ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THỊ NHÀN
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CÁN BỘ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------NGUYỄN THỊ NHÀN
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CÁN BỘ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi
trong quá trin
̀ h ho ̣c tâ ̣p.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Quốc Hội đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn là nguồn động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÍ CÁN BỘ CẤP XÃ ................................10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 10
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực quản lý cán bộ cấp xã ............................................... 12
1.2.1. Khái niệm “cán bộ” .............................................................................12
1.2.2. Khái niệm cán bộ cấp xã ......................................................................12
1.2.3. Vai trò của cán bộ cấp xã ....................................................................13
1.2.4. Năng lực quản lý cán bộ cấp xã ...........................................................16
1.3. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực quản lý của cán bộ cấp xã .................. 27
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp xã ở
một số địa phương ..........................................................................................27
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên......29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................................. 31
2.1.1. Dữ liệu thứ cấp .....................................................................................31
2.1.2. Dữ liệu sơ cấp ......................................................................................31
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÍ CÁN BỘ CẤP XÃ HUYỆN
PHÙ CỪ, TỈNH HƢNG YÊN ..................................................................................35
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Phù Cừ, tỉnh
Hƣng Yên .............................................................................................................................. 35
3.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................35
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................36
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................37
3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên ................ 38
3.2.1. Về số lượng, cơ cấu ..............................................................................38
3.2.2. Về phẩm chất chính trị và trình độ lý luận chính trị ............................40
3.2.3. Về phẩm chất đạo đức ..........................................................................41
3.2.4. Về trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ ........................................42
3.2.5. Về trình độ tin học, ngoại ngữ .............................................................43
3.3. Thực trạng về năng lực quản lý của cán bộ cấp xã huyện Phù Cừ, tỉnh
Hƣng Yên ............................................................................................................... 44
3.3.1. Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch,
dự án cấp xã ....................................................................................... 44
3.3.2. Năng lực ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý nhà nước ở
cấp xã .............................................................................................................45
3.3.3. Năng lực tổ chức cuộc họp, điều hành và ra nghị quyết......................46
3.3.4. Năng lực tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thi hành và áp dụng pháp
luật trong quản lý nhà nước ...........................................................................47
3.3.5. Năng lực tạo động lực cho nhân viên và sự liên kết giữa các cá nhân
trong tổ chức ..................................................................................................48
3.3.6. Năng lực tổ chức kiểm tra hành chính, xử phạt và cưỡng chế hành
chính ở cấp xã ................................................................................................49
3.3.7. Năng lực phát hiện, xử lý tình huống phát sinh trên địa bàn cấp xã ...50
3.3.8. Năng lực phối hợp và chỉ đạo trưởng khối, xóm trong việc thực hiện
một số nhiệm vụ của cấp xã ...........................................................................51
3.3.9. Tổng hợp đánh giá của người dân về năng lực quản lí của cán bộ
quản lí cấp xã tại huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên............................................52
3.3.10. Tổng hợp đánh giá của cán bộ về năng lực quản lí của cán bộ quản lí
cấp xã tại huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên ........................................................53
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lí của cán bộ quản lý cấp xã ở
huyện Phù Cừ ....................................................................................................................... 54
3.5. Đánh giá chung về năng lực quản lý cán bộ cấp xã huyện Phù Cừ, tỉnh
Hƣng Yên .............................................................................................................................. 56
3.5.1. Kết quả đạt được ..................................................................................56
3.5.2. Hạn chế ................................................................................................57
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................59
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÍ CÁN BỘ CẤP XÃ
HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƢNG YÊN ...................................................................62
4.1. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp xã huyện Phù Cừ,
tỉnh Hƣng Yên ...................................................................................................................... 62
4.2. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp xã
huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên ........................................................................................ 63
4.2.1. Đảm bảo cơ cấu hợp lý cán bộ lãnh đạo quản lí cấp xã. ....................63
4.2.2. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ .........................64
4.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể và cơ cấu cho đội ngũ cán bộ quản lí
cấp xã. ............................................................................................................65
4.2.4. Thực hiện hiệu quả quy hoạch, sử dụng, luân chuyển cán bộ. ............70
4.2.5. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và quản lý đối với đội ngũ cán
bộ quản lí cấp xã. ...........................................................................................72
4.2.6. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, chế độ đối với đội ngũ cán bộ quản
lý cấp xã. ........................................................................................................73
4.3. Một số kiến nghị.......................................................................................................... 73
4.3.1. Đối với tỉnh Hưng Yên .........................................................................73
4.3.2. Đối với Nhà nước .................................................................................74
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
GS
2
HĐND
3
TS
4
TSKH
Tiến sỹ khoa học
5
UBND
Uỷ ban nhân dân
Giáo sƣ
Hội đồng nhân dân
Tiến sỹ
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 3.1
Số lƣợng, cơ cấu giới tính của cán bộ quản lý cấp xã
39
4
Bảng 3.2
Cơ cấu cán bộ quản lý cấp xã theo độ tuổi
39
5
Bảng 3.3
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản lý cấp xã
41
6
Bảng 3.4
7
Bảng 3.5
Tổng hợp các tiêu chí và mã hóa các tiêu chí đánh giá
năng lực quản lí của cán bộ cấp xã
Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng và mã hóa các yếu tố
ảnh hƣởng đến năng lực quản lí của cán bộ cấp xã
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý
cấp xã
Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ quản lý cấp xã
Trang
33
34
42
43
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 2.1
Nội dung
Bản đồ hành chính huyện Phù Cừ (2014)
ii
Trang
36
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về năng lực xây
1
Biểu đồ 3.1
dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch, dự
44
án cấp xã
2
Biểu đồ 3.2
3
Biểu đồ 3.3
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về năng lực ứng dụng
khoa học công nghệ vào quản lý nhà nƣớc ở cấp xã
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về năng lực tổ chức
cuộc họp, điều hành và ra nghị quyết
45
46
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về năng lực tuyên
4
Biểu đồ 3.4
truyền, phổ biến pháp luật, thi hành và áp dụng pháp
47
luật trong quản lý nhà nƣớc
5
Biểu đồ 3.5
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về năng lực tạo động lực
cho nhân viên và sự liên kết giữa các cá nhân trong tổ chức
48
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về năng lực tổ chức
6
Biểu đồ 3.6
kiểm tra hành chính, xử phạt và cƣỡng chế hành chính ở
49
cấp xã
7
Biểu đồ 3.7
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về năng lực phát
hiện, xử lý tình huống phát sinh trên địa bàn cấp xã
50
Đánh giá của ngƣời dân và cán bộ về năng lực phối
8
Biểu đồ 3.8
hợp và chỉ đạo trƣởng khối, xóm trong việc thực hiện
51
một số nhiệm vụ của cấp xã
9
Biểu đồ 3.9
10
Biểu đồ 3.10
11
Biểu đồ 3.11
Đánh giá của ngƣời dân về năng lực quản lí của cán bộ
quản lí cấp xã tại huyện Phù Cừ tỉnh Hƣng Yên
ánh giá của cán bộ về năng lực quản lí của cán bộ quản
lí cấp xã tại huyện Phù Cừ tỉnh Hƣng Yên
Nhận định của cán bộ quản lí cấp xã về mức độ các
yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lí của họ
iii
52
53
54
iv
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong đổi mới nhằm phát triển nền kinh tế nƣớc ta vận hành theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế, quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc cấp xã,
phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa IX (Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002) về đổi mới
và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn đã nhấn
mạnh: “Các cơ sở xã, phƣờng, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cƣ trú, sinh
sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức vận
động nhân dân thực hiện đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc,
tăng cƣờng đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động
mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ”.
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở thì đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã là một
trong những nhân tố quan trọng, quyết định việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ,
bảo đảm hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Đội ngũ cán bộ
cấp xã là những ngƣời trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về kinh tế - xã
hội, đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến
mọi ngƣời dân, thấu hiểu tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải quyết
những vƣớng mắc của nhân dân. Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc, đội ngũ
cán bộ quản lý cấp xã ở nƣớc ta đã từng bƣớc xây dựng và ngày càng trƣởng thành
qua thực tiễn công tác, từng bƣớc thích ứng với cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, góp phần ổn định chính trị,
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn ở từng địa
phƣơng. Tuy nhiên, hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém
trong công tác lãnh đạo, quản lý, trình độ của đội ngũ cán bộ cấp xã còn nhiều bất
cập, hạn chế so với yêu cầu đang đặt ra của đất nƣớc. Chính vì thế, việc nâng cao
năng lực quản lý cán bộ cấp xã ngày càng trở nên bức thiết.
5
Phù Cừ là một huyện nông nghiệp nằm ở vùng trung tâm đồng bằng Sông
Hồng, phía đông nam của tỉnh Hƣng Yên. Có diện tích tự nhiên 9382,33ha, chia
thành 14 xã, thị trấn. Trong đó có 6.563,35ha đất nông nghiệp. Huyện có vị trí địa
lý thuận lợi, gần thành phố Hải Dƣơng, Thái Bình và trung tâm thành phố Hƣng
Yên. Đặc biệt quốc lộ 38B và đƣờng 202 đến các địa phƣơng đƣợc cải tạo, mở rộng
tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lƣu phát triển kinh tế văn hoá, xã hội với các
địa phƣơng trong vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đông bắc của Tổ quốc.
Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội của Huyện Phù Cừ đã có sự mức
tăng trƣởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng kinh tế (bình quân 5 năm từ năm 2010 đến
năm 2014) đạt 31,3 triệu/ ngƣời. Đạt đƣợc kết quả trên là có sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng bộ, sự quyết tâm của hệ thống chính trị trong đó có vai trò quan trọng của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp xã.
Tuy nhiên, những thành tựu của huyện đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng, lợi thế hiện có của huyện. Mặc dù tốc độ tăng trƣởng kinh tế phát triển khá
nhƣng chất lƣợng, hiệu quả, tính bền vững chƣa cao. Kết cầu hạ tầng kinh tế, xã hội
chƣa đồng bộ, đời sống của nhân dân còn khó khăn… Để tiếp tục thực hiện mục
tiêu phát triển huyện đến trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh Hƣng yên thì
yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức của huyện
nói chung và năng lực cán bộ cấp xã nói riêng ý nghĩa hết sức quan trọng. Báo cáo
chính trị huyện nhiệm kì 2015-2020 cũng xác định mục tiêu rõ ràng cho giai đoạn
tới là “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ huyện; phát huy
sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực phát triển nông nghiệp
hàng hóa hiệu quả cao, xây dựng huyện phát triển toàn diện, bền vững.”
Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này, song tại riêng địa bàn
huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên thì chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện. Xuất
phát từ những thực tế trên, em chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp
xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên” làm đề tài nghiên cứu của Luận văn thạc sỹ
với mong muốn đƣợc đóng góp một phần công sức trong việc xây dựng và nâng cao
6
chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng
Yên ngày một tốt hơn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thế nào là năng lực quản lý cán bộ cấp xã? Những tiêu chí nào để đánh giá
năng lực quản lý cán bộ cấp xã?
Thực trạng năng lực quản lý cán bộ cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên
nhƣ thế nào? Đâu là những ƣu điểm và hạn chế trong trong năng lực quản lý cán bộ
cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp xã tại huyện Phù Cừ,
tỉnh Hƣng Yên?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên đáp ứng yêu, cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ
- Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực quản lý cán
bộ cấp xã.
- Phân tích thực trạng năng lực quản lý cán bộ cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh
Hƣng Yên, từ đó tìm ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp xã tại
huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực quản lý của cán bộ cấp xã tại huyện Phù
Cừ, tỉnh Hƣng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực cán
bộ cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên từ năm 2010 đến 2014 và đề xuất các
giải pháp đến năm 2020.
7
- Về không gian: Nghiên cứu tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực quản lý cán bộ cấp xã ở
6 chức danh trong có vai trò quản lý, lãnh đạo rõ rệt nhất đó là: Bí thƣ, Phó Bí thƣ
Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND.
5. Những đóng góp mới của luận văn
5.1. Đóng góp về lí luận
Thông qua phân tích so sánh các quan điểm về năng lực và quản lí, tác giả
làm rõ khái niệm năng lực quản lí của cán bộ cấp xã, từ đó xây dựng hệ thống các
tiêu chí để đánh giá năng lực quản lí của cán bộ lãnh đạo quản lí chủ chốt cấp xã tại
huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên.
Luận văn cũng đƣa ra các nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lí của
cán bộ quản lí cấp xã và phân tích mức độ ảnh hƣởng của từng nhóm yếu tố đó dựa
trên kết quả khảo sát cụ thể.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Kết quả khảo sát với qui mô mẫu là 100 ngƣời dân thuộc 14 xã và thị trấn
của huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên và 100 cán bộ trong bộ máy chính quyền cấp xã
tại đây, những ngƣời trực tiếp tƣơng tác với đối tƣợng điều tra là cán bộ lãnh đạo
quản lí chủ chốt ở 6 chức danh: Bí thƣ, phó bí thƣ, chủ tịch UBND, phó chủ tịch
UBND, chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND cho thấy phƣơng pháp nghiên cứu của
tác giả đề xuất là phù hợp. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lí của cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp xã đều ảnh hƣởng đến kết quả điều hành hoạt động của tổ chức.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy năng lực quản lí của cán bộ lãnh đạo quản lí
chủ chốt cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên chƣa đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi
của tình hình mới, nhất là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng.
Các nhóm tiêu chí về năng lực quản lí đƣợc xây dựng trong luân văn sẽ cung
cấp thêm cơ sở cho các cán bộ lãnh đạo quản lí cấp xã đối chiếu với năng lực quản
lí của mình, kết hợp với tham khảo các giải pháp đƣợc trình bày trong luận văn
nhằm nâng cao năng lực quản lí, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các cơ quan quản lí cấp trên hoạch định chính
8
sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lí chủ chốt tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hƣng Yên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận và thực tiễn
về năng lực quản lí cán bộ cấp xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về năng lực quản lí cán bộ cấp xã tại huyện Phù
Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực quản lí cán bộ cấp xã tại huyện
Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÍ CÁN BỘ CẤP XÃ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến
năng lực cán bộ cấp xã nói chung và năng lực quản lí của cán bộ cấp xã nói riêng:
Nguyễn Trọng Điều (1992): “Hoàn thiện yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ lãnh
đạo quản lí nhà nƣớc trong sự nghiệp đổi mới” đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cán
bộ lãnh đạo quản lí nhà nƣớc thông qua lí luận và thực trạng cán bộ lãnh đạo và
quản lí nhà nƣớc. Tác giả cũng đề xuất giải pháp hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ lãnh
đạo quản lí. Tuy nhiên, năng lực quản lí mới đƣợc tiếp cận một cách nói chung,
chƣa bàn sâu về năng lực quản lí của cán bộ cấp xã.
Hồ Bá Thâm (1994): “Nâng cao năng lực tổ chức tƣ duy của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay – qua thực tế ở tỉnh Kiên Giang” đã đƣa ra khái
niệm về năng lực là những phẩm chất tâm sinh lí làm nền tảng để hoàn thành công
việc ở mức độ cao. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung ở năng lực tổ chức tƣ duy là
chủ đạo, chƣa đánh giá đƣợc các năng lực cần thiết khác nhƣ năng lực quản lí của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Hoàng Gia Trang (2001): “Phẩm chất và năng lực của chủ tịch UBND xã –
qua nghiên cứu một số xã ở các huyện ngoại thành Hà Nội” đã khái quát thực trạng
cũng nhƣ một vài phẩm chất và năng lực của Chủ tịch UBND xã trong thời kì mới.
Song, nghiên cứu chỉ đi sâu thảo luận phẩm chất và năng lực của cán bộ xã giữ chức
danh Chủ tịch UBND, chƣa nghiên cứu và đánh giá đƣợc phẩm chất và năng lực
của cán bộ ở các chức danh khác nhƣ Bí thƣ, Chủ tịch HĐND.
Phạm Thị Thu Vinh (2003): “Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính
quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” đã đƣa những đánh giá về thực trạng đội
ngũ cán bộ chính quyền cơ sở tại Phú Thọ. Tuy nhiên vấn đề năng lực chƣa đƣợc
phân tích sâu dựa trên các nhóm tiêu chí cụ thể, chƣa đánh giá đƣợc chính xác mức
10
độ năng lực thực tế của cán bộ cơ sở tại Phú Thọ. Vì thế một số giải pháp đƣa ra
còn chung chung, chƣa bám sát với mục đích nâng cao năng lực cán bộ.
Hoàng Hải Bằng, Nguyễn Ngọc Long (2006): “Bản lĩnh chính trị với năng
lực của cán bộ lãnh đạo, quản lí trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta hiện nay” đã chỉ
ra cấu trúc và biểu hiện các loại năng lực của ngƣời cán bộ lãnh đạo quản lí. Tuy
nhiên các tác giả chƣa bàn đến năng lực thực tiễn của ngƣời cán bộ lãnh đạo, quản lí
trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta.
Lại Đức Vƣợng (2014): “Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức – cơ sở cho
việc phân cấp quản lý” chủ yếu đƣa ra khái niệm về phân cấp quản lí và thảo luận vấn đề
quản lí quá trình phân cấp. Tác giả có đề cập đến 3 nhóm năng lực của đội ngũ cán bộ
công chức là: năng lực lãnh đạo và quản lí, năng lực thực thi công vụ và năng lực nhóm,
song chƣa bàn đến năng lực lãnh đạo và quản lí của cán bộ công chức cấp xã.
Trần Ánh Dƣơng (2007): “Nâng cao năng lực quản lí nhà nƣớc của cán bộ,
công chức, chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” đã thảo luận chi tiết năng
lực quản lí cần thiết của cán bộ công chức cấp xã cũng nhƣ một số tiêu chí nhất
định để đánh giá năng lực quản lí của họ. Tuy nhiên những tiêu chí đƣa ra chƣa thực
sự điển hình, đặc thù để đánh giá năng lực quản lí. Khi đánh giá về thực trạng đội
ngũ cán bộ công chức trên phƣơng diện kỹ năng và phƣơng pháp quản lí thì còn đơn
giản, chƣa chỉ ra những số liệu cụ thể.
Các công trình trên chủ yếu tập trung đánh giá về chất lƣợng cán bộ nhƣ
phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ học vấn, chuyên môn.... chƣa đánh giá sâu
sắc về năng lực quản lý của ngƣời cán bộ quản lý cấp xã. Hoặc có đánh giá về năng
lực quản lý nhƣng chƣa gắn với những tiêu chí đặc trƣng của quản lý, chƣa gắn với
hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, với yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc.
Việc nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc của cán bộ quản lý cấp
xã ở Huyện Phù Cừ, một huyện nông nghiệp nhƣng giàu tiềm năng khai thác ở tỉnh
Hƣng Yên hiện nay, chƣa có tác giả nào nghiên cứu một cách hệ thống. Cho nên,
tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công
tác cán bộ của huyện nhà.
11
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực quản lý cán bộ cấp xã
1.2.1. Khái niệm “cán bộ”
Từ lâu, ngƣời dân Việt Nam dành gọi từ “cán bộ” một cách trân trọng cho
những ai làm việc cho nhà nƣớc nói chung. Và trong tâm trí của mọi ngƣời thì cán
bộ chính là cầu nối giữa dân với Đảng, nhƣ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ
là ngƣời đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ
để đặt chính sách cho đúng”.
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên thì “cán bộ”
đƣợc hiểu là: 1. Ngƣời làm việc trong cơ quan nhà nƣớc - cán bộ nhà nƣớc. 2.
Ngƣời giữ chức vụ, phân biệt với ngƣời bình thƣờng, không giữ chức vụ trong các
cơ quan, tổ chức nhà nƣớc" .
Theo quy định của Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá IX: Hệ thống chính trị ở
cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách.
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động,
làm việc công để thực hiện chức trách đƣợc giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua
bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND những ngƣời đứng
đầu Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Cán bộ không chuyên trách là những ngƣời chỉ tham gia việc công trong một
phần thời gian lao động. Căn cứ hƣớng dẫn của Trung ƣơng, UBND cấp tỉnh quy
định khung về số lƣợng và mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách trong hệ
thống chính trị ở cấp cơ sở (kể cả trƣởng thôn).
Mặc dù khái niệm “cán bộ” đƣợc sử dụng trong nhiều giai đoạn lịch sử khác
nhau với những cách hiểu khác nhau nhƣng quan niệm chung nhất về cán bộ đó là:
“ngƣời có chức vụ, vai trò và cƣơng vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh
hƣởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hƣớng sự phát triển của tổ chức".
1.2.2. Khái niệm cán bộ cấp xã
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008: Cán bộ xã, phƣờng, thị
12
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ,
Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Tại khoản 2, điều 61, chƣơng V của Luật này cũng nói rõ: Cán bộ cấp xã có
các chức vụ sau đây:
a) Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Họ là cán bộ chuyên trách ở cấp xã có chế độ làm việc và đƣợc hƣởng chính
sách chế độ về cơ bản nhƣ cán bộ, công chức nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, trong vai trò quản lý và lãnh đạo, cán bộ cấp xã là công dân Việt
Nam trong biên chế; đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, gồm những ngƣời
đƣợc bầu giữ chức vụ Bí thƣ, phó bí thƣ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND theo quy định của Hiến pháp và pháp luật,
bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn xã, phƣờng, thị trấn.
1.2.3. Vai trò của cán bộ cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu
dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê
liệt”, "muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém". Và Ngƣời
khẳng định: “Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc
việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Vai trò của ngƣời cán bộ, theo Chủ tịch Hồ Chí
13
Minh, đƣợc thể hiện trong bốn mối quan hệ chủ yếu: cán bộ với đƣờng lối chính
sách, cán bộ với tổ chức bộ máy, cán bộ với công việc và cán bộ với quần chúng.
Cán bộ không chỉ là ngƣời vạch ra đƣờng lối mà còn có vai trò quyết định trong
việc tổ chức thực hiện đƣờng lối. Cán bộ phải sâu sát quần chúng, nắm bắt kịp thời
và phản ánh tình hình đời sống, tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân với Đảng và Nhà
nƣớc để quyết định đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách hợp lòng dân. Đối với cấp xã,
cấp gần dân nhất, điều này càng đặc biệt quan trọng. Ngƣời chỉ rõ: "Sự lãnh đạo
trong mọi công tác thiết thực của Đảng, ắt phải từ trong quần chúng mà ra và trở lại
nơi quần chúng" và “Đồng chí nào ở xã, làm tốt là anh hùng... Cho làm việc ở xã là
hèn thì không đúng”. Ngƣời nhấn mạnh: “Ra sức bồi dƣỡng cán bộ địa
phƣơng,...cán bộ xã về mọi mặt”. Và Ngƣời kết luận: "Muôn việc thành công hay
thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém". Mỗi cán bộ phải là ngƣời lãnh đạo, dẫn dắt
quần chúng nhân dân thực hiện mục tiêu, lý tƣởng của Đảng, là ngƣời tận tụy phục
vụ nhân dân, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Đảng ta cũng nhận định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng". Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 khoá IX Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng "về đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phƣờng, thị trấn" nhấn mạnh:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy
với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hoá đội
ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách
đối với cán bộ cơ sở”.
Đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng
làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nƣớc. Họ là những cán
bộ trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đƣờng
lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc trên địa bàn dân cƣ,
giải quyết mọi nhu cầu của dân cƣ, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phƣơng,
14
duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Họ vừa giải quyết những
công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại
phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phƣơng để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trƣơng, biện
pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Vai trò của họ có tính then chốt xét cả trong
quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nƣớc, trong việc phát huy sức
mạnh của hệ thống chính trị, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn
định của xã hội luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ
này. Họ có khả năng tổ chức, tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa phƣơng để
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ
sở. Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ sở.
Thực tế quá trình đổi mới hiện nay cho thấy, nơi nào cán bộ lãnh đạo quản lý có đủ
phẩm chất, năng lực trí tuệ, thì ở nơi đó kinh tế, xã hội phát triển, đời sống nhân dân
đƣợc cải thiện, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị đƣợc nâng lên, niềm tin của dân
đối với Đảng đƣợc củng cố. Ngƣợc lại, ở đâu cán bộ lãnh đạo quản ly với năng lực trí tuệ
hạn chế, thì ở đó kinh tế, xã hội kém phát triển, đời sống nhân dân khó khăn, hệ thống
chính trị rệu rã, nội bộ mất đoàn kết, lòng tin của dân đối với Đảng giảm sút. Những hạn
chế về năng lực, yếu kém về phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo quản lý cấp xã
khiến họ bị động và lúng túng trƣớc những vấn đề mới đặt ra, trƣớc việc giải quyết các
tình huống, vụ việc phức tạp trong đời sống, đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc thực
thi quyền lực chính trị của nhân dân lao động ở cơ sở.
Những nhận định ở trên cho thấy cấp xã có vai trò rất quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong thời buổi toàn cầu hóa hiện nay. Họ
là những ngƣời gần dân nhất để nắm bắt đƣợc tình hình cũng nhƣ tâm tƣ nguyện vọng
của nhân dân, là cầu nối giữa dân với Đảng và Nhà nƣớc. Song song với đó, cán bộ cấp
xã tiếp nhận chủ trƣơng chính sách của Đảng để hiện thực hóa trong nhân dân bằng
những chƣơng trình, kế hoạch cụ thể, chịu trách nhiệm trƣớc Đảng và Nhà nƣớc về quyết
định của mình. Sự nghiệp đổi mới đất nƣớc muốn thành công phải tạo sự chuyển biến
15
tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý
của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý. Cần xác định “xây dựng đội ngũ
cán bộ ngang tầm nhiệm vụ, có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất cách mạng, có năng lực
trí tuệ và tổ chức thực tiễn là việc làm vừa cơ bản, vừa cấp bách và là công tác thƣờng
xuyên và lâu dài” nhƣ Đảng ta đã nhận định.
1.2.4. Năng lực quản lý cán bộ cấp xã
1.2.4.1. Khái niệm năng lực
Theo Cục quản lý nhân sự (Office of Personnel Management) của Mỹ, năng
lực đƣợc hiểu là đặc tính có thể đo lƣờng đƣợc của kiến thức, kỹ năng, thái độ, các
phẩm chất cần thiết để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ và là yếu tố giúp một cá nhân làm
việc hiệu quả hơn so với những ngƣời khác. Năng lực có thể phát triển, nâng cao và
duy trì thông qua các khóa tập huấn, việc luân chuyển vị trí, kinh nghiệm thực tiễn,
quá trình học tập hoặc tự bản thân phát triển. Việc có đạt đƣợc cấp độ nào đó của
một năng lực đƣợc đánh giá thông qua khả năng áp dụng năng lực đó trong những
hoàn cảnh, tình huống khác nhau.
Boyatzis (1982) cho rằng: năng lực chính là những đặc tính cơ bản của con
ngƣời giúp cho con ngƣời thực hiện công việc có hiệu quả. Năng lực giải quyết
công việc bao gồm động cơ, cá tính, kỹ năng, kiến thức, tự nhận thức về chính bản
thân hoặc vai trò xã hội.
Wynne (1997) thì cho rằng “năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức,
hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu
cầu công việc”.
Keen (2000) cho rằng: Từ “năng lực” có nguồn gốc từ tiếng la tinh
“competentia” có nghĩa là sự nhất trí, hòa hợp hiểu theo nghĩa nhất trí, hòa hợp giữa
tình hình, kết quả thực hiện, nhiệm vụ và khả năng. Cụ thể hơn, năng lực là khả
năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Batal (2002) cho rằng: Năng lực làm việc đƣợc hiểu là kiến thức, kỹ năng và
hành vi – thái độ cần huy động để có thể thực hiện đúng đắn các hoạt động riêng
của từng vị trí làm việc. Kiến thức bao gồm hiểu biết chung và hiểu biết chuyên
16
ngành về một lĩnh vực cụ thể. Kỹ năng là khả năng áp dụng các kỹ thuật, phƣơng
pháp và công cụ để giải quyết công việc. Thái độ - hành vi: thái độ, hành vi của bản
thân ngƣời làm việc.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông của Quebec (Canada) đƣa ra khái niệm năng
lực nhƣ sau: “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ
năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”. Với cách hiểu này thì
chỉ có kiến thức, kĩ năng và thái độ không đƣợc xem nhƣ là có năng lực mà cả ba
yếu tố này phải đƣợc vận dụng trong một tình huống nhất định thì mới phát triển
thành năng lực.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng Nxb giáo dục ấn hành thì năng lực đƣợc
hiểu là "khả năng làm việc tốt".
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì năng lực có thể đƣợc hiểu
theo hai nét nghĩa: (1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một
hoạt động nào đó. Tức là năng lực là một khả năng có thực, đƣợc bộc lộ ra thông qua
việc thành thạo một hoặc một số kĩ năng nào đó. (2) Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo
cho con ngƣời có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lƣợng cao.
Nghĩa là năng lực là sẵn có ở dạng tiềm năng của ngƣời học có thể giúp họ giải quyết
những tình huống có thực trong cuộc sống.
Phạm Xuân Hùng (2014) nhận định: Năng lực là sự kết hợp, hòa trộn giữa
tiềm năng của cá nhân với đòi hỏi của nhiệm vụ + yếu tố văn hóa và những đặc
điểm cụ thể của bối cảnh...để hoàn thành một công việc nhất định.
Có thể thấy năng lực ở con ngƣời có nhiều cấp độ khác nhau. Trong những
điều kiện bên ngoài nhƣ nhau, ở những con ngƣời khác nhau có thể tiếp thu những
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo với nhịp độ khác nhau. Có ngƣời tiếp thu nhanh
chóng; có ngƣời phải tốn nhiều thì giờ và sức lực; ở ngƣời này có thể ở mức điêu
luyện, ở ngƣời khác chỉ ở mức trung bình.
Năng lực cũng là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con ngƣời tiếp thu
tƣơng đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào
17
đấy một cách có kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tƣ chất tự
nhiên của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt
động thực tiễn, cũng nhƣ tự rèn luyện của cá nhân. Ngƣời có năng lực sẽ thể hiện sự
hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp; hiệu
suất lao động cao.
Năng lực có năng lực chung và năng lực chuyên môn, giữa chúng có mối
quan hệ ảnh hƣởng, tƣơng hỗ lẫn nhau. Năng lực chung cho phép con ngƣời có thể
thực hiện có kết quả những hoạt động khác nhau nhƣ hoạt động học tập, lao động...
Năng lực chuyên môn cho phép ngƣời ta làm tốt một loại công việc nào đó nhƣ âm
nhạc, hội họa, văn học, toán học...
Nhƣ vậy điểm chung cốt lõi của các cách hiểu trên về khái niệm “năng lực”
chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để giải quyết tốt một tình
huống có thực trong cuộc sống.
1.2.4.2. Khái niệm quản lý
Các trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra những định nghĩa về quản lý nhƣ sau:
Stoner (1987) và Robbins (1996): “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
tất cả các nguồn nhân lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.”
Fayel (1998) "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.
Koont (2001): "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng tốt giúp con
ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Các Mác: "Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của
quá trình lao động" [44, tr.29, 30].
Theo giáo trình Nhà nƣớc và pháp luật của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
thì: Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức, điều hành các hoạt động nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan.
18