tra kỹ vị trí đó để khắc phục sửa chữa.
Thừơng xuyên kiểm tra xem động cơ hoạt động có ổn định không, nếu nóng quá hoặc
có tiếng kêu lạ phải dừng máy ngay.
IV/Dừng máy:
Khi dừng máy nghiền bi phải dừng lần lợt từng máy một và tránh dừng trùng với thời điểm
dừng các máy nghiền hàm.
Bình thờng: Chỉ ngừng cấp liệu khi trạm bơm đã dừng bơm nớc.Ngừng cấp liệu vào
nghiền bi trớc khi dừng hoàn toàn máy nghiền bi khoảng 15 phút. Sau đó dừng máy
nghiền bi đồng thời ngừng phân cấp xoắn. Dừng cấp nớc vào nghiền bi, nâng cánh gạt
lên rồi ngắt cấp nớc vào phân cấp xoắn. Làm vệ sinh khu vực làm việc, thu dọn vật dụng
gon gàng, bàn giao ca sau.
Khẩn cấp: Ngắt toàn bộ nguồn điện cấp cho hệ thống, ngắt nớc cấp vào các máy nghiền
bi, phân cấp xoắn. Sau khi khắc phục xong sự cố thì nâng cánh gạt lên, làm vệ sinh khu
vực làm việc và phải ghi rõ vào sổ giao ca tình trạng khi dừng máy.
V/ Bảo d ỡng và an toàn:
Thờng xuyên hàng ca phải kiểm tra bơm dầu mỡ vào các hộp số ổ bi con lăn, bộ phận
truyền động bằng răng-xích. Thờng xuyên bắt xiết các bu lông hãm, bu lông gá đỡ các
chi tiết máy.
Chỉ đợc vận hành máy khi máy đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra . Khi máy chạy thì cho
máy chạy ổn định mới đợc cấp liệu.
Trong khi làm việc nếu máy có sự cố thì phải dừng ngay để sửa chữa. Trờng hợp máy
dừng đột ngột do sự cố thì phải ngừng toàn bộ cấp liệu cho máy.
Phải cấp liệu liên tục, đều, đủ cho máy khi máy chạy.
Khi máy chạy không đợc đứng gần tang quay của máy, không đợc sửa chữa máy.
Nghiêm cấm bỏ vị trí làm việc, sử dụng các chất kích thích khi vận hành . Cấm dùng vòi
nớc để vệ sinh nền nhà xởng.
Qui trình vận hành máy tuyển từ
Yêu cầu chung: Ngời đợc phân công vận hành máy tuyển từ phải là ngời có hiểu biết về công
việc đợc giao, đã đợc hớng dẫn cơ bản về an toàn thiết bị và vận hành máy, hiểu về quá trình
công nghệ và thiết bị của công đoạn trớc đó.
I/Chuẩn bị:
Kiểm tra hệ thống điện, động cơ và hệ thống hộp số, gối đỡ ổ bi, dây đai truyền động có
đảm bảo an toàn vận hành không.
Kiểm tra hệ thống cấp nớc, giàn tới có thông thoáng không, có đủ nớc không, nếu tắc
phải tiến hành thông rửa.
Page 3 of 7 12/07/14
Kiểm tra xem hệ thống bơm lần I lên tuyển trọng lực đã hoạt động ổn định cha.
Nếu đạt yêu cầu thì tiến hành khởi động máy.
II/ Khởi động và vận hành:
Mở nớc vào hai máy tuyển từ sau đó khởi động lần lợt từng máy một, máy ở phía dới
khởi động trớc, máy ở phía trên khởi động sau. Sau đó tiến hành kiểm tra sự hoạt động
của các máy và điều chỉnh lợng nớc cấp vào tuyển từ và giàn tới.
Điều chỉnh góc quay của nam châm sao cho phù hợp với tính chất từ của từng loại
quặng và yêu cầu của sản phẩm đề ra. Điều chỉnh van cấp nớc cho giàn tới sao cho đủ
áp lực tách hết sản phẩm ra khỏi lô từ. Điều chỉnh lợng nớc cấp vào đảm đủ trung hoà l-
ợng bùn do phân cấp xoắn đa sang đảm bảo không bị khê ở đáy máng, không quá loãng
khi lên tuyển từ.
Trong quá trình vận hành thờng xuyên kiểm tra so sánh mật độ rắn/lỏng của hốn hợp
cấp vào và kích cỡ hạt vật liệu đem tuyển để cùng thợ vận hành nghiền bi điều chỉnh lu
lợng hỗn hợp, kích thớc hạt cũng nh nồng độ bùn cho phù hợp với yêu cầu đề ra, đảm
bảo sao cho thu hồi hết các vật chất có ích và không bị thừa hỗn hợp cấp cho bơm lần I
lên tuyển trọng lực.
Thừơng xuyên kiểm tra xem động cơ hoạt động có ổn định không, nếu nóng quá hoặc
có tiếng kêu lạ phải dừng máy ngay.
III/ Ngừng máy:
Bình thờng: Chỉ dừng máy tuyển từ khi nghiền bi và phân cấp xoắn đã dừng hoàn toàn
và tuân thủ qui trình máy phía trên tắt trớc, máy phía dới tắt sau. Sau khi phân cấp xoắn
cuối cùng dừng khoảng 10 phút thì mới dừng máy. Tắt toàn bộ tuyển từ sau đó đóng các
van nớc lại. Làm vệ sinh khu vực làm việc và bàn giao ca sau.
V/ Bảo d ỡng và an toàn:
Thờng xuyên hàng ca phải kiểm tra bơm dầu mỡ vào các hộp số ổ bi con lăn, bộ phận
truyền động bằng răng-xích. Thờng xuyên bắt xiết các bu lông hãm, bu lông gá đỡ các
chi tiết máy.
Chỉ đợc vận hành máy khi máy đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra. Khi máy chạy thì cho
máy chạy ổn định mới đợc cấp liệu.
Trong khi làm việc nếu máy có sự cố thì phải dừng ngay để sửa chữa. Trờng hợp máy
dừng đột ngột do sự cố thì phải ngừng toàn bộ cấp liệu cho máy.
Khi máy chạy không đợc đứng lên máng dẫn, ống nớc để làm vệ sinh, thông tắc ống.
Phải che chắn các động cơ cẩn thận tránh nớc bắn vào.
Nghiêm cấm bỏ vị trí làm việc, sử dụng các chất kích thích khi vận hành .
Qui trình vận hành bơm lần I- Tuyển trọng lực
I/ Chuẩn bị:
Ngời đợc phân công vận hành bơm lần I; tuyển trọng lực phải đến trớc giờ làm việc 10
phút kiểm tra hệ thống bơm, điện cấp cho động cơ, động cơ bơm có đảm bảo an toàn
cho hoạt động không. Các bu lông ốc vít có chặt chẽ không, có đảm bảo kín khít không.
Nếu đảm bảo an toàn thì tiến hành mồi bơm khởi động máy.
II/ Khởi động máy - Vận hành:
Mồi nớc vào buồng bơm sao cho hết bọt khí trong buồng bơm, nớc trong buồng bơm
không bị tụt là đợc. Kiểm tra nớc, các thiết bị của công đoạn trớc đó đảm bảo sẵn sàng
vận hành an toàn thì tiến hành bật máy.
Khi khởi động thì khởi động từng bơm một và kiểm tra xem lu lợng nớc lên có đủ
không, nếu yếu phải kiểm tra lại các phớt làm kín cổ trục, cánh bơm. Trờng hợp khi mồi
nớc không bị tụt nhng bơm lên yếu hoặc không lên thì phải kiểm tra xiết lại ốc ép phớt
cổ trục. Trờng hợp bơm yếu dần thì kiểm tra cánh bơm, nếu mòn quá phải thay
Page 4 of 7 12/07/14
Sau khi bơm hoạt động ổn định thì tiến hành kiểm tra trên hệ thống vít xoắn, mở các
van điều chỉnh lợng nớc pha loãng hỗn hợp bùn cát cho phù hợp đảm bảo lu tốc chảy tại
các đĩa không quá mạnh, quá yếu. Kiểm tra toàn bộ hệ thống không để bất kỳ một tầng
đĩa nào bị khê (dòng chảy không chảy sát trụ tâm đĩa) nếu có phải dùng vòi nớc di động
tia rửa để cho dòng chảy chảy loang đều trên tàon bộ diện tích đĩa.
Điều chỉnh lỡi gà gạt quặng phù hợp với kích thớc hạt nghiền và yêu cầu chất lợng sản
phẩm. Nếu hạt nghiền thô hoặc chất lợng sản phẩm cần hàm lợng cao thì điều chỉnh lới
gà sao cho lợng thu hồi về là nhỏ (gạt về phía tâm đĩa nhiều hơn).
Trong khi vận hành phải thờng xuyên kiểm tra sự hoạt động của động cơ, nếu nóng quá
hoặc có tiếng kêu lạ phải dừng máy kiểm tra.
Thờng xuyên kiểm tra nớc cấp vào bể thu không để thiếu dẫn đến e bơm hoặc thừa
tràn ra ngoài. Nếu thừa (hoặc thiếu) phải báo cho bộ phận vận hành nghiền bi, tuyển từ
điều chỉnh giảm (hoặc tăng) lu lợng cấp vào.
III/ Dừng máy:
Bình thờng: Chạy bơm cho đến khi hết bùn cát trong hố thu, đờng ống mới tắt máy. Xối
nớc vệ sinh sạch toàn bộ hệ thống các tầng đĩa tuyển trớckhi nghỉ giao ca sau.
Trờng hợp có sự cố phải dừng ngay lập tức thì sau khi máy dừng mở ốc xả đáy buồng
bơm cho chảy hết nớc trong đờng ống ra mới nghỉ. Làm vệ sinh nh khi dừng máy bình
thờng
IV/ Bảo d ỡng và an toàn:
Thờng xuyên hàng ca phải kiểm tra bơm dầu mỡ vào các hộp số ổ bi con lăn, Che chắn
các động cơ bơm cẩn thận tránh nớc bắn vào. Phải đảm bảo cánh quạt làm mát động cơ
phải hoạt động hiệu quả.
Thờng xuyên bắt xiết các bu lông hãm, bu lông gá đỡ các chi tiết máy, các bu lông
giảm chấn, cấm chạy máy khi đã bị mòn hết cao su giảm chấn.
Không đợc phép chạy bơm không có nớc.
Nghiêm cấm bỏ vị trí làm việc, sử dụng các chất kích thích khi vận hành .
Qui trình vận hành máy kẹp hàm
I/ Chuẩn bị:
Kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị. Hệ thống dây dẫn điện, nguồn điện cấp cho các tủ
và động cơ có đảm bảo không.
Các bu lông gá đỡ, gối đỡ ổ bi, dây đai truyền tải, băng tải có đảm bảo an toàn hoạt
động không, các thiết bị che chắn có an toàn không, khe hở giữa các má hàm đã đảm
bảo kích cỡ cha. Kiểm tra boong ke đã có đủ quặng chạy cha.
Nếu đảm bảo an toàn thì tiến hành chạy máy.
II/ Chạy máy:
Nhấn nút khởi động các máy lần lợt từ băng tải rồi đến nghiền hàm bé, sàng rung cuối
cùng đến nghiền hàm to. Khi các máy chạy ổn định rồi mới chạy cấp liệu.
Trong quá trình chạy máy phải thờng xuyên quan sát để đảm bảo cấp liệu cho nghiền
hàm không bị quá tải hoặc chạy không tải.
Các cục quặng to quá cỡ phải đợc đập nhỏ trớc khi đa vào máy để tránh kẹt máy là giảm
năng suất, tăng tiêu hao điện năng. Thờng xuyên kiểm tra máng dẫn của sàng rung tránh
để bị ùn tắc quặng.
Khi có cục quặng quá cỡ kẹt trong hàm phải dùng búa để pha nhỏ ra không đợc dùng
cây gậy hoặc chân để ấn xuống. Trong trờng hợp vận hành mà quặng bị bết sàng thì mỗi
lần dừng máy phải gõ thông sàng một lần
Chỉ kéo tấm gạt phân phối quặng cho các boong chứa khi hết quặng trên máng hoặc còn
rất ít.
III/ Dừng máy:
Page 5 of 7 12/07/14
Bình thờng; Dừng cấp liệu trớc rồi lần lợt dừng máy kẹp hàm to đến sàng rung, nghiền
hàm bé cuối cùng là băng tải. Tất cả các máy chỉ dừng khi trong máy hay trên băng tải
không còn quặng.
Trờng hợp có sự cố thì nếu sự cố máy nào thì dừng ngay lập tức máy đó và các máy trớc
nó, còn các máy khác vẫn phải tuân thủ qui trình dừng máy bình thờng.
IV/ Bảo d ỡng và an toàn:
Thờng xuyên hàng ca phải kiểm tra bơm dầu mỡ vào các hộp số ổ bi con lăn, bộ phận
truyền động bằng răng-xích. Thờng xuyên bắt xiết các bu lông hãm, bu lông gá đỡ các
chi tiết máy.
Khi máy làm việc ổn định mới đợc cấp quặng.
Phải thờng xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của máy. Nếu nghi ngờ, phát hiện máy
có sự cố phải dừng máy ngay để sử lý.
Trong khi máy làm việc nghiêm cấm cấp liệu cho máy quá quy định, bỏ vị trí làm việc,
ngời vận hành máy không thực hiện dụng cụ bảo hộ lao động. Cấm dùng xà beng, cây
gậy để cậy bẩy quặng quá cỡ bị kẹt trong máy khi máy còn đang hoạt động.
Cấm mở máy khi trong máy còn quặng cha đợc lấy ra hoặc khi sàng bị dính bết mà cha
thông đợc
Qui trình lấy mẫu
Yêu cầu chung: Trong một ca sản xuất, tại các công đoạn sau đây phải có một mẫu phục vụ
cho công tác phân tích công nghệ, điều chỉnh sản xuất: Đầu ra của phân cấp xoắn, trớc khi lên
tuyển trọng lực, mẫu đuôi thải và mẫu tinh quặng sản phẩm. Đối với quặng nguyên khai nhập
kho thì ngày nào nhập phải có mẫu nhập ngày đó cho từng khu vực cụ thể. Lấy mẫu quặng
nguyên khai để phân tích xác định các thông số sau đây: Hàm lợng chất có ích có trong mẫu,
hàm ẩm, các loại tạp chất, độ cứng của quặng từ đó có cơ sở đánh giá tính ổn định hàm lợng
quặng, xác định thuỷ phần, tạp chất chung của quặng nhập về và là cơ sở để điều chỉnh phối
trộn các loại quặng nhằm nâng cao hiệu quả của khâu nghiền tuyển. Lấy mẫu phân tích công
nghệ để xác định các thông số sau: Nồng độ bùn., kích thớc hạt sau nghiền cấp cho tuyển từ,
hàm lợng sắt cấp cho tuyển từ, tuyển trọng lực, hàm lợng sắt trong đuôi thải và tinh quặng sản
phẩm. Từ đó có phơng án điều chỉnh sản xuất trong ngày và là cơ sở đánh giá hiệu quả của
công tác nghiền tuyển.
Ngời đợc phân công lấy mẫu phải là ngời có tinh thần trách nhiệm cao, có hiểu biết về công
việc đợc phân công, có kỹ năng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của công tác này.
I/ Quy trình lấy mẫu quặng nguyên khai:
Tại những thời điểm bất kỳ trong ngày khi nhập hàng về phải lấy ít nhất 06 mẫu đơn
gộp lại làm một mẫu chung trong ngày.
Khi lấy mẫu đơn ta chọn bất kỳ một xe vừa đổ hàng vào kho dùng dụng cụ lấy mẫu
(xẻng xúc, bay) xúc lấy mẫu tại các khoảng đầu, cuối , giữa đống quặng tính dọc theo
hớng đổ của xe.
Tại mỗi vị trí xúc lấy mẫu tại các điểm trên ngọn, chân đống và giữa đống. Số điểm lấy
mẫu càng nhiều thì độ chính xác càng cao. Đem các mẫu này trộn đều theo phơng pháp
chia t lấy 1/2 làm một mẫu đơn.
Hết ngày trộn đều 06 mẫu đơn lại rồi theo phơng pháp chia t lấy 1/2 mẫu để làm mẫu
phân tích quặng nguyên khai.
II/ Qui trình lấy mẫu công nghệ
Tại các công đoạn cần lấy mẫu theo yêu cầu trên, khi máy chạy ổn định thì định kỳ cứ
cách 02h ta lấy mẫu một lần. Hết ca sản xuất ta đem gộp tất cả các mẫu đơn lấy đợc của
từng công đoạn trộn đều lại làm một mẫu cơ sở.
Phơng pháp lấy: Dùng ca hoặc xô nhựa hứng ngang dòng chảy trên đờng ra của từng
công đoạn cho đến khi đầy dụng cụ lấy mẫu. Để lắng khoảng 15 đến 30 phút gạn hết n-
ớc trong đi ta đợc một mẫu đơn.
Để đảm bảo tính chính xác thì khi trộn các mẫu đơn ta phải vét hêt mẫu lấy đợc trong
dụng cụ lấy mẫu vào xô chứa chung. Sau khi trộn đều các mẫu đơn ta dùng phơng pháp
chia t để lấy 1/2 số lợng mẫu làm mẫu phân tích.
Page 6 of 7 12/07/14
Trờng hợp có điều chỉnh thay đổi về công nghệ thì sau mỗi lần có thay đổi phải lấy mẫu
ngay để xác định các thông số và biện pháp điều chỉnh có hiệu quả nhất.
Đối với quặng tinh sản phẩm khi lấy mẫu thơng mại (mẫu phân tích khi xuất kho) thì
dùng dụng cụ chuyên dụng lấy mẫu tại đống quặng. Đi xung quanh đống quặng cứ mỗi
khoảng nhất định đều nhau ta lấy mẫu tại các điểm đỉnh đống, chân đống và giữa đống
trộn đều ta đợc mẫu cơ sở.
Ngày nào xuất lấy mẫu ngày đó và phải phân tích ngay, nếu cha có điều kiện phân tích
ngay thì phải bảo quản cẩn thận đảm bảo kín không bị bay hơi nớc.
Khi lấy mẫu thơng mại phải có mặt các bên liên quan bao gồm thủ kho, đại diện phòng
kỹ thuật công ty, đại diện phân xởng và khách hàng. Sau khi lấy đợc mẫu ta đem mẫu đó
chia đều mỗi bên giữ một mẫu và cùng ký tên vào phiếu lấy mẫu, tem niêm phong mẫu.
Mẫu do thủ kho giữ là mẫu lu để giải quyết các mâu thuẫn sau này (nếu có).
Page 7 of 7 12/07/14