CHƯƠNG V: NỀN MÓNG
5.1 GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
- Công trình gồm 15 tầng cốt 0.00m đặt tại sàn tầng triệt .Cốt mặt đất tự nhiên
tại cốt -0.50m. Chiều cao công trình là 52m tính từ cốt 0.00m
- Mặt bằng công trình hình chứ nhật có khoét lõm, chiều dài 41.6m, chiều rộng
26m.
- Công trình gồm có 14 tầng nổi và 1 tầng hầm. Mặt bằng hình chữ nhật có chiều
dài: 41.6 m và chiều rộng: 26m. Mặt bằng tầng hầm 46.5m x39.6m. Sàn tầng hầm đặt
ở cốt -3 m. Sàn tầng hầm dày 30 cm. Mặt bằng công trình nằm trong tổng thể quy
hoạch khu chung cư trước đây là một bãi đất trống rất lớn, khu đất không bị giới hạn
bởi các công trình lân cận, nên mặt bằng công trình rất thoáng, thuận lợi khi thi công.
Công trình có 3 mặt tiếp giáp các công trình lân cận (khoảng cách gần nhất là 20 m), 1
mặt còn lại tiếp xúc đường giao thông, do đó khi thiết kế và thi công móng khá thuận
lợi, không ảnh hưởng đến các công trình lân cận như sạt lở đất, lún…
- Công trình là nhà nhiều tầng, Theo TCXD 205:1998 độ lún lớn nhất cho phép
Sgh=8cm, độ lún lệch tương đối giới hạn ∆gh=0.001.
5.2 ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH:
5.2.1 ĐỊA TẦNG:
- Theo kết quả khảo sát thì đất nền gồm các lớp đất khác nhau. Do độ dốc các lớp
nhỏ, chiều dày khá đồng đều nên một cách gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm
của công trình có chiều dày và cấu tạo như mặt cắt địa chất điển hình (Hình vẽ).
- Địa tầng được phân chia theo thứ tự từ trên xuống dưới với các chỉ tiêu cơ lý
như sau:
Trang 1
5.2.2 CHỈ TIÊU CƠ LÝ:
Trang 2
W
WL WP
γ0
Gs
3
(%)
(%)
(%)
(kN/m )
1 Cát lẫn sét 19.7
19.1 26.1 13.2 2.683
2 Cát lẫn sét 20.0
20.2 29.4 16.3 2.700
3
Cát pha
19.2
21.9 29.3 20.1 2.650
4
Sét dẻo
20.7
18.7 44.7 20.6 2.715
5 Cát lẫn sét 20.0
21.1 24.3 19.5 2.674
5.2.3 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT:
Lớp
Tên đất
N
3
14
27
46
21
ϕ
(°)
11
25
20
22
33
CII
E0
(KPa) (MPa)
13.8
7.2
21.6 12.58
25
14.0
46.4 20.5
19.0 18.7
LỚP ĐẤT 1: CÁT LẪN SÉT, CÓ CHIỀU DÀY 3.1m.
- Kết quả thí nghiệm SPT : N=3 búa/30cm
w − wp 19.1 − 13.2
=
= 0.46
- Độ sệt: IL =
wL − WP 26.1 − 13.2
0< IL = 0,46 < 1→ đất ở trạng thái dẻo mềm
γ n (1 + w)Gs
10(1 + 19.1%)2.683
−1 =
− 1 = 0.62 < 1
- Hệ số rỗng: e =
γ0
19.7
- Trọng lượng riêng đẩy nổi:
G ( w + 1) γ n
2.683 ( 19.1% + 1) 10
γ dn = s
−γn =
− 10 = 9.73kN / m3
1+ e
1 + 0.62
- Kết Luận: Lớp 1 là cát pha sét dẻo mềm có khả năng chịu tải trunh bình, tính
năng xây dựng trung bình nhưng lớp đất mỏng không thích hợp làm nền móng.
LỚP ĐẤT 2: CÁT LẪN SÉT, CHIỀU DÀY 5.6m.
- Kết quả thí nghiệm SPT : N= 14 búa/30cm
w − wp
20.2 − 16.3
=
= 0.3
- Độ sệt: IL =
wL − WP 29.4 − 16.3
0 < IL = 0,3 < 1→ đất ở trạng thái dẻo
γ n (1 + w)Gs
10(1 + 20.2%)2.7
−1 =
− 1 = 0.62 < 1
- Hệ số rỗng: e =
γ0
20
- Trọng lượng riêng đẩy nổi:
G ( w + 1) γ n
2.7 ( 20.2% + 1) 10
γ dn = s
−γn =
− 10 = 10.03kN / m3
1+ e
1 + 0.62
- Kết Luận: Lớp 2 là sét pha dẻo cứng có khả năng chịu tải tốt, tính năng xây
dựng tốt, nhưng chiều dày mỏng. Do đó không thể làm nền cho công trình được.
LỚP ĐẤT 3: CÁT LẪN BỤI, CÓ CHIỀU DÀY 12.8m.
- Kết quả thí nghiệm SPT : N= 27búa/30cm
w − wp
21.9 − 20.1
=
= 0.20
- Độ sệt: IL =
wL − WP 29.3 − 20.1
Trang 3
γ n (1 + w)Gs
10(1 + 21.9%)2.65
−1 =
− 1 = 0.68 < 1
γ0
19.2
- Kết Luận: Lớp 3 là cát có khả năng chịu tải tốt, tính năng xây dựng tốt, biến
dạng lún ít, chiều dày lớp đất khá lớn (12.8m). Do đó có thể làm nền cho công trình
được.
- Hệ số rỗng: e =
LỚP ĐẤT 4: SÉT DẺO, CHIỀU DÀY 22m.
- Kết quả thí nghiệm SPT : N= 46 búa/30 cm
w − wp 18.7 − 20.6
=
= −0.08 < 0
- Độ sệt: IL =
wL − WP 44.7 − 20.6
đất ở trạng thái cứng
γ n (1 + w)Gs
10(1 + 18.7%)2.715
−1 =
− 1 = 0.56 < 1
- Hệ số rỗng: e =
γ0
20.7
- Trọng lượng riêng đẩy nổi:
G ( w + 1) γ n
2.715 ( 18.7% + 1) 10
γ dn = s
−γn =
− 10 = 10.65kN / m3
1+ e
1 + 0.56
- Kết Luận: Lớp 4 là lớp sét ở trạng thái cứng có khả năng chịu tải tốt, tính năng
xây dựng tốt, biến dạng lún nhỏ, chiều dày lớn (16m). Do đó có thể làm nền cho công
trình được.
LỚP ĐẤT 5: CÁT LẪN SÉT
- Kết quả thí nghiệm SPT : N= 21 búa/30 cm
w − wp
21.1 − 19.5
=
= 0.33 < 0 đất ở trạng thái dẻo
- Độ sệt: IL =
wL − WP 24.3 − 19.5
γ n (1 + w)Gs
10(1 + 21.1%)2.674
−1 =
− 1 = 0.62 < 1
- Hệ số rỗng: e =
γ0
20
- Trọng lượng riêng đẩy nổi:
G ( w + 1) γ n
2.674 ( 21.1% + 1) 10
γ dn = s
−γn =
− 10 = 10kN / m3
1+ e
1 + 0.62
- Kết Luận: Lớp 5 là lớp cát lẫn sét trạng thái chặt vừa khả năng chịu tải trung
bình, chiều dày khá lớn. Có thể đặt nền móng nhưng nếu tải quá lớn sẽ không tốt.
5.3 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TÍNH MÓNG:
5.3.1 LỰA CHỌN MẶT CẮT ĐỊA CHẤT ĐỂ TÍNH MÓNG:
- Trên mặt bằng chỉ bố trí các hố khoan chưa xem xét được hết điều kiện địa chất
ở dưới tất cả các cọc. Tuy nhiên một cách gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm
của công trình có chiều dày và cấu tạo như mặt cắt địa chất điển hình với các chỉ tiêu
cơ lý như trên. Do vậy ta có thể dựa vào kết quả trên để tính móng.
Trang 4
5.3.2 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN:
- Nước ngầm ở khu vực qua khảo sát nhận thấy dao động tuỳ theo mùa. Mực
nước tĩnh mà ta quan sát thấy nằm khá sâu, cách cốt sàn tầng triệt là -3,5 m.Nếu thi
công móng sâu, nước ngầm ít ảnh hưởng đến công trình. Khi thi công tầng hầm ở cao
độ –2.5m so với cốt thiên nhiên khá thuận lợi, không cần có phương án tháo khô hố
móng.
5.3.3 LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NỀN MÓNG:
- Các lớp đất ở phần trên như lớp 1(Sét pha dẻo mềm), 2(Sét pha dẻo cứng),
3(cát), 4(sét trạng thái cứng), lớp 5(cát lẫn sét trạng thái dẻo) ta thấy có 3 lớp 2,3,4
chịu tải khá tốt còn lớp 5 chịu tải trung bình nên khi tính toán cần xem xét kĩ nên đặt ở
lớp thứ 5 hay không. Công trình có một tầng hầm, cốt sàn tầng hầm cách mặt đất
không lớn (2.5m) do đó lượng giảm tải trọng lên đất do đào đất tầng hầm không đáng
kể.
- Với quy mô và tải trọng công trình như vậy giải pháp móng sâu là hợp lý nhất.
Giải pháp móng sâu cụ thể là móng cọc.
- Mũi cọc sẽ được ngàm vào lớp 3 hoặc lớp 4. Chiều dài tự do của cọc lớn vì vậy
việc tăng chiều sâu hạ cọc làm giảm tổng khối lượng của cọc, của đài và vì thế làm
giảm gía thành chung của móng → sẽ có lợi hơn là dùng nhiều cọc ngắn. Chiều sâu
đóng cọc hợp lý nhất có thể xác định từ điều kiện cân bằng sức chịu tải của cọc tính
theo cường độ vật liệu cọc và tính theo cường độ đất nền.
- Theo các điều kiện tải trọng ở trên và khả năng thi công hiện nay ta có thể sử
dụng phương án móng cọc nhồi hoặc cọc tiền chế (cọc đóng hoặc ép). Tuy nhiên vì
công trình chịu tải trọng ngang lớn do đó cần dùng tiết diện cọc lớn để tăng độ cứng
ngang của móng (làm giảm chuyển vị ngang).
- Dưới đây là các phân tích đặc điểm của 2 phương án móng cọc: Cọc bêtông cốt
thép đúc sẵn và cọc khoan nhồi.
5.3.3.1 CỌC BÊTÔNG CỐT THÉP ĐÚC SẴN
- Cọc tiền chế có ưu điểm là giá thành rẻ, dễ kiểm tra, chất lượng của từng đoạn
cọc được thử dưới lực ép. Xác định được sức chịu tải của cọc ép qua lực ép cuối cùng.
- Nếu dùng móng cọc bêtông đúc sẵn và cho cọc đặt vào lớp đất 4, việc hạ cọc sẽ
gặp rất nhiều khó khăn khi cần phải xuyên vào lớp 2&3 có chiều sâu lớn. Rất hay gặp
trường hợp chối giả. Giải pháp thi công là phải ép rung hoặc khoan dẫn, giải pháp ép
rung chỉ có hiệu quả khi chiều sâu của lớp đất cần xuyên cọc nhỏ và các có độ chặt
không cao, nên ở đây với độ sâu lớn là rất khó áp dụng. Đối với giải pháp khoan dẫn sẽ
làm giảm sức chịu tải của cọc, sức kháng ma sát thành sẽ giảm đi rất nhiều và khả năng
phục hồi ma sát hông ra thấp. Mặc khác việc khoan dẫn cho một độ sâu lớn như vậy sẽ
làm tăng kinh phí thi công lên rất cao.
5.3.3.2 CỌC KHOAN NHỒI:
- Nếu dùng móng cọc khoan nhồi, có thể đặt cọc lên lớp cát thô lẫn cuội sỏi 6 cho
hệ số an toàn cao.
- Ưu điểm: của cọc khoan nhồi là có thể đạt đến chiều sâu hàng trăm mét (không
hạn chế như cọc ép), do đó phát huy được triệt để đường kính cọc và chiều dài cọc. Có
Trang 5
khả năng tiếp thu tải trọng lớn. Có khả năng xuyên qua các lớp đất cứng. Đường kính
cọc lớn làm tăng độ cứng ngang của công trình. Cọc nhồi khắc phục được các nhược
điểm như tiếng ồn, chấn động ảnh hưởng đến công trình xung quanh. Chịu được tải
trọng lớn ít làm rung động nền đất, mặt khác công trình có chiều cao khá lớn (>50m)
nên nó cũng giúp cho công trình giữ ổn định rất tốt. Ngoài ra giá thành cọc khoan nhồi
thời gian gần đây cũng đã giảm đáng kể do máy móc thiết bị thi công ngày càng phổ
biển.
- Nhược điểm:
+ Công nghệ thi công cọc đòi hỏi kỹ thuật cao, các chuyên gia có kinh nghiệm.
+ Biện pháp kiểm tra chất lượng bêtông cọc thường phức tạp, tốn kém. Khi xuyên
qua các vùng có hang hốc Kas-tơ hoặc đá nẻ phải dùng ống chống để lại sau khi đổ
bêtông, do đó giá thành sẽ cao.
+ Ma sát bên thân cọc có phần giảm đi đáng kể so với cọc đóng và cọc ép do công
nghệ khoan tạo lỗ.
+ Chất lượng cọc chịu ảnh hưởng nhiều của quá trình thi công cọc.
+ Khi thi công công trình kém sạch sẽ, không khô ráo.
5.3.3.3 KẾT LUẬN
- Lựa chọn giải pháp cọc đúc sẵn hay cọc khoan nhồi cho công trình cần dựa trên
việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật thực tế của các phương án. Tuy nhiên trong
khuôn khổ đồ án tốt nghiệp, dựa vào tải trọng tác dụng lên công trình, dựa vào điều
kiện địa chất công trình, ta tiến hành chọn 2 phương án cọc ép và cọc khoan nhồi để
thiết kế, rồi so sánh đánh giá hai phương án trên
5.4 CƠ SỞ TÍNH TOÁN
5.4.1 CÁC GIẢ THIẾT TÍNH TOÁN
- Việc tính toán móng cọc đài thấp dựa vào các giả thiết chủ yếu sau:
+ Tải trọng ngang hoàn toàn do các lớp đất từ đáy đài trở lên tiếp nhận.
+ Sức chịu tải của cọc trong móng được xác định như đối với cọc đơn đứng riêng
rẽ, không kể đến ảnh hưởng của nhóm cọc.
+ Tải trọng của công trình qua đài cọc chỉ truyền lên các cọc chứ không trực tiếp
truyền lên phần đất nằm giữa các cọc tại mặt tiếp giáp với đài cọc.
+ Khi kiểm tra cường độ của nền đất và khi xác định độ lún của móng cọc thì
người ta coi móng cọc như một móng khối quy ước bao gồm cọc và các phần đất giữa
các cọc.
+ Vì việc tính toán móng khối quy ước giống như tính toán móng nông trên nền
thiên nhiên (bỏ qua ma sát ở mặt bên móng) cho nên trị số mômen của tải trọng ngoài
tại đáy móng khối quy ước được lấy giảm đi một cách gần đúng bằng trị số mômen của
tải trọng ngoài so với cao trình đáy đài.
- Đài cọc xem như tuyệt đối cứng khi tính toán lực truyền xuống cọc.
5.4.2 CÁC LOẠI TẢI TRỌNG DÙNG TÍNH TOÁN
- Móng công trình được tính dựa theo giá trị nội lực nguy hiểm nhất truyền xuống
chân cột, vách. Tính toán với 1 trong 3 tổ hợp có:
+ (Nmax,MXtu,MYtu,QXtu,QYtu)
Trang 6
+ (MXmax,MYtu,Ntu,QXtu,QYtu)
+ (MYmax,MXtu,Ntu,QXtu,QYtu)
Tùy theo tình hình số liệu rồi kiểm tra với 2 tổ hợp còn lại.
- Do sàn tầng hầm ở cốt -2.5m và mực nước ngầm ở cốt -3,5m nên tường tầng ở
hầm nằm trên mực nước ngầm, do vậy không có áp lực thuỷ tĩnh.
- Tải trọng tính toán lên móng do giằng móng: Kích thước giằng móng chọn sơ
bộ bxh = 30x70cm cho toàn bộ các giằng trong công trình
- Giằng móng làm việc như dầm trên nền đàn hồi, giằng truyền một phần tải
trọng đứng xuống đất và một phần truyền vào đài. Tuy nhiên lực truyền này khá nhỏ.
Ngoài ra theo sơ đồ tính khung ta coi cột và móng ngàm cứng nên một cách gần đúng
ta bỏ qua sự làm việc của giằng và trọng lượng bản thân của giằng móng.
5.5 PHƯƠNG ÁN MÓNG CỌC KHOAN NHỒI
5.5.1 THIẾT KẾ MÓNG M3
5.5.1.1 TẢI TRỌNG
5.5.1.1.a TẢI TRỌNG TÍNH TOÁN
- Móng M3 được thiết kế là móng nằm ở trục A-3
- Phản lực tại móng được xuất ra từ kết quả giải của phần mềm Etabs, lấy kết quả
từ phần tử 386 (xem mục lục)
- Tải trọng tính toán được sử dụng để tính toán nền móng theo trạng thái giới hạn
thứ nhất.
- Dựa vào bảng tổ hợp nội lực chân cột :
Tải trọng truyền xuống móng theo hai phương X và Y:
NoZtt
MoXtt
MoYtt
QoXtt
QoYtt
Trường hợp tải
Tổ hợp
(T)
(Tm) (Tm)
(T)
(T)
tu
tu
tu
tu
7.91 -28.87
(Nmax,MX ,MY ,QX ,QY ) TH38-Nmax -1033.03 -21.264 2.736
tu
tu
tu
tu
(MXmax,MY ,N ,QX ,QY ) TH24-M2max -850.82 44.048 -7.777 6.92 -25.88
(MYmax,MXtu,Ntu,QXtu,QYtu) TH13-M3max -931.94 24.48 -20.327 7.66 -20.28
5.5.1.1.b TẢI TRỌNG TIÊU CHUẨN
- Tải trọng tiêu chuẩn được sử dụng để tính toán nền móng theo trạng thái giới
hạn thứ hai.
- Tải trọng lên móng đã tính được từ ETABS là tải trọng tính toán, muốn có tổ
hợp các tải trọng tiêu chuẩn lên móng đúng ra phải làm bảng tổ hợp nội lực chân cột
khác bằng cách nhập tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên công trình. Tuy nhiên, để đơn
giản quy phạm cho phép dùng hệ số vượt tải trung bình n =1,2. Như vậy, tải trọng tiêu
chuẩn nhận được bằng cách lấy tổ hợp các tải trọng tính toán chia cho hệ số vượt tải
trung bình.
NoZtc
MoXtc
(T)
(Tm)
tu
tu
tu
tu
(Nmax,MX ,MY ,QX ,QY ) TH38 -860.858 -17.720
(MXmax,MYtu,Ntu,QXtu,QYtu) TH24 -709.017 36.707
Trường hợp tải
Tổ hợp
MoYtc QoXtc QoYtc
(Tm) (T)
(T)
2.280 6.592 -24.058
-6.481 5.767 -21.567
Trang 7
(MYmax,MXtu,Ntu,QXtu,QYtu) TH13 -776.617 20.400 -16.939 6.383 -16.900
5.5.1.2 CẤU TẠO CỌC
VẬT LIỆU LÀM CỌC
- Bê tông mác 250, Rn = 110 (KG/cm2)
- Cốt thép chịu lực nhóm AII có Ra=2800 (KG/cm2).
- Cốt đai nhóm AI có Ra=2300 (KG/cm2).
TIẾT DIỆN CỌC
- Cọc chịu tải trọng ngang, hàm lượng cốt thép µ ≥ (0,4 - 0,65)%. Để chọn được
đường kính cọc và chiều sâu hạ cọc thích hợp nhất cho điều kiện địa chất và tải trọng
của công trình, cần phải đưa ra phương án kích thước khác nhau để so sánh lựa chọn.
Tuy nhiên trong khuôn khổ thời gian của đồ án này ta chọn tính cọc có đường kính
D=0.8m, phù hợp với khả năng thi công cọc khoan nhồi ở nước ta hiện nay.
- Cốt thép dọc chịu lực giả thiết gồm :
12∅16 có Fa = 24.13 cm2, µ = 0,48%.
CẤU TẠO CỌC
- Cấu tạo 1 cọc khoan nhồi:
Trang 8
5.5.1.3 SƠ BỘ CHIỀU SÂU ĐÁY ĐÀI VÀ CÁC KÍCH THƯỚC:
- Chọn chiều cao đài móng là hđ =1,5 m (-4.5m)
- Chiều sâu đặt đáy đài tính từ cốt đất tự nhiên là 4m,
- Chân cọc cắm sâu vào lớp 4 đoạn 6.2m. Chất lượng bê tông cọc nhồi phần đầu
cọc thường kém do đó đập vỡ bêtông đầu cọc cho chừa cốt thép ra một đoạn 50cm và
ngàm vào đài. Phần cọc ngàm vào đài 20 (cm), Tổng chiều dài cọc là 24.2 m
- Chiều sâu đặt đáy đài nhỏ nhất được thiết kế với yêu cầu cân bằng áp lực ngang
theo giả thiết tải ngang hoàn toàn do lớp đất trên từ đáy đài tiếp nhận.
- Dùng Qmax = 28.87(t)để kiểm tra điều kiện cân bằng áp lực ngang đáy đài theo
công thức thực nghiệm sau: Sơ bộ chọn bề rộng đài là 3.6m. h m chiều sâu chôn móng
cách mặt đất tự nhiên 4m.
Trang 9
tt
0 φ Qmax
hm ≥ 0.7tg 45 − ÷
2 γ 0 Bm
11
28.87
hm = 4m ≥ 0.7tg 450 − ÷
= 1.2m
2 1.97 ' x3.6
- Vậy hm thỏa điều kiện cân bằng áp lực ngang nên ta có thể tính toán móng với
giả thiết tải ngang hoàn toàn do lớp đất trên từ đáy đài tiếp nhận.
5.5.1.4 TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC KHOAN NHỒI:
THEO VẬT LIỆU LÀM CỌC:
- Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc được xác định theo công thức:
Pv =ϕ.(m1m2RbFb + RaFa)
Trong đó :
+ ϕ=1: hệ số uốn dọc với móng cọc đài thấp không xuyên qua bùn, than bùn.
+ Rb : Cường độ chịu nén tính toán của bê tông cọc nhồi, với bê tông mác M250#
có Rn = 110 (Kg/cm2).
+ Ra : Cường độ chịu nén tính toán của cốt thép, với cốt thép nhóm AII có R n =
2800 (Kg/cm2).
+ Fb: Diện tích tiết diện của bê tông
+ Fb = 3,14 x 402 – 24.13 = 5999.87 (cm2).
+ Fa: Diện tích tiết diện của cốt thép dọc Fa = 24.13 (cm2).
+ m1: hệ số điều kiện làm việc, đối với cọc nhồi được nhồi bê tông theo phương
thẳng đứng thì m1 = 0,85.
+ m2: hệ số điều kiện làm việc kể đến phương pháp thi công cọc, ở đây khi thi
công cần dùng ống chèn và đổ bê tông dưới huyền phù sét nên m2 = 0,7.
- Từ đó ta có :
Pv = 1×(0,85× 0,7× 0,11×4999.87 + 2,8×24.13) = 394.81 (T).
THEO ĐẤT NỀN:
- Sử dụng số liệu thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT để tính toán sức chịu tải giới
hạn của cọc theo công thức của Nhật Bản cho trong TCXD 205:1998
- Sức chịu tải cho phép của cọc:
1
Pñn = PSPT = ( α N a AP + ( 0.2 N s Ls + CLC ) π d )
3
Trong đó:
+ Na: chỉ số SPT của đất dưới mũi cọc, mũi cọc nằm trong lớp sét dẻo có N = 46
+ Ns: chỉ số SPT của lớp cát bên thân cọc, do bên thân cọc có lớp 1 cát pha (N 1
=3), lớp 2 cát pha (N2=14), lớp 3 cát pha (N3 = 27).
+ Ls (m): chiều dài đoạn cọc nằm trong đất cát, cọc xuyên qua các lớp cát: lớp 2
(L2 = 4.6m), lớp 3 (L3 = 12.8),
+ Lc (m): chiều dài đoạn cọc nằm trong đất sét, cọc xuyên qua các lớp sét: sét dẻo
4 (L2 = 6.2m);
+ Ap =3.14 x 0.42 = 0.502 m2 : diện tích tiết diện mũi cọc.
+ α: hệ số phụ thuộc phương pháp thi công cọc, α = 15 cho cọc khoan nhồi.
Trang 10
+ C: lực dính không thoát nước của đất theo SPT.
Với lớp sét dẻo 4
C2 = N4 /1.4= 0,7143.46 = 32.86(T/m2).
- Từ đó ta có:
1
Pñn = ( α N a AP + ( 0.2 N s Ls + CLC ) π d )
3
1
= ( 15 x 46 x0.502 + ( 0.2 x14 x 4.6 + 0.2 x 27 x12.8 + 32.86 x6.2 ) 3.14 x0.8 )
3
= 354.71(T )
Trang 11
SỨC CHỊU TẢI THEO CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT NỀN:
Trang 12
(THEO PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ)
- Sức chịu tải của cọc là do ma sát giữa mặt xung quanh cọc với đất bao quanh và
đất nền ở chân cọc tạo ra
n
Pñ = m mR RF + u ∑ m fi f fili ÷
i =1
+ Trong đó m là hệ số điều kiện làm việc của cọc trong đất. Với cọc nhồi có
d=0.8m, mũi cọc tựa lên lớp sét và lên đất hoàng thổ thì m=0.8
+ mR;mfi hệ số điều kiện làm việc của đất, chúng ảnh hưởng đến điều kiện thi
công.
với mR=1 (đối với mũi cọc)
với mfi tra bảng 6-5 sách Hướng Dẫn Đồ An Nền Và Móng
+ R là cường độ đất tại mũi cọc lấy theo bảng 6-6 Hướng Dẫn Đồ An Nền Và
Móng. Ta được R=300T/m2 (IL<0)
+F diện tích mũi cọc F=0.5024m2
+U chu vi ngang của cọc: u=2.512m
+Li chiều dày lớp đất thứ i tiếp xúc với cọc
Trang 13
+fi cường độ tính toán lớp đất thứ xung quanh cọc (tra bảng 6-3 Hướng Dẫn Đồ
An Nền Và Móng )
với z1=4.35m :
f1=38.7 KPa ; mf1=0.7
với z2=5.7m :
f1=41.4 KPa ; mf1=0.7
với z3=7.7m :
f1=43.7 KPa ; mf1=0.7
với z4=9.7m :
f2=64.55 KPa ; mf2=0.7
với z5=11.7m :
f3=67.38 KPa ; mf3=0.7
với z6=13.7m :
f4=70.18 KPa ; mf4=0.7
với z7=15.7m :
f5=72.98 KPa ; mf5=0.7
với z8=17.7m :
f6= 75.78 KPa; mf6=0.7
với z9=19.7m :
f7=78.58KPa ; mf7=0.7
với z10=21.1m :
f8=80.54KPa ; mf8=0.7
với z11=22.5m :
f9=165KPa ; mf9=0.6
với z12=24.5m :
f10=170.6KPa ; mf10=0.6
với z13=26.5m :
f11=176.2KPa ; mf11=0.6
với z14=27.6m :
f12=179.3KPa ; mf12=0.6
vậy
n
Pdatnen = m mR RF + u ∑ m fi f fi li ÷ = 403.7(T )
i =1
- Dựa vào kết quả tính sức chịu tải của nền theo điều kiện độ bền vật liệu làm cọc
Pv và theo kết quả xuyên tiêu chuẩn SPT là P SPT và điều kiện đất nền ta có:
Pđ=403.7(T) > Pv = 394.81 (T) >PSPT = 354.71 (T). Mặt khác hai giá trị này xấp xỉ bằng
nhau nên vẫn đảm bảo điều kiện kinh tế. Do vậy ta chọn P sct= Pđn = 354.71 (T) để tính
toán cọc.
5.5.1.5 XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG CỌC:
- Ta có áp lực tính toán do phản lực đầu cọc tác dụng lên đáy đài :
P
354.71
P tt = sct 2 =
= 61.58 ( T / m 2 )
2
( 3d ) ( 3x0.8)
- Diện tích sơ bộ của đáy đài:
N 0tt
799.63
FSB = tt
=
= 19.57 m 2
P − γ tb hn 61.58 − 2 x1.1x 4
Trong đó:
+ Ntt0 - lực dọc tính toán xác định tại đỉnh đài, lấy giá trị lớn nhất khi tổ hợp tải
trọng tác dụng theo hai phương,
+ Ntt0 = NZtt max = 1033.03T
+ h : chiều sâu đặt đáy đài kể từ cốt thiên nhiên
+ h = 4m
+ n : hệ số vượt tải n = 1,1
+ γtb : là trị trung bình trọng lượng riêng của đài và đất trên các bậc đài, tạm lấy
γtb=2 (T/m3).
- Trọng lượng tính toán sơ bộ của đài và đất trên đài: (lượng đất trên đài lúc này
là không còn . Công trình có tầng hầm cao 2.5m so với mặt đất tự nhiên)
Trang 14
Ø800
600
100
Nttsb = n.Fsb. h.γtb = 1.1×15.15×1.5×2.5 = 62.50(T) (vì trên đài không có đất nên
γtb=γ=2.5t/m2 )
- Số lượng cọc sơ bộ:
N 0tt + N sbtt
1033.03 + 62.50
nc = β
= 1.2
= 3.7
Psct
354.71
Với β là hệ số kể đến sự ảnh hưởng của moment, ta có thể lấy β=1.2
- Chọn thực tế nc = 4 cọc để bố trí cho móng.
- Khoảng cách giữa các tim cọc ≥ 3d = 240 cm; Khoảng cách từ tim cọc đến mép
đài ≥ 0.7x0.8 = 56 cm lấy bằng 60 cm; Mặt bằng bố trí cọc cho móng như hình vẽ sau:
Ø800
Ø800
3600
800
2400
800
100
600
Ø800
600
100
2400
600
3600
100
5.5.1.6 KIỂM TRA LỰC TÁC DỤNG LÊN CỌC
KIỂM TRA VỚI TỔ HỢP CHÍNH TH 38
Trường hợp tải
Tổ hợp
NoZtt
(T)
MoXtt MoYtt QoXtt QoYtt
(Tm) (Tm) (T) (T)
(Nmax,MXtu,MYtu,QXtu,QYtu) TH38-Nmax -1033.03 -21.264 2.736 7.91 -28.87
- Từ mặt bằng bố trí cọc ta có diện tích đáy đài thực tế là:
Ftt=3.6x3.6= 12.96(m2).
- Trọng lượng của đài (trên đài không có đất )sau khi bố trí cọc:
Nttđ = n.Ftt. hđ.γtb= 1.1×12.96×1.5×2.5 = 53.46(T)
Trang 15
- Lực dọc tính toán xác định đến đỉnh đài:
Ntt = N0tt + Nttđ =1033.03+53.46=1086.49T.
- Vì móng chịu tải lệch tâm theo hai phương (phương trục x và y), lực truyền
xuống cọc được xác định theo công thức sau:
tt
N tt M xtt ymax M y xmax
tt
Pmax,min =
± n
± n
nc
2
∑ yi
∑ xi2
i =1
i =1
Trong đó:
+ nc = 4 là số lượng cọc trong móng.
+ Mxtt và Mytt : là moment uốn tính toán tương ứng quanh trục x và trục y, ta có :
+ MXtt = M0Xtt + Q0Ytt×hđ =21.264+1.5x(28.87)=64.57Tm
+ MYtt = M0Ytt + Q0Xtt×hđ = 2.736+1.5x7.91=14.601Tm
+ Với: M0xtt, M0ytt là mômen uốn tính toán ở đỉnh đài quanh trục X và Y
+ Q0xtt, Q0ytt là lực cắt tính toán ở đỉnh đài theo trục X và Y
+ hđ=1,5m là chiều cao đài.
+ xmax, ymax (m): khoảng cách từ tim cọc biên đến trục Y, X.
+ xi, yi (m): khoảng cách từ trục cọc thứ i đến các trục đi qua trọng tâm diện tích
tiết diện các cọc tại mặt phẳng đáy đài (xem sơ đồ bố trí cọc). Thay số vào ta có :
1033.03 64.57 x1.2 14.60 x1.2
tt
Pmax,min
=
±
±
4
4 x1.22
4 x1.22
+ Pttmax = 274.75 (T).
+ Pttmin = 241.76(T).
+ Ptttb = 258.26 (T).
+ Trọng lượng tính toán của cọc: Wc = 33T
- Kiểm tra lực truyền xuống cọc :
- Pmaxtt + Wc= 274.75+ 33=307.75(T) < Psct = 354.71(T) : Thoả mãn điều kiện lực
truyền xuống cọc; Chênh lệch lực truyền xuống cọc và sức chịu tải của cọc khá nhỏ
nên chọn cọc có đường kính và chiều sâu chôn cọc như trên là đạt yêu cầu.
- Mặt khác Pttmin = 241.76(T) > 0 nên ta không phải tính toán kiểm tra theo điều
kiện chống nhổ .
KIỂM TRA VỚI TỔ HỢP TH 24
Trường hợp tải
Tổ hợp
NoZtt
(T)
MoXtt
(Tm)
MoYtt QoXtt QoYtt
(Tm) (T) (T)
(MXmax,MYtu,Ntu,QXtu,QYtu) TH24-M2max -850.82 44.048 -7.777 6.92 -25.88
- Lực dọc tính toán xác định đến đỉnh đài:
Ntt = N0tt + Nttđ =850.82+53.46=904.28 T.
- Vì móng chịu tải lệch tâm theo hai phương (phương trục x và y), lực truyền
xuống cọc được xác định theo công thức sau:
tt
N tt M xtt ymax M y xmax
tt
Pmax,min =
± n
± n
nc
2
∑ yi
∑ xi2
i =1
i =1
Trang 16
Trong đó:
+ nc = 4 là số lượng cọc trong móng.
+ Mxtt và Mytt : là mô men uốn tính toán tương ứng quanh trục x và trục y, ta có :
+ MXtt = M0Xtt + Q0Ytt×hđ = 44.048-25.88 x1.5=5.228Tm
+ MYtt = M0Ytt + Q0Xtt×hđ = -7.777+6.92x1.5=2.603 Tm
+ Với: M0xtt, M0ytt là mômen uốn tính toán ở đỉnh đài quanh trục X và Y
+ Q0xtt, Q0ytt là lực cắt tính toán ở đỉnh đài theo trục X và Y
+ hđ=1,5m là chiều cao đài.
+ xmax, ymax (m): khoảng cách từ tim cọc biên đến trục Y, X.
+ xi, yi (m): khoảng cách từ trục cọc thứ i đến các trục đi qua trọng tâm diện tích
tiết diện các cọc tại mặt phẳng đáy đài (xem sơ đồ bố trí cọc). Thay số vào ta có :
904.28 5.228 x1.2 2.603 x1.2
tt
Pmax,min
=
±
±
4
4 x1.22
4 x1.22
+ Pttmax = 227.7 (T).
+ Pttmin = 224.44(T).
+ Ptttb = 226.07 (T).
- Trọng lượng tính toán của cọc:
Wc = 33T
- Kiểm tra lực truyền xuống cọc :
- Pmaxtt + Wc= 227.7+ 33 = 260.7(T) < Psct = 354.71 (T) : Thoả mãn điều kiện lực
truyền xuống cọc. Chênh lệch lực truyền xuống cọc và sức chịu tải của cọc khá nhỏ
nên chọn cọc có đường kính và chiều sâu chôn cọc như trên là đạt yêu cầu.
- Mặt khác Pttmin = 226.07 (T) > 0 nên ta không phải tính toán kiểm tra theo điều
kiện chống nhổ .
KIỂM TRA VỚI TỔ HỢP TH 13:
Trường hợp tải
Tổ hợp
NoZtt
(T)
MoXtt
(Tm)
MoYtt
(Tm)
QoXtt
(T)
QoYtt
(T)
(MYmax,MXtu,Ntu,QXtu,QYtu) TH13-M3max -931.94 24.48 -20.327 7.66 -20.28
- Lực dọc tính toán xác định đến đỉnh đài:
Ntt = N0tt + Nttđ =934.94+53.46=958.4(T)
- Vì móng chịu tải lệch tâm theo hai phương (phương trục x và y), lực truyền
xuống cọc được xác định theo công thức sau:
tt
N tt M xtt ymax M y xmax
tt
Pmax,min =
± n
± n
nc
2
∑ yi
∑ xi2
i =1
i =1
Trong đó:
+ nc = 4 là số lượng cọc trong móng.
+ Mxtt và Mytt : là mô men uốn tính toán tương ứng quanh trục x và trục y, ta có :
+ MXtt = M0Xtt + Q0Ytt×hđ = 24.48+1.5x(-20.28)=-5.94Tm
+ MYtt = M0Ytt + Q0Xtt×hđ = -20.327+1.5x7.66=-8.37Tm
+ Với: M0xtt, M0ytt là mômen uốn tính toán ở đỉnh đài quanh trục X và Y
+ Q0xtt, Q0ytt là lực cắt tính toán ở đỉnh đài theo trục X và Y
+ hđ=1,5m là chiều cao đài.
+ xmax, ymax (m): khoảng cách từ tim cọc biên đến trục Y, X.
Trang 17
+ xi, yi (m): khoảng cách từ trục cọc thứ i đến các trục đi qua trọng tâm diện tích
tiết diện các cọc tại mặt phẳng đáy đài (xem sơ đồ bố trí cọc). Thay số vào ta có :
985.4 5.94 x1.2 8.37 x1.2
tt
Pmax,min
=
±
±
4
4 x1.2 2
4 x1.22
+ Pttmax = 249.43 (T).
+ Pttmin = 243.27 (T).
+ Ptttb = 246.35(T).
- Trọng lượng tính toán của cọc: Wc = 33 T
- Kiểm tra lực truyền xuống cọc :
+ Pmaxtt +Wc = 249.43+33= 282.43(T) < Psct = 354.31(T): Thoả mãn điều kiện
lực truyền xuống cọc. Chênh lệch lực truyền xuống cọc và sức chịu tải của cọc khá nhỏ
nên chọn cọc có đường kính và chiều sâu chôn cọc như trên là đạt yêu cầu.
+ Mặt khác Pttmin = 246.35(T) > 0 nên ta không phải tính toán kiểm tra theo điều
kiện chống nhổ .
5.5.1.7 KIỂM TRA THEO ĐIỀU KIỆN BIẾN DẠNG
ÁP LỰC TIÊU CHUẨN ĐÁY KHỐI MÓNG QUI ƯỚC
- Với quan niệm nhờ ma sát giữa mặt xung quanh cọc và đất bao quanh, tải trọng
của móng được truyền trên diện rộng hơn, xuất phát từ mép ngoài cọc tại đáy đài và
nghiêng một góc α = ϕtb/4
φ1h1 + φ2 h2 + .. + φn hn
Trong đó : φtb =
h1 + h2 + .. + hn
25 x 4.7 + 20 x12.8 + 22 x6.2
= 21.50
ở đây : φtb =
23.7
o
o
Vậy α = 21.5 /4 = 5.4
- Chiều dài, rộng đáy khối móng quy ước:
LM = BM = 2.4 + 2×(0.8/2) + 2×23.7×tg5.4o = 7.7 (m).
- Chiều cao khối móng quy ước (kể từ mũi cọc đến sàn tầng hầm) là:
HM = 23.7+ 1.5= 25.2(m).
- Xác định trọng lượng của khối móng quy ước :
+ Trọng lượng trong phạm vi đế đài trở lên đến sàn tầng hầm xác định theo công
thức:
Ntc1=LM × BM×h×γtb =7.7x7.7 ×1.5×2.0 = 177.87(T).
+ Trọng lượng đất lớp 2 trong phạm vi từ cao trình đáy đài đến đáy lớp đất đó có
trừ đi phần cọc chiếm chỗ:
Ntc2= (7.7 2 x2– 4x3.14x0.42x2.5)x4.7 =533.71 (T).
+ Trọng lượng đất lớp 3 trong phạm vi từ cao trình đáy đài đến đáy lớp đất đó có
trừ đi phần cọc chiếm chỗ
Ntc3= (7.7 2 x1.92– 4x3.14x0.42x2.5)x12.8 =1392.80 (T).
+ Trọng lượng đất lớp 4 trong phạm vi từ cao trình đáy đài đến đáy lớp đất đó có
trừ đi phần cọc chiếm:
Ntc3= (7.72 x2.07– 4x3.14x0.42x2.5)x6.2=729.78 (T).
+ Trọng lượng các cọc:
Trang 18
Ntc4= 4x23.7x0.16x2.5x3.14=119.07(T).
- Trọng lượng khối móng quy ước:
Ntcqư = 177.87+533.71+1392.8+729.78+119.07=2953.23(T)
- Trị tiêu chuẩn lực dọc xác định đến đáy khối quy ước:
NZtc = Notc + Ntcqư = 709.02+ 2953.23=3662.247(T).
- Mômen tiêu chuẩn tương ứng trọng tâm đáy khối quy ước:
+ Mômen quanh trục Y:
MYtc = MYtc0 + QXtc×(23.7 + 1.5) = -6.841+5.767×(23.7+1.5) = 138.85 (Tm)
+ Mômen quanh trục X:
MXtc =MXtc0 +QYtc×(23.7+1.5) = 36.707-21.567×(23.7+1.5) = -506.78 (Tm)
- Độ lệch tâm:
M ytc
138.85
= 0.04m
+ Theo trục X: ex = tc =
Nz
3662.247
M xtc
506.78
=
= 0.14m
tc
Nz
3662.247
- Áp lực tiêu chuẩn ở đáy khối quy ước:
N 0tc + N qutc 6ex 6ey
tc
σ max =
±
1 ±
÷
LM BM
LM BM
min
+ Theo trục Y: ey =
3662.247 6 x0.04 6 x0.14
±
1 ±
÷
7.7 2`
7.7
7.7
- σ tcmax = 63.18 (T/m2).
- σ tcmin = 60.35(T/m2).
- σ tctb = 61.77(T/m2).
=
SỨC CHỊU TẢI ĐẤT NỀN Ở ĐÁY KHỐI MÓNG QUI ƯỚC
- Cường độ tính toán của đất ở đáy khối móng quy ước:
mm
RM = 1 2 ( ABM γ II + BH M γ 'II + DCII )
ktc
Trong đó :
+ Ktc = 1 vì các chỉ tiêu cơ lý của đất lấy theo số liệu thí nghiệm trực tiếp đối với
đất.
+ Tra bảng 3-1(sách “Hướng dẫn đồ án nền và móng”) ta có
m1 = 1.4; m2= 1.0 vì công trình không thuộc loại tuyệt đối
cứng.
Trị tính toán thứ hai của góc ma sát trong lớp sét là ϕII = 22o tra bảng ta có :
A = O.61 ; B = 3.44 ; D = 6.04 ;
- Trọng lượng riêng đất dưới đáy khối quy ước: γII = 2.07 (T/m3).
- Trọng lượng riêng trung bình đất từ đáy khối quy ước trở lên:
0.6 x1.97 + 5.6 x 2 + 12.8 x1.92 + 6.2 x 2.07
γ 'II =
= 2T / m3
0.6 + 5.6 + 12.8 + 6.2
- Lực dính đơn vị dưới đáy khối quy ước: CII = 46.4 Kpa = 5.64 T/m2.
- Ta có được :
Trang 19
RM =
m1m2
( ABM γ II + BH M γ 'II + DCII )
ktc
1.4 x1
( 0.61x7.4 x 2.07 + 3.44 x25.2 x2 + 6.04 x4.64 ) = 310.26T / m 2
1
- So sánh :
+ σtcmax = 63.18(T/m2) < 1,2.RM = 372.31 (T/m2).
+ σtctb = 60.35 (T/m2) < RM = 310.26 (T/m2).
- Vậy ta có thể tính toán được độ lún của nền theo quan niệm nền biến dạng tuyến
tính. Trường hợp này nền từ chân cọc trở xuống có chiều dày tương đối lớn, đáy của
khối quy ước có diện tích bé nên ta dùng mô hình nền là bán không gian biến dạng
tuyến tính để tính toán.
=
5.5.1.8 TÍNH LÚN
ỨNG SUẤT BẢN THÂN
- Tại đáy lớp đất sét pha 1:
σbtz=3.6 = (3.1)x1.97= 6.107(T/m2).
- Tại đáy lớp đất sét pha 2:
σbtz=9.2 = 6.107+5.6x2=17.307 (T/m2).
- Tại đáy lớp đất cát pha 3:
σbtz=22 = 17.307 +12.8x1.92=41.883 (T/m2).
- Tại đáy khối quy ước:
σbtz=28.2 = 41.883 +2.07x6.2= 54.717(T/m2).
ỨNG SUẤT GÂY LÚN Ở ĐÁY KHỐI QUY ƯỚC :
- σglz=0 =σtctb - σbt = 61.35 –54.717 = 6.63 (T/m2).
- ứng suất gây lún độ sâu Z dưới đáy khối quy ước :
- σglzi = Koi.σglz=0 (T/m2).
ĐỘ LÚN
- Chia đất nền dưới đáy khối quy ước thành các lớp có chiều dày bằng nhau và
bằng BM/5 = 7.7/5 = 1.54 (m). Ta có bảng tính toán sau :
Điểm
0
1
2
Độ sâu
σglzi
σbt
LM/BM 2z/BM Ko
2
z (m)
(T/m ) (T/m2)
0.00
1
0.0 1.000
6.6
54.72
1.54
1
0.4 0.960
6.3
57.91
3.08
1
0.8 0.800
5.3
61.10
- Tại điểm 0 ở độ sâu Z=0 (m)(tính từ đáy khối móng qui ước) có :
σglz=0 = 6.6 (T/m2) <
1 bt
1
σ z=0 = x54.72= 10.9(T/m2).
5
5
⇒ giới hạn nền lấy tại điểm 0 là trọng tâm đáy khối quy ước; Do đó độ lún của
nền ng: S = 0cm
Trang 20
Vậy độ lún tuyệt đối của móng dưới cột đảm bảo S < Sgh = 8cm.
5.5.1.8 TÍNH TOÁN VÀ CẤU TẠO ĐÀI CỌC:
CHIỀU CAO ĐÀI , ĐIỀU KIỆN CHỌC THỦNG
- Chiều cao đài chọn là 1.5m
Trang 21
- Bê tông đài sử dụng bê tông mác M300#;
- Lớp Bêtông lót đáy đài và giằng dùng vữa Ximăng, cát, gạch vỡ hoặc đá 4x6,
M75 dày 100mm.
- Kiểm tra điều kiện đâm thủng: vẽ tháp đâm thủng thì đáy tháp nằm trùm ra
ngoài trục các cọc. Như vậy đài không bị đâm thủng.
Trang 22
Ø800
800
MAËT NGAØM II-II
Pmax
Ø800
600
100
5.5.1.9 TÍNH TOÁN THÉP ĐẶT CHO ĐÀI CỌC:
Pmax
Ø800
3600
800
2400
MAËT NGAØM I-I
Ø800
Pmin
100
600
Pmin
600
100
-
-
-
2400
3600
600
100
Xét 2 mặt ngàm I-I và II-II
Mômen tương ứng với mặt ngàm I-I :
MI =2x r1xPmax
Ở đây Pmax = 274.75 (T);
r1 = 0.8(m).
MI = 0.8x2x274.75= 439.6(T.m).
Mômen tương ứng với mặt ngàm II-II :
MII = r2(Pmax+Pmin)
Ở đây Pmin = 241.76 (T); Pmax = 274.75(T);
r2 = 0.80(m).
MII = 0.80x(274.75+241.76) = 413.21(T.m)
Cốt thép bố trí theo hai phương.
Cốt thép theo phương y đặt trên được tính theo công thức :
M1
Fa1 =
0.9 xh0 xRa
Chiều cao làm việc: h0 = 150- 25 -2.5 = 123 cm.
Chọn thép AII có Ra =2800 Kg/cm2 = 2.8 T/cm2
M1
439.6 x100
=
= 141cm 2
Ta có: Fa1 =
0.9 xh0 xRa 0.9 x123 x 2.8
Trang 23
-
Chọn 29∅25 có Fa = 142 (cm2), khoảng cách giữa tim 2 cốt thép cạnh nhau là
a=130 (mm); Chiều dài mỗi thanh bằng 3500 (mm).
-
Cốt thép theo phương x đặt dưới được tính như sau :
chiều cao làm việc: h0 = 150-27 =123cm
Chọn thép AII có Ra =2800 Kg/cm2 =2.8T/cm2
M II
413.21x100
=
= 130cm 2
0.9 xh0 xRa 0.9 x123 x 2.8
Chọn 27∅25 có Fa =132 (cm2), khoảng cách giữa tim 2 cốt thép cạnh nhau là
a=140 (mm); Chiều dài mỗi thanh bằng 3500 (mm).
Ø800
600
100
Ta có: Fa 2 =
Ø800
800
2
THÉP LỚP DỨỚI
3600
2400
800
1
φ12a200
4
THÉP LỚP TRÊN
φ25a130
φ12a200
3
THÉP LỚP TRÊN
φ25a140
THÉP LỚP DỨỚI
Ø800
100
600
Ø800
600
100
2400
3600
600
100
MẶT BẰNG BỐ TRÍ THÉP
MÓNG M3 TL.1/25
Trang 24
1400
800
1400
900
φ8a100
DẦM MÓNG
-3.000
700
φ12a200
φ12a200
φ25a140
-4.500
100
200
800
500
1500
-3.700
φ25a130
800
100
-28.20
800
600
2400
600
100
3600
MẶT CẮT 1-1 TL.1/25
5.5.2 THIẾT KẾ MĨNG VÁCH CỨNG TRỤC 3-3
5.5.2.1 TẢI TRỌNG
TẢI TỌNG TÍNH TỐN
- Móng M2 được thiết kế là móng nằm ở trục 3-3
- Phản lực xác định để thiết kế móng M2 được lấy từ kết quả giải phần mềm
Etabs.
- Tải trọng tính tốn được sử dụng để tính tốn nền móng theo trạng thái giới hạn
thứ nhất.
- Dựa vào bảng tổ hợp nội lực chân cột :
Tải trọng truyền xuống móng theo hai phương X và Y:
Trường hợp tải
Tổ hợp
NoZtt
(T)
MoXtt
(Tm)
MoYtt
(Tm)
QoXtt
(T)
QoYtt
(T)
(Nmax,MXtu,MYtu,QXtu,QYtu) TH37-Nmax -2042.7 0.533 6.752 -0.79 -6.27
(MXmax,MYtu,Ntu,QXtu,QYtu) TH11-M2max -1867.3 20.271 12.824 -1.05 -24.52
(MYmax,MXtu,Ntu,QXtu,QYtu) TH08-M3max -1716.3 -4.51 1030.664 47.02 -8.56
TẢI TRỌNG TIÊU CHUẨN
- Tải trọng tiêu chuẩn được sử dụng để tính tốn nền móng theo trạng thái giới
hạn thứ hai.
- Tải trọng lên móng đã tính được từ Sap là tải trọng tính tốn, muốn có tổ hợp
các tải trọng tiêu chuẩn lên móng đúng ra phải làm bảng tổ hợp nội lực chân cột khác
bằng cách nhập tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên cơng trình. Tuy nhiên, để đơn giản
quy phạm cho phép dùng hệ số vượt tải trung bình n =1,2. Như vậy, tải trọng tiêu
Trang 25