Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nghiên cứu giải phẫu mặt cắt vùng đầu mặt cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.19 KB, 20 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giải phẫu học người là môn khoa học nghiên cứu về cấu trúc cơ thể của
con người, là một môn cơ bản, mở đầu và khai sinh ra tất cả những môn phân
hóa và phát triển có liên quan. Giải phẫu học là môn cơ sở của các môn cơ sở
cũng như các môn lâm sàng của y học. Nói như vậy vì chúng ta sẽ không thể
hiểu cấu tạo tế bào của từng mô, từng cơ quan (mô học), không thể hiểu được
sự phát triển của từng cá thể cũng như chức năng của từng cơ quan (sinh lý
học)… nếu không biết gì về hình thái và cấu trúc của các cơ quan đó. Các
môn lâm sàng cũng vậy, kiến thức về giải phẫu rất quan trọng đối với mỗi
người thầy thuốc trong thăm khám để đưa ra chẩn đoán và điều trị các bệnh lý
chính xác và có hiệu quả. Như Mukhin – một thầy thuốc người Nga đã nói:
“Người thầy thuốc mà không có kiến thức về giải phẫu học thì chẳng những
vô ích mà còn có hại”.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật nói chung và hình ảnh học nói riêng đang
ngày càng phát triển, chúng ta càng thấy rõ tầm quan trọng của giải phẫu học.
Trong đó, giải phẫu mặt cắt là môn học nêu rõ các vị trí tương quan của các
cấu trúc giải phẫu được xác định theo ba mặt phẳng chính trong không gian:
mặt phẳng đứng dọc, mặt phẳng đứng ngang và mặt phẳng ngang.
Vùng đầu mặt cổ là một nơi tập trung nhiều cơ quan có chức năng quan
trọng đồng thời giữ vai trò chính trong các hoạt động giao tiếp của con người.
Vùng đầu mặt cổ cũng là vùng chứa các bộ phận có chức năng điều phối hoạt
động của toàn bộ cơ thể. Khi nắm vững các kiến thức về giải phẫu mặt cắt
vùng đầu mặt cổ, người thầy thuốc sẽ có thể chẩn đoán được các bệnh lý ở
vùng này thông qua các mặt cắt được biểu thị trên phim CT hay MRI, từ đó
có thể đưa ra các phương pháp điều trị đúng đắn. Để hiểu một cách rõ ràng


hơn và cụ thể hơn về vị trí cũng như sự liên quan giữa các cấu trúc trong vùng
đầu mặt cố, chúng tôi thực hiện chuyên đề “Nghiên cứu giải phẫu mặt cắt
vùng đầu mặt cổ” với các mục tiêu cụ thể như sau:


1. Khảo sát giải phẫu mặt cắt vùng đầu qua mặt phẳng ngang, mặt
phẳng đứng dọc và mặt phẳng đứng ngang.
2. Khảo sát giải phẫu mặt cắt vùng cổ qua mặt phẳng ngang và mặt
phẳng đứng dọc.


NỘI DUNG

1. GIẢI PHẪU MẶT CẮT VÙNG ĐẦU
1.1. Mặt cắt ngang qua đầu
1.1.1. Lát cắt vùng trên não thất
Ở lát cắt này có thể thấy liềm đại não là đường đậm độ cao trên CT,
chạy dọc từ trước ra sau trên đường giữa. Hai bên của liềm đại não là chất
trắng, chủ yếu là vùng trung tâm bán bầu dục. Các thùy não thấy trên hình là
thùy trán nằm ở phía trước ngoài, thùy đỉnh ở phía sau. Ngoài ra còn có thể
thấy được vị trí của rãnh trung tâm (Rolando), rãnh trước trung tâm, hồi trước
trung tâm (vùng vận động) và hồi sau trung tâm (vùng cảm giác).
Thùy trán

Thùy đỉnh

Hình 1. Lát cắt qua vùng trên não thất
(Nguồn: Pocket Atlas of Sectional Anatomy, 2007 [17])


4

Chú thích:
1. Xương trán
2. Xoang TM dọc trên

3. Thùy trán
4. Khớp trán đỉnh
5. Liềm đại não
6. Thùy trán
7. Khe dọc

8. Rãnh trước trung tâm
9. Hồi trước trung tâm
10. Rãnh trung tâm
11. Chất trắng
12. Hồi sau trung tâm
13. Tiểu thùy cạnh trung tâm
14. Hồi trên viền

15. Xương đỉnh
16. Tiểu thùy đỉnh dưới
17. Tiểu thùy tứ giác
18. Rãnh đỉnh chẩm
19. Xương chẩm

1.1.2. Lát cắt qua thân não thất bên
Mỗi não thất bên là một khoang hình chữ C, bao quanh theo đồi thị, có
vị trí nằm sau trong bán cầu đại não. Mỗi não thất bên gồm 5 phần: sừng trán,
sứng thái dương, sừng chẩm, phần thân và phần tam giác ngã ba. Mỗi phần
đều có thành trong, thành ngoài, sàn và trần. Ngoài ra sừng trán, sừng thái
dương còn có thêm thành trước.
Những thành của não thất được tạo chủ yếu từ những cấu trúc lân cận:
đồi thị, vách trong suốt, thể chai, vòm não, nhân đuôi và bao trong. Gối bao
trong nằm sát thành ngoài của sừng trán và thân não thất bên nên dễ tổn
thương. Các thùy não thấy được trên lát cắt này: thùy trán ở trước, ngoài; thùy

đỉnh ở trên, ngoài và thùy chẩm ở phía sau.


5

Thùy trán
Thùy chẩm
Hình
Thùy
đỉnh2. Lát cắt qua não thất bên

(Nguồn: Pocket Atlas of Sectional Anatomy, 2007 [17])

Chú thích
1. Xương trán
2. Hồi trán trên
3. Liềm đại não
4. Hồi trán giữa
5. Rãnh đai
6. Khớp trán đỉnh
7. ĐM quanh chai
8. Hồi trước trung tâm

9. Vành tia
10. Rãnh trung tâm
11. Thể chai
12. Hồi sau trung tâm
13. Não thất bên
14. Rãnh sau trung tâm
15. Xương đỉnh

16. Hồi trên viền

17. Hồi trước chêm
18. Hồi góc
19. Rãnh chẩm đỉnh
20. Thùy chẩm
21. Hồi chêm
22. Xương chẩm
23. Xoang TM dọc trên

1.1.3. Lát cắt qua não thất III
- Não thất III có dạng bầu dục hay đường. Phía sau liên quan với các cấu
trúc vùng tuyến tùng. Phía sau ngoài là sừng chẩm não thất bên. Phía trước
liên quan đến sừng trán não thất bên qua lỗ Monro.


6

- Hình ảnh và giải phẫu một số cấu trúc quan trọng quanh não thất III cần
chú ý. Phía bên ngoài não thất III là cấu trúc dạng đường, hình chữ V, nằm
ngang, có đậm độ thấp, đỉnh nhọn chữ V hướng vào trong, là bao trong. Phần
đỉnh chữ V là gối bao trong, phần trước và phần sau của chữ V là chi trước và
chi sau của bao trong. Giữa chi trước bao trong với sừng trán não thất bên là
đầu nhân đuôi. Giữa chi sau bao trong với não thất III, sừng chẩm não thất
bên là đồi thị. Giữa chữ V là nhân bèo với bèo sẫm ở ngoài và cầu nhạt ở
trong. Các nhân xám nền sọ phân biệt trên phim nhờ đậm độ cao hơn của chất
xám so với chất trắng xung quanh. Các thùy não: thùy trán, thùy thái dương,
thùy chẩm nằm tương ứng phía trước, bên và sau. Liềm đại não trước và sau
có dạng đường đậm độ cao, trên đường giữa. Xoang tĩnh mạch thẳng, dọc
trên, tĩnh mạch não trong... cũng thấy trên các lát cắt này.

Thùy trán
Thùy chẩm
Thùy
tháicắt
dương
Hình
3. Lát
qua não thất IIITiểu não
(Nguồn: Pocket Thùy
Atlasđỉnh
of Sectional Anatomy, 2007 [17])


7

Chú thích
1. Xương trán
2. Xoang trán
3. Hồi trán trước
4. Hồi trán giữa
5. Liềm đại não
6. Nhân đuôi
7. Hồi đai
8. Hồi trán dưới
9. Thể chai
10. Bao trong
11. Não thất bên
12. Não thất III
13. Rãnh trung tâm
14. Hồi cạnh trung tâm

15. Vòm não

16. Hồi sau trung tâm
17. Lỗ Monro
18. Rãnh bên
19. Nhân trước tường
20. ĐM thùy đảo và bể
quanh thùy đảo
21. Bao trong
22. Thùy đảo
23. Đồi thị
24. Cầu nhạt
25. Tuyến tùng
26. Bèo sẫm
27. Đuôi nhân đuôi
28. Hồi thái dương
ngang

29. TM não trong
30. Hồi hải mã
31. Thùy nhộng tiểu não
32. Não thất bên
33. Xoang thẳng
34. Hồi thái dương giữa
35. Xương đỉnh
36. Rãnh đỉnh chẩm
37. Xoang TM dọc dưới
38. Thùy chẩm
39. Xương chẩm
40. Vỏ não thị giác

41. Cực chẩm

1.1.4. Lát cắt qua não thất IV
Thùy trán
Thùy chẩm
Thùy4.thái
Hình
Látdương
cắt qua não thất
TiểuIV
não

(Nguồn: Pocket Atlas of Sectional Anatomy, 2007 [17])


8

Chú thích:
1. Nhãn cầu
2. Cơ chéo trên
3. Tuyến lệ
4. Tế bào sàng
5. Xương gò má
6. Cơ thẳng trong
7. TK thị
8. Cơ thẳng bên
9. Xương bướm
10. Cơ thẳng trên
11. Cơ thái dương
12. Xoang bướm


13. Xương thái dương
14. Thùy thái dương
15. Nền chẩm
16. Khớp thái dương hàm
17. ĐM nền
18. ĐM cảnh trong
19. Lỗ ngoài thính giác và
màng nhĩ
20. Tai giữa
21. Cầu não
22. Dây VI
23. Nhung não

24. ĐM tiểu não trước
dưới
25. Tế bào xương chủm
26. Dây IX và dây X
27. Xoang sigma
28. Hành tủy
29. Cơ gối đầu
30. Tiểu não
31. Xương chẩm
32. Xoang chẩm
33. Cơ thẳng đầu sau bé

Lát cắt qua vùng thấp, từ phần thấp lỗ chẩm đến bể trên tiểu não. Trên
lát cắt này có thể thấy não thất IV có hình chữ U hay chữ C ngược, phía sau là
thùy giun ở giữa và bán cầu tiểu não hai bên. Phía trước là cầu não. Có thể
thấy các thùy như: thùy thái dương và thùy trán. Hầu hết các cấu trúc xương

nền sọ, các xoang cạnh mũi sẽ thấy được trên phim CT: xoang hàm, xoang
sàng, trán, bướm, hốc mắt, các cấu trúc của sàng sọ trước, giữa và sau. Các
dây sọ có thể thấy là dây II, dây VI, dây IX và dây X. Các mạch máu có thể
thấy được trên lát cắt này là động mạch nền và động mạch cảnh trong.
1.2. Mặt phẳng đứng dọc qua đầu
1.2.1. Thiết đồ đúng dọc giữa đầu:
Cấu trúc dễ nhận ra nhất là bán cầu đại não. Nằm ngay phía dưới nó là
thể chai, tiếp đến là đồi thị. Nằm ở hố sọ sau là tiểu não, ngay trước nó là cầu
não hành tủy. Ta có thể thấy tuyến yên nằm trong hố yên, ngay dưới nó là
xoang bướm.


9

Hình 5. Thiết đồ đứng dọc qua não.
(Nguồn: Pocket Atlas of Sectional Anatomy, 2007 [17])

Chú thích:
1. Xoang trán
2. Hố sọ trước
3. Hành khứu
4. Tuyến yên
5. Xoang bướm
6. Vách mũi
7. Khẩu cái cứng
8. Khẩu cái mềm
9. Thượng hầu

10. Lưỡi gà
11. Xương hàm dưới

12. Cơ càm móng
13. Cơ hàm móng
14. Xương móng
15. Sụn thanh quản
16. Thanh thất
17. Thể chai
18. Thân xương bướm

19. Lỗ mũi sau
20. Lỗ chẩm
21. C1
22. Dây chằng ngang
23. Gian đốt C1-C2
24. C2
25. C3

Và ứng dụng trong CT hay MRI ta sẽ khảo sát được các cấu trúc giải
phẫu vùng đầu mặt.


10

Hình 6. MRI đứng dọc giữa đầu
(Nguồn: Introduction to sectional anatomy, 2008 [15])
Hình ảnh cắt theo đường dọc giữa cho thấy sự tương quan của các cơ
quan trong hộp sọ và một phần cấu trúc mặt. Nằm sát dưới xương sọ và nhận
thấy dễ dàng nhất là bán cầu đại não. Có thể các thùy đại não được phân chia
bởi các rãnh não. Hình ảnh MRI ta thấy được rãnh đai, rãnh đỉnh chẩm, rãnh
cựa. Nằm ngay dưới thùy chẩm là tiểu não, trong hố sọ sau, có lều tiểu não ở
trên. Phía trước tiểu não là cuống não, cầu não, hành não, những chi tiết này

ta có thể nhìn thấy rõ ràng trên hình ảnh MRI. Trên hình này ta cũng thấy
được hình ảnh của thể chai, vách trong suốt, đồi thị, tuyến yên nằm trong hố
yên. Những tương quan về vị trí giải phẫu cũng được thể hiện rõ nét với
những chi tiết giải phẫu vùng mặt nằm ở trước như xương hàm trên, dưới,
lưỡi hay vùng họng hay các xoang như xoang trán, xoang sàng cũng như các
xương cột sống cổ.


11

1.2.2. Thiết đồ đứng dọc qua đầu đi qua mắt

Hình 7. Thiết đồ đứng dọc qua đầu đi qua mắt
(Nguồn: Thieme Atlas of Anatomy, 2010 [19])
Chú thích:
1. TK tiền đình óc tai
2. TK mặt
3. Đám rối mạch mạc
4. Ống tai trong
5. Hồi hải mã
6. Xương thái dương
7. ĐM cảnh trong
8, 10, 12, 15, 16. Các cơ
vùng mắt
11. Cơ vòng mắt
13. Nhãn cầu
14. Thủy tinh thể

17, 21. Cơ cánh bên
18. Cơ thái dương

19. Cơ nâng môi trên
20. Xoang hàm
22. Cơ cánh giữa
23. Cơ mút
24. Tiền đình miệng
25. Cơ vòng miệng
26. Bó mạch TK cằm
27. Xương hàm dưới
28. Cơ hàm móng
29. Tuyến dưới hàm

30. Cơ ức đòn chũm
31. ĐM cảnh chung
32. Hạch lympho
33. Cơ nâng vai
34. TM cảnh trong
35. Cơ trâm móng
36. Cơ gối đầu
37. Cơ gối cổ
38. Cơ chéo đầu trong
39. Cơ trâm hầu
40. Tiểu não


12

Ở trên hình ảnh này, cấu trúc dễ nhận biết nhất là nhãn cầu, được bao
quanh bởi một lớp mỡ nằm trong hố mắt. Nằm phía sau ổ mắt, có thể nhận
thấy ranh giới của khe Sylvian được mở rộng về phía thùy đảo, hoặc bán cầu
tiểu não. Tương tự như hình ảnh trước đó, thùy đỉnh được nhìn thấy nằm trên

thùy đảo và thùy thái dương nằm dưới thùy đảo. Các thùy không có giới hạn
ở đây, bởi vì ranh giới có thể không rõ ràng thấy được tại mức này. Dưới thùy
thái dương, một phần lớn của tiểu não được hiển thị rõ.
1.3. Mặt phẳng đứng ngang qua đầu

Hình 8. Lát cắt đứng ngang qua đầu
(Nguồn: Pocket Atlas of Sectional Anatomy, 2007 [17])
Chú thích:
1. Xương trán
2. Xoang dọc trên
3. Hồi trán dưới

4. Liềm não
5. Hồi trán giữa
6. Trần ổ măt

7. Hồi thẳng
8. Cơ nâng mi trên
9. Hồi ổ mắt


13

10. Cơ thẳng ngoài
11. Hồi trán dưới
12. Tuyến lệ
13. TK trên ổ mắt
14. Cơ chéo trên
15. TM mắt trên
16. Nhãn cầu

17. Cơ vòng mắt
18. Cơ thẳng bên

19. Tế bào sàng
20. Cơ thẳng giữa
21. ĐM mắt
22. Cơ thẳng dưới
23. Ổ mắt
24. Cơ chéo dưới
25. Xương gò má
26. Tấm ổ mắt
27. Cuốn mũi giữa, dưới

28. Bó mạch, TK dưới ổ mắt
29. Xoang mũi
30. Xoang hàm
31. Khẩu cái cứng
32. Vách ngăn mũi
33. Lưỡi
34. Xương hàm trên

2. GIẢI PHẪU MẶT CẮT VÙNG CỔ
2.1. Những khoang mạc cổ
Những mặt phẳng của cổ có ý nghĩa quan trọng đối với phẫu thuật viên,
chúng tạo nên những đường chia cách thuận tiện qua đó phẫu thuật viên có
thể tách rời các mô trong lúc mổ và chúng hạn chế sự lan rộng của mủ trong
các nhiễm trùng ở cổ. Mạc nông là một lớp mỡ mỏng bao quanh cơ bám da
cổ. Mạc sâu của cổ có thể được chia thành 3 lớp:
- Lá nông mạc cổ (hay mạc bọc) bọc quanh các cơ cổ. Nó bám vào tất cả
các mốc xương ở các bờ trên và bờ dưới của cổ, ở trên bám vào xương hàm

dưới, cung gò má, mỏm chũm và đường gáy trên, ở dưới bám vào cán ức,
xương đòn, mỏm cùng và gai vai. Nó bám phía sau vào dây chằng gáy theo
một đường dọc. Mạc này tách ra để bọc cơ thang, cơ ức đòn chũm, các cơ
dưới móng và các tuyến mang tai và dưới hàm. Tĩnh mạch cảnh ngoài chọc
qua lá nông của mạc cổ sâu ở trên xương đòn. Nếu tĩnh mạch bị đứt ở đây,
mạc sâu giữ cho miệng đứt tĩnh mạch mở ra vì mạc này (dai chắc) bám ở bờ
quanh miệng đứt; không khí bị hút vào tĩnh mạch trong lúc thở vào và nghẽn
mạch do khí gây chết người có thể xảy ra.
- Lá trước cột sống (hay mạc trước cột sống) băng ngang qua trước cột
sống và các cơ trước sống, sau thực quản, hầu và các mạch máu lớn. Nó bám
vào nền sọ ở phía trên. Về phía ngoài, mạc này che phủ các cơ bậc thang, đám


14

rối cánh tay từ giữa cơ bậc thang thoát ra và động mạch dưới đòn. Những cấu
trúc này kéo theo chúng một bao được hình thành từ mạc trước sống, bao này
trở thành bao nách.

Hình 9. Thiết đồ cắt ngang qua đốt sống cổ C7
(Nguồn: Gray’s Anatomy for Student, 2004 [13])
Về phía dưới, mạc hòa lẫn với dây chằng dọc trước của các đốt sống
ngực trên ở trung thất sau. Mủ từ một đốt sống cổ bị lao có thể phồng ra ở sau
lá mạc dày này và có thể tạo nên một chỗ sưng trên đường giữa ở thành sau
của hầu. Mủ áp xe sau đó có thể lần theo mặt sau của mạc trước đốt sống ra
ngoài tới một điểm ở sau cơ ức đòn chũm. Hiếm khi, mủ lần theo bao nách
xuống dưới vào cánh tay.
- Lá trước khí quản (hay mạc trước khí quản) bọc quanh “ngăn tạng của
cổ”. Trải dài từ xương móng ở phía trên tới ngoại tâm mạc sợi ở phía dưới, nó
bao quanh thanh, khí quản, hầu, thực quản và tuyến giáp. Một ống mạc tách

biệt tạo nên bao cảnh chứa các động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh trong và thần
kinh lang thang; ở thành sau bao cảnh có thân giao cảm cổ.


15

Mạc trước khí quản bao bọc quanh tuyến giáp ở phía trước dày đặc hơn
ở phía sau nhiều, vì vậy tuyến giáp phì đại thường to ra phía sau nhiều hơn. Ở
phía trên mạc trước khí quản dính vào thanh quản nên tuyến giáp di chuyển
lên trên với mỗi cử động nuốt.
2.2. Mặt cắt ngang cổ
Chọn xương móng làm mốc, ở phần cổ này ta có hai vùng giải phẫu:
Cổ trên xương móng và cổ dưới xương móng:
- Cổ trên xương móng: Các khoang từ nền sọ tới xương móng (ngoại
trừ ổ mắt, các xoang và ổ miệng) gồm có: khoang bên hầu, khoang niêm mạc
hầu/bề mặt niêm mạc hầu, khoang nhai, khoang cảnh, khoang má, khoang sau
hầu và khoang quanh cột sống.
- Cổ dưới xương móng: Các khoang dưới xương móng, trong đó có một
vài khoang kéo dài vào trung thất, bao gồm: khoang tạng, khoang cổ sau,
khoang cổ trước, khoang cảnh, khoang sau hầu và khoang quanh cột sống.
*Thiết đồ ngang qua đốt sống cổ 3
Các cấu trúc xương trong hình này có thể được đánh dấu bằng thân
xương hàm dưới và đốt sống cổ C3. Hầu họng được tìm thấy trước thân đốt
sống C3, cơ cằm lưỡi nhìn thấy trong hình trước được thay thế bằng các cơ
cằm móng, ốm hơn cơ nối giữa xương hàm dưới và xương móng, không gian
từ xương móng tới cột sống là hầu miệng. Ở bên phải C3, động mạch cảnh
trong và tĩnh mạch cảnh trong được nhìn thấy, và tĩnh mạch sau hàm nằm
trong tuyến mang tai.



16

Chú thích:
Cơcắt
hàm
móngqua C3 2. Họng miệng
Hình 10.1.Lát
ngang
3. to
Tuyến
manganatomy,
tai
4. TM
cảnh trong
(Nguồn: Introduction
sectional
2008
[15])
5. TM sau hàm
6. ĐM cảnh trong
7. Thân xương hàm dưới

* Mặt phẳng cắt ngang cổ tại sụn nhẫn:
Trung tâm tấm hình là thân đốt sống C7, gai của nó khá lớn so với các
đốt sống cổ khác. Tương tự như hình ảnh trước, động mạch đốt sống ở hai
bên thân đốt sống đi trong lỗ ngang. Trước thân đốt sống là thực quản nằm
phía sau khí quản. Ở hai bên của khí quản, sụn giáp nằm trước động mạch
cảnh chung và tĩnh mạch cảnh trong. Tương tự như hình trước đó, tĩnh mạch
cảnh ngoài được tìm thấy mở rộng về phía tĩnh mạch dưới đòn.



17

Chú thích:
1. Cơ hàm móng
2. Họng miệng
Hình 11. Lát cắt ngang cổ tại sụn nhẫn
3. Tuyến mang tai
4. TM cảnh trong
(Nguồn: Introduction
to
sectional
anatomy,
2008
5. TM sau hàm
6. ĐM[15])
cảnh trong
7. Xương hàm dưới

2.3. Mặt phẳng đứng dọc của cổ Hình 12. Thiết đồ cắt dọc cổ

\

(Nguồn: Atlas giải phẫu người, 2011 [12])
Chú thích:
1. Vách mũi
2. Thân lưỡi
3. Cơ càm lưỡi
4. Xương hàm dưới
5. Xương móng

6. Cơ phễu ngang
7. Xoang bướm
8. Lỗ hầu vòi tai
9. Xoang trán
10. Sụn nhẫn
11. Tuyến giáp


18

Hình vẽ đứng dọc mô tả liên quan không gian của vùng cổ dưới xương
móng. Ở phía trước, khoang tạng được lá giữa (đường màu tím) của mạc cổ
sâu bao bọc. Khoang sau hầu và khoang nguy hiểm ở ngay trước cột sống
chạy xuống trung thất. Lưu ý “cửa sập”-“trap door” ở khoảng mức thân đốt
sống T3, nó là một ống từ khoang sau hầu tới khoang nguy hiểm. Nhiễm
khuẩn hoặc u từ khoang sau hầu có thể lan vào trung thất theo đường này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.

Lê Văn Cường (1999), “Atlas Giải phẫu người”, Nhà xuất bản Đại

2.

Học Quốc Gia Hà Nội.
Lê Văn Cường (2011), “Giải phẫu học sau đại học”, tập 1. Nhà xuất

3.


bản Y Học.
Lê Văn Cường (2013), “Giải phẫu học sau đại học”, tập 2. Nhà xuất

4.

bản Y Học.
Phạm Đăng Diệu (2008), “Giải phẫu đầu mặt cổ”. Nhà xuất bản Y

5.

học.
Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2010), “CT chấn thương đầu”, Nhà

6.

xuất bản Y Học.
Nguyễn Văn Huy (2001), “Giải phẫu học lâm sàng”. Nhà xuất bản Y

7.

Hà Nội.
Nguyễn Văn Huy (2006), “Giải phẫu Người”. Nhà xuất bản Y Học

8.

Hà Nội.
Nguyễn Văn Huy (2002), “Atlas Giải Phẫu Người”. Nhà xuất bản Y

9.


Học.
Trịnh Văn Minh (2004), “Giải phẫu người”, tập 1. Nhà xuất bản Y

học.
10. Nguyễn Văn Lâm (2012), “Bài giảng giải phẫu học”, học phần 3: giải
phẫu đầu mặt cổ - thần kinh trung ương, bộ môn Giải phẫu, Khoa Y,
trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
11. Nguyễn Quang Quyền và Phạm Đăng Diệu (2011), “Atlas Giải phẫu
Người”. Nhà xuất Y Học.
12. Nguyễn Quang Quyền (2011), “Giải phẫu người”, tập 1. Nhà xuất
bản Y Học.


Tiếng Anh
13.

Drake R. L. (2004), “Gray’s anatomy for student”, Lippincott

William & Wilkins.
14. Lumley J. S. P. (2008), “Surface anatomy 4th edition”, Elsevier.
15. Madden M. E. (2008), “Introduction to sectional anatomy”,
Lippincott William & Wilkins.
16. Moore K. L. (2010), “Clinically oriented anatomy”, Lippincott
William & Wilkins.
17. Moeller T. B., Reif E. (2007), Pocket Atlas of Sectional Anatomy –
Computed Tomography and Magnetic Resonance Imaging, Thieme.
18.

Standring S. (2008), “Gray’s anatomy: The Anatomical basis of

clinical practice”, Elsevier.

19.

Schuenke M., Schulte E., Schumacher U. (2010), Thieme Atlas of
Anatomy – Head and Neuroanatomy, Thieme.



×