Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ NGỌC NHÂN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ NGỌC NHÂN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN VĂN LƢƠNG


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Lương. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu luận văn
này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2015
Học viên

Trần Thị Ngọc Nhân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .... ...........................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 2


3.

Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................................... 2

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................ 2

6.

Kết cấu của đề tài ............................................................................................................ 3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM ..............................................................................4
1.1

Huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM ....................................................... 4
1.1.1 Khái niệm huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM ................................. 4
1.1.2 Đặc điểm huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM ................................... 4
1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn tại các NHTM ................................................................ 5
1.1.4 Vai trò của huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM ................................ 5
1.1.5 Phân loại các hình thức huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM ............. 6
1.1.5.1 Theo nguồn hình thành .............................................................................. 6
1.1.5.2 Theo tiêu thức kỳ hạn ............................................................................... 7
1.1.5.3 Theo tiêu thức loại tiền .............................................................................. 7
1.1.5.4 Theo mục đích sử dụng ............................................................................. 7

1.2


Mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM ........................................ 8
1.2.1 Khái niệm mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM ................... 8
1.2.2 Tiêu chí phản ánh mức độ mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại các
NHTM ............................................................................................................................. 10
1.2.2.1 Quy mô huy động tiền gửi ....................................................................... 10
1.2.2.2 Cơ cấu huy động tiền gửi của khách hàng............................................... 11
1.2.2.3 Chi phí huy động tiền gửi của khách hàng .............................................. 12
1.2.2.4 Cân đối giữa cho vay và huy động tiền gửi ............................................. 13


1.2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại
các NHTM ............................................................................................... 14
1.2.2.6 Bài học kinh nghiệm về mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng ..... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......22
2.1

Tình hình huy động vốn của các NHTM tại Việt Nam .............................................. 22

2.2

Giới thiệu về BIDV ........................................................................................................ 24
2.2.1 Lịch sử hình thành của BIDV ................................................................................ 24
2.2.2 Hoạt động kinh doanh của BIDV từ năm 2010 đến năm 2014 ............................. 26

2.3

Thực trạng mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV........................... 27

2.3.1 Các sản phẩm tiền gửi của BIDV .......................................................................... 27
2.3.2 Quy mô tiền gửi của khách hàng tại BIDV ........................................................... 29
2.3.3 Cơ cấu tiền gửi của khách hàng tại BIDV ............................................................. 30
2.3.4 Chi phí huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV ............................................ 32
2.3.5 Cân đối cho vay và huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV ......................... 34

2.4

Thực trạng các nhân tố tác động đến mở rộng huy động tiền gửi tại BIDV ........... 36
2.4.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................... 36
2.4.1.1 Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế ................................................. 36
2.4.1.2 Chính sách của Nhà nước ........................................................................ 36
2.4.1.3 Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế ......................................................... 37
2.4.1.4 Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân và tâm lý người gửi tiền ...... 37
2.4.1.5 Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý................................................................... 38
2.4.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................................... 38
2.4.2.1 Uy tín và thương hiệu của Ngân hàng ..................................................... 38
2.4.2.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh ................................................................. 38
2.4.2.3 Chính sách sản phẩm ............................................................................... 39
2.4.2.4 Đội ngũ nhân sự....................................................................................... 40
2.4.2.5 Các yếu tố hữu hình ................................................................................. 41
2.4.2.6 Khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại .................................................. 42

2.5

Khảo sát khách hàng về các nhân tố ảnh hƣởng tới mở rộng huy động gửi tiền của

khách hàng tại BIDV .............................................................................................................. 42
2.5.1 Quy trình khảo sát.................................................................................................. 44
2.5.2 Kết quả khảo sát..................................................................................................... 45

2.5.2.1 Phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học ................................... 45


2.5.2.2 Phân tích kết quả khảo sát ....................................................................... 45
2.6

Đánh giá chung tình hình mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV .. 49
2.6.1 Thuận lợi và khó khăn trong việc mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại
BIDV ............................................................................................................................... 49
2.6.1.1 Thuận lợi.................................................................................................. 49
2.6.1.2 Khó khăn ................................................................................................. 50
2.6.2 Các kết quả đạt được ............................................................................................. 50
2.6.3 Những mặt còn tồn tại ........................................................................................... 52
2.6.3.1 Công tác xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hoạt động của ngân hàng ............... 52
2.6.3.2 Ứng dụng công nghệ còn khó khăn ......................................................... 53
2.6.3.3 Chất lượng của đội ngũ nhân sự không đồng đều ................................... 53
2.6.3.4 Rủi ro đạo đức đến từ nhân viên của Ngân hàng..................................... 53
2.6.4 Nguyên nhân của những mặt còn tồn tại ............................................................... 54
2.6.4.1 Ảnh hưởng từ nền kinh tế và các chính sách của Nhà nước ................... 54
2.6.4.2 Chất lượng dịch vụ của BIDV ................................................................. 54
2.6.4.3 Đội ngũ nhân sự và rủi ro đến từ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ BIDV
................................................................................................................. 55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 56

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......57
3.1

Định hƣớng mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV ......................... 57


3.2

Giải pháp mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV ............................. 58
3.2.1 Nâng cao uy tín, thương hiệu của BIDV ............................................................... 58
3.2.2 Chính sách nguồn nhân lực.................................................................................... 58
3.2.2.1 Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao .................................................. 58
3.2.2.2 Chú trọng công tác tuyển dụng ................................................................ 59
3.2.2.3 Hoàn thiện quy trình đánh giá và xếp loại thi đua................................... 59
3.2.2.4 Công tác đãi ngộ và chính sách thăng tiến .............................................. 60
3.2.3 Chính sách chăm sóc khách hàng .......................................................................... 60
3.2.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực cho bộ phận chăm sóc khách hàng ................... 60
3.2.3.2 Thiết kế quà tặng và cung cách chăm sóc khách hàng ............................ 61
3.2.3.3 Nâng cao tốc độ giải quyết khiếu nại cho Ngân hàng ............................. 61
3.2.4 Chính sách sản phẩm, dịch vụ huy động tiền gửi .................................................. 62
3.2.5 Củng cố cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới giao dịch .......................................... 62
3.2.5.1 Tuân thủ công tác nhận diện BIDV ......................................................... 62


3.2.5.2 Cải thiện cơ sở vật chất ........................................................................... 63
3.2.5.3 Mở rộng mạng lưới giao dịch .................................................................. 63
3.2.6 Củng cố hệ thống thông tin hiện đại ...................................................................... 64
3.2.6.1 Đảm bảo công nghệ bảo mật ................................................................... 64
3.2.6.2 Tích cực triển khai ứng dụng các phần mềm hiện đại ............................. 65
3.2.6.3 Phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin .................................. 65
3.3

Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng ................................................................... 66
3.3.1 Đối với Chính phủ ................................................................................................. 66
3.3.2 Đối với NHNN ...................................................................................................... 66

3.3.3 Kiến nghị đối với khách hàng của BIDV .............................................................. 67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................................... 68

KẾT LUẬN ........ .........................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG GỬI
TIỀN TẠI BIDV


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Tên

1

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2

GDP

Tổng thu nhập quốc nội


3

NXB

Nhà xuất bản

4

NHNN

Ngân hàng nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

TMCP

Thương mại cổ phần


8

Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

9

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Stt
1
2
3

4

5

Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV từ
năm 2010 – 2014

Trang
26

Bảng 2.2: Tỷ trọng huy động tiền gửi/huy động vốn của BIDV từ

30
năm 2010 - 2014
Bảng 2.3 : Chi phí lãi bình quân và chi phí lãi huy động bình quân
33
của BIDV từ năm 2010 – 2014
Bảng 2.4: Thống kê số lượng khách hàng theo giới tính, độ tuổi,
trình độ học vấn, nghề nghiệp và đầu tư khác
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp mức độ đồng ý của khách hàng và điểm
trung bình của các nhân tố

45

46


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Các biểu đồ

Stt
1

Hình 2.1: Tăng trưởng huy động và tăng trưởng tín dụng từ năm 2010 –
2014

Trang
22

2

Hình 2.2: Lãi suất huy động của một số NHTM


23

3

Hình 2.3: Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay

24

4

5

Hình 2.4 : Quy mô huy động tiền gửi của khách hàng của BIDV từ năm
2010 – 2014
Hình 2.5: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng của BIDV từ năm
2010 – 2014

29

31

6

Hình 2.6: Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền của BIDV từ năm 2010 – 2014

31

7


Hình 2.7: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của BIDV từ năm 2010 – 2014

32

8

9

10

Hình 2.8: Dư nợ cho vay và huy động tiền gửi của BIDV từ năm 2010 –
2014
Hình 2.9: So sánh dư nợ cho vay và huy động của BIDV, Vietcombank
và Vietinbank năm 2014
Hình 2.10: So sánh tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động của
BIDV, Vietcombank và Vietinbank năm 2014

34

35

35


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Sau khủng hoảng tài chính năm 2008, hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam gặp rất

nhiều khó khăn. Mặc dù, các Ngân hàng vẫn tăng trưởng nhưng đi kèm với nó là tỷ lệ
nợ xấu tăng cao. Bên cạnh đó, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã làm gia tăng áp
lực cạnh tranh lên các Ngân hàng trong nước. Để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt
động, các Ngân hàng đã không ngừng cơ cấu và nâng cao chất lượng quản trị hoạt
động Ngân hàng. Vì vậy, các Ngân hàng cần một lượng vốn đủ lớn để cho vay đa dạng
hơn, đáp ứng thanh khoản, đảm bảo uy tín của Ngân hàng trong nền kinh tế; mặt khác,
nguồn vốn dồi dào cho phép các Ngân hàng phản ứng nhạy bén trước sự biến động của
nền kinh tế và ứng phó với cạnh tranh.
Nguồn vốn của Ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng
trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất,
chiếm khoảng từ 70% - 80% và có vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay,
đầu tư, mở rộng quy mô... mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, việc huy
động tiền gửi của khách hàng hiện nay gặp phải nhiều khó khăn do nhiều yếu tố khách
quan cũng như chủ quan.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những
Ngân hàng lớn tại Việt Nam, với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để
tăng trưởng hoạt động, là cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của Ngân hàng, tiến tới trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại. Để đảm bảo cho
những mục tiêu này, BIDV cần có nguồn vốn lớn để tiếp tục cơ cấu lại hoạt động theo
hướng hợp lý hơn, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Giải pháp mở rộng huy động tiền gửi của
khách hàng tại Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam” được thực hiện
để tìm ra các giải pháp góp phần mở rộng huy động vốn từ khách hàng tại BIDV.


2

2.


Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng

và xác định các nhân tố tác động đến mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại
các NHTM.
Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi của khách hàng thông qua các số liệu
điều tra và các báo cáo hàng năm của BIDV.
Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động tiền gửi
của khách hàng, thống kê mô tả bằng số liệu khảo sát để xem xét nhân tố nào tác động
nhiều nhất đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp
để mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV.
3.

Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV.
Các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong

huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV.
Giải pháp mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV từ
năm 2010 – 2014.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ lý thuyết cơ bản về mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng đến thực

trạng mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV để phân tích đánh giá, nhận
xét bằng phương pháp so sánh, tổng hợp.
Luận văn sử dụng phương pháp định tính kết hợp với thống kê mô tả để phân

tích các nhân tố tác động đến mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng. Cụ thể là,
sau khi tiến hành thu thập các số liệu cần thiết liên quan đến các nhân tố tác động đến
mở rộng huy động tiền gửi, sử dụng phần mềm Excel để thống kê mô tả bằng bảng
biểu.
Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn:
- Dữ liệu sơ cấp: lấy ý kiến từ khách hàng gửi tiền tại BIDV thông qua bảng
khảo sát các nhân tố tác động đến mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng
tại BIDV.


3

- Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu trong nội bộ của BIDV như báo cáo thường niên, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp sử dụng phần mềm Excel để xử lý số
liệu phân tích. Các dữ liệu khác thu thập từ các nguồn như báo chí, phương tiện
truyền thông và các báo cáo thường niên của Ngân hàng khác.
5.

Ý nghĩa của đề tài
Đề tài đã cung cấp thông tin và các luận cứ khoa học để các nhà quản trị Ngân

hàng hiểu rõ hơn về các nhân tố tác động đến mở rộng huy động tiền gửi của khách
hàng, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp với Ngân hàng mình để mở rộng
huy động tiền gửi của khách hàng.
6.

Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại các


NHTM
Chương 2: Thực trạng mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV
Chương 3: Giải pháp mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại BIDV


4

CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM

1.1

Huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM

1.1.1 Khái niệm huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM
“Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một Ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó Ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư”. (Phan Thị Thu Hà, năm 2009, trang 43)
Huy động tiền gửi là một trong những nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của Ngân
hàng, Ngân hàng sử dụng uy tín, chất lượng dịch vụ để thu hút tiền gửi của cá nhân, tổ
chức có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi, nhằm mục
đích kinh doanh và đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động bình thường, hiệu quả theo
đúng quy định pháp luật.
Ngân hàng sẽ tiếp nhận tất cả các nguồn tiền gửi của dân cư, các doanh nghiệp
và các tổ chức với mức lãi suất phù hợp được công bố. Khi khách hàng tới gửi tiền thì
Ngân hàng sẽ mở một tài khoản giúp khách hàng thuận tiện trong giao dịch và kiểm
tra.

1.1.2 Đặc điểm huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM
Vì huy động tiền gửi là một hình thức huy động trong nghiệp vụ huy động vốn
của NHTM nên đều có các đặc điểm, nguyên tắc và vai trò giống như huy động vốn
nói chung. (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, năm 2013, trang 23)
Các hình thức huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM ngày càng đa
đạng để đáp ứng yêu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Vốn từ huy động tiền gửi
chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của NHTM nhưng đây là nguồn vốn
không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất cứ khi nào mà không bị ràng buộc. Khi
khách hàng có yêu cầu rút tiền thì Ngân hàng sẽ hoàn trả lại số tiền gốc đã huy động
và trả cho khách hàng một khoản tiền lãi phát sinh từ việc gửi tiền tại Ngân hàng. Vì
vậy, các Ngân hàng cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản nhằm đáp ứng nhu cầu
rút tiền của khách hàng.
Để huy động được nguồn tiền gửi lớn đòi hỏi các Ngân hàng phải có sự tín
nhiệm từ khách hàng, chính sách huy động tiền gửi của Ngân hàng phải hợp lý vì đây


5

là nguồn vốn có tính cạnh cao và gay gắt giữa các Ngân hàng. Mặt khác, vốn từ huy
động tiền gửi có chi phí sử dụng vốn tương đối cao, chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
đầu vào để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, vì thế, nó cần được quan tâm và chịu
sự giám sát chặt chẽ từ phía lãnh đạo Ngân hàng.
1.1.3 Nguyên tắc huy động vốn tại các NHTM
Việc huy động tiền gửi phải tuân thủ pháp luật trong huy động vốn: Ngân hàng
có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện, tham gia bảo hiểm
tiền gửi theo quy định hiện hành, giữ gìn bí mật số dư và hoạt động của tài khoản
khách hàng, không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường nhằm chống rửa
tiền và không được cạnh tranh bất hợp lý. (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, năm
2013, trang 23)
Việc huy động tiền gửi phải dựa trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải

tính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động, phải đảm bảo cân đối giữa
huy động vốn và sử dụng vốn về qui mô, về thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Ngân hàng, thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất. Ngân hàng có
thể áp dụng nhiều phương thức huy động tiền gửi, kết hợp chặt chẽ giữa huy động tiền
gửi với hiện đại hóa dịch vụ Ngân hàng, đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự
thưởng để thu hút khách hàng.
Để ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn huy động tiền gửi, Ngân hàng
phải tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu rút tiền
trong mọi tình huống, ngăn chặn phao tin đồn nhảm, đồng thời, có phương án đáp ứng
nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy ra.
1.1.4 Vai trò của huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM
Đối với khách hàng: Khi khách hàng gửi tiền ở Ngân hàng sẽ giúp cho khách
hàng thuận lợi trong việc tích lũy, để dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng
cho mục tiêu hay nhu cầu tài chính đã dự định trong tương lai; đồng thời, khách hàng
sẽ được tiếp cận các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua Ngân
hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng; đảm bảo an
toàn và tốc độ trong thanh toán. Bên cạnh đó, khách hàng còn được bảo hiểm tiền gửi
của mình. Ngoài ra, Ngân hàng cũng đảm bảo an toàn trong việc nắm giữ tài sản của


6

khách hàng, giảm thiểu chi phí giao dịch. (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, năm
2013, trang 25)
Đối với nền kinh tế: NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu của
nền kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động tiền gửi , NHTM điều tiết lượng tiền tệ lưu
thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát. Huy
động tiền gửi cũng giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế, đồng thời, cũng giúp phát
triển thị trường tài chính, ví dụ như NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu góp phần tạo nên hàng hóa trên thị trường chứng khoán. Thông qua nghiệp vụ

huy động tiền gửi, khách hàng được sử dụng các tiện ích thanh toán, giảm thiểu việc
sử dụng tiền mặt trong thanh toán, từ đó làm giảm các chi phí kiểm đếm, bảo quản…
(Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, năm 2013, trang 24)
Đối với NHTM: Vốn từ huy động tiền gửi là nguồn vốn chủ lực cho hoạt động
kinh doanh của NHTM như mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh, giúp
cho Ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong thanh toán. Không có nghiệp vụ huy động
tiền gửi, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Thông qua
nghiệp vụ huy động tiền gửi, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín
nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có biện pháp không ngừng
hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, năm 2013, trang 25)
1.1.5 Phân loại các hình thức huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM
để huy động được nguồn tiền gửi đảm bảo về số lượng và chất lượng, các Ngân hàng
đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động cụ thể, rõ ràng và hiệu quả, từ đó hình
thành nhiều loại tiền gửi khác nhau được phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
(Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, năm 2013, trang 26)
1.1.5.1 Theo nguồn hình thành
Gồm tiền gửi cá nhân và tiền gửi của tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được Ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức
kinh tế thường gửi tiền với kỳ hạn và mục đích khác nhau, các cá nhân thường gửi tiền
để hưởng lãi còn các tổ chức kinh tế thường là để sử dụng các dịch vụ thanh toán của
Ngân hàng.


7

1.1.5.2 Theo tiêu thức kỳ hạn
Ngân hàng phân loại các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để quản lý tốt lượng
tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để Ngân hàng xây dựng cơ cấu cho vay, thực hiện chiến

lược dự trữ phù hợp và chủ động trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn: là các loại tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi
tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tùy theo nhu cầu. Do đó, lãi suất của loại tiền gửi này
thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định. Là nguồn vốn biến động
nhiều nhất mà Ngân hàng khó có thể dự đoán về quy mô tiền gửi không kỳ hạn Ngân
hàng có thể huy động được, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại loại tiền này cũng là
ngắn nhất. Thông thường, các cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng với
mục đích chính là để hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
Tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự xác định rõ ràng về số lượng, kỳ hạn
và lãi suất nên Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có
thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do đặc tính
của khoản tiền gửi này là có độ ổn định cao nên Ngân hàng chủ động trong việc sử
dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lãi suất của loại tiền gửi
này cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán.
1.1.5.3 Theo tiêu thức loại tiền
Tiền gửi nội tệ: Là nguồn tiền huy động chủ yếu của các NHTM. Lượng huy
động phụ thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ,
loại tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
Tiền gửi ngoại tệ: Thông thường các Ngân hàng thường nhận tiền gửi ngoại tệ
là các đồng tiền mạnh như: USD, EUR, GBP… nhằm đáp ứng kinh doanh ngoại tệ
trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế… các Ngân hàng
có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn. Bên
cạnh đó, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ giúp Ngân hàng đa dạng hóa về phương thức huy
động tiền gửi và giúp khách hàng có thêm kênh đầu tư về ngoại tệ.
1.1.5.4 Theo mục đích sử dụng
Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn khách hàng gửi tiền với mục đích là tìm kiếm một
khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi. Thông thường tiền gửi có khối lượng nhỏ, thời


8


hạn ngắn. Khách hàng có thể nộp tiền trực tiếp vào Ngân hàng hoặc gián tiếp chuyển
thu nhập dưới hình thức chuyển qua tài khoản.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: khách hàng gửi tiền với mục đích tích lũy cho
các dự định chi tiêu trong tương lai như: mua xe, mua nhà, cho con du học… và cũng
được hưởng lãi trên số tiền gửi như các loại tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng
tiền vào mục đích nói trên, nếu số dư của khoản tiết kiệm đó chưa đủ thì Ngân hàng
có thể hỗ trợ thêm một phần dưới hình thức cho vay với một lãi suất hợp lý đảm bảo
quyền lợi cho cả hai bên. Đây là một hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá
hiệu quả, có tính chất ổn định, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ tài
chính cho khách hàng.
Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền khách hàng gửi vào Ngân hàng không nhằm
mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để được hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân
hàng. Các khoản tiền gửi này thường có khối lượng lớn, Ngân hàng có thể không trả
hoặc trả lãi suất thấp. Bên cạnh đó, Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều vốn hơn và tăng
thêm thu nhập nhờ phí nhờ thu hộ, nhờ chi hộ hoặc làm đại lý cho các TCTD khác...
Việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng sẽ giúp tiết kiệm được chi phí lưu
thông, tạo thói quen không dùng tiền mặt cho dân chúng, kiểm soát được các hoạt
động của doanh nghiệp.
1.2

Mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM

1.2.1

Khái niệm mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại các NHTM
Trong lời giới thiệu của nghiên cứu “Xác định các nhân tố vĩ mô tác động đến

huy động tiền gửi của Ngân hàng ở Nigeria”, Nathanael O.Eriemo (2014) cho rằng
huy động tiền gửi là chức năng quan trọng nhất trong hoạt động của Ngân hàng, quyết

định sự thành công của Ngân hàng. Các NHTM luôn nổ lực để huy động tiền gửi
nhằm đẩy nhanh tốc độ cho vay đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các chủ thể trong
nền kinh tế.
NHTM là một tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế, ngoài những đặc điểm
riêng thì nó cũng mang đặc điểm chung như các tổ chức kinh doanh khác trong nền
kinh tế. Vì vậy, mở rộng huy động tiền gửi có thể được xem như hoạt động mở rộng
thị trường của bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Khái niệm mở rộng thị


9

trường được Nguyễn Thị Minh Châu định nghĩa trên Thư viện học liệu mở Việt Nam
(VOER):
- Theo chiều rộng: là việc Doanh nghiệp thực hiện xâm nhập vào thị trường mới, thị
trường mà người tiêu dùng chưa biết đến Doanh nghiệp, hay còn gọi là thị trường của
đối thủ cạnh tranh.
- Theo chiều sâu: là việc Doanh nghiệp khai thác tốt hơn thị trường hiện có, cải tiến hệ
thống phân phối, thực hiện các chính sách về giá, sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng để
phục vụ khách hàng tốt hơn; nói cách khác, khách hàng sẽ sẵn lòng sử dụng nhiều sản
phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp hơn.
Trước những biến động của nền kinh tế, áp lực cạnh tranh... đã ảnh hưởng tới
hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng, buộc các Ngân hàng phải quan tâm hơn
tới công tác huy động tiền gửi, không chỉ chú trọng tới số lượng tiền huy động được
mà còn chú trọng tới chất lượng của nguồn tiền huy động. Thông qua việc ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, từng bước xây dựng Ngân hàng hiện đại gắn với
quản trị Ngân hàng, các Ngân hàng đã cung cấp các sản phẩm huy động tiền gửi ngày
càng phong phú, đa dạng, nhiều tiện ích, mang tính chất đột phá gắn liền với việc nâng
cao chất lượng dịch vụ, gia tăng chất lượng sản phẩm, áp dụng các chính sách huy
động tiền gửi một cách hiệu quả để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
từ đó giúp Ngân hàng mở rộng huy động tiền gửi với cơ cấu nguồn vốn đa dạng, ổn

định, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, đảm bảo
cho Ngân hàng phát triển bền vững.
Tóm lại, mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng theo chiều rộng là việc
Ngân hàng thực hiện việc xâm nhập vào thị trường mới nơi khách hàng chưa biết tới
sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng, xâm nhập vào thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng theo chiều sâu là việc Ngân hàng khai thác
tốt hơn thị phần huy động tiền gửi mà Ngân hàng đang nắm giữ bằng cách nâng cao
chất lượng dịch vụ, thực hiện các chính sách huy động tiền gửi hiệu quả để thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng; khách hàng sẽ sẵn lòng sử dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ
của Ngân hàng hơn; đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trước đối thủ
cạnh tranh.


10

1.2.2 Tiêu chí phản ánh mức độ mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại
các NHTM
Từ đặc điểm của mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng, để đánh giá công
tác mở rộng huy động tiền gửi người ta thường sử dụng các tiêu chí cơ bản sau:
1.2.2.1 Quy mô huy động tiền gửi
Đây là tiêu chí phản ánh mức độ chiếm lĩnh thị trường huy động tiền gửi của
Ngân hàng. Việc ước lượng quy mô nguồn tiền gửi huy động giúp Ngân hàng chủ
động và có cơ sở để ra quyết định quy mô tín dụng, từ đó tạo lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho Ngân hàng. Quy mô huy động tiền gửi phải đáp ứng được nhu cầu
vốn kinh doanh và phải đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân
hàng.
Quy mô tiền gửi = Quy mô huy động tiền gửi năm N – Quy mô huy động tiền
gửi năm N-1
Để tăng quy mô huy động tiền gửi các Ngân hàng thường Ngân hàng sử dụng
uy tín, thương hiệu, chất lượng dịch vụ của mình để cạnh tranh với các Ngân hàng

khác, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động tiền gửi = (Quy mô huy động tiền gửi
năm N – Quy mô huy động tiền gửi năm N-1) / Quy mô huy động tiền gửi năm N-1
Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động tiền gửi cho thấy quy mô huy động tiền
gửi năm N tăng bao nhiêu % so với năm N-1.
Tỷ trọng huy động tiền gửi/huy động vốn = Quy mô huy động tiền gửi/Quy
mô huy động vốn
Khi quy mô của huy động tiền gửi của khách hàng tăng lên kéo theo sự tăng
trưởng về tỷ trọng của nó trong huy động vốn của Ngân hàng thì công tác huy động
tiền gửi mới thật sự đạt yêu cầu của các NHTM. Tuy nhiên, nguồn vốn lớn không hẳn
đã tốt, nó cần phải phù hợp với quy mô hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả
năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng… Hơn nữa việc mở rộng huy động tiền gửi chỉ
thực sự an toàn khi nguồn vốn từ huy động tiền gửi luôn có tốc độ tăng trưởng ổn
định. Nếu quy mô huy động tiền gửi lớn nhưng Ngân hàng không kiểm soát, không dự
đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi vào và rút ra trong giai đoạn tiếp theo sẽ
gây khó khăn trong việc cho vay và đầu tư, mất đi sự chủ động của mình.


11

1.2.2.2 Cơ cấu huy động tiền gửi của khách hàng
Đây là tiêu chí phản ánh rõ nét hiệu quả mở rộng huy động tiền gửi của Ngân
hàng. Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động được từ khách hàng là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi
trên tổng nguồn vốn tiền gửi huy động. Cơ cấu nguồn tiền gửi huy động từ khách hàng
được xem là hợp lý nếu như giá trị và kỳ hạn của chúng phù hợp với giá trị và kỳ hạn
của tài sản có Ngân hàng đang nắm giữ, tránh cho NHTM rơi vào tình trạng căng
thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi.
Mỗi loại tiền gửi có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và
khai thác. Do đó, sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu cho
vay, đầu tư, bảo lãnh… và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động của

NHTM, đòi hỏi Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường. Do
chịu nhiều tác động từ mục đích gửi tiền của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội, khả
năng quản trị rủi ro của Ngân hàng nên cơ cấu huy động tiền gửi của các Ngân hàng
cũng khác nhau tùy vào mục đích sử dụng của Ngân hàng.
Cơ cấu huy động tiền gửi của khách hàng có thể phân loại như sau:
 Phân loại theo loại hình tiền gửi: phản ánh tỷ trọng tiền gửi nội tệ và
ngoại tệ trong huy động tiền gửi.
Tỷ trọng tiền gửi theo loại hình tiền gửi/huy động tiền gửi = Tiền gửi theo
loại hình tiền gửi/Huy động tiền gửi
 Phân loại theo đối tượng khách hàng: phản ánh tỷ trọng tiền gửi của
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong huy động tiền
gửi.
Tỷ trọng tiền gửi theo đối tượng khách hàng/huy động tiền gửi = Tiền gửi
theo đối tượng khách hàng/Huy động tiền gửi
 Phân loại theo kỳ hạn: phản ánh tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn trong huy động tiền gửi. Nếu tiền gửi có kỳ hạn có tỷ trọng lớn
chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn càng cao.
Tỷ trọng tiền gửi theo kỳ hạn/huy động tiền gửi = Tiền gửi theo kỳ hạn/Huy
động tiền gửi


12

1.2.2.3 Chi phí huy động tiền gửi của khách hàng
Để mở rộng huy động tiền gửi Ngân hàng cũng rất quan tâm tới tiêu chí chi phí
vì chi phí trả lãi cho nguồn vốn là cao nhất trên cả chi phí nhân viên, chi phí quản lý
gián tiếp và các khoản chi phí nghiệp vụ khác. Để tính chi phí huy động tiền gửi của
khách hàng, đề tài dựa vào các phương pháp xác định chi phí huy động vốn được các
NHTM thường sử dụng là chi phí bình quân; chi phí biên tế và chi phí huy động vốn
hỗ hợp. Mỗi phương pháp có một ý nghĩa tùy theo mục đích sử dụng của con số chi

phí huy động vốn tính toán được. Phương pháp xác định chi phí huy động vốn rất hữu
ích cho Ngân hàng để xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả.
Đối với chi phí huy động tiền gửi của khách hàng, do số liệu báo cáo tác giả thu
thập còn hạn chế nên đề tài sử sụng phương pháp chi phí huy động bình quân. Phương
pháp này có ích cho Ngân hàng trong việc theo dõi động thái của chi phí huy động vốn
theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân cung cấp một chuẩn mực tương đối
cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư như thế nào. Tuy nhiên, việc tính toán
như trên là thật sự chưa hoàn hảo bởi vì nó chỉ mới dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn
của nguồn vốn, nghĩa là vẫn còn có nhiều chi phí khác cần phải tính thêm để thật sự có
được nguồn vốn.
Chi phí lãi bình quân = Tổng chi phí lãi/Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ suất sinh lợi tối thiểu để bù đắp cho phí huy động vốn = (Tổng chi phí trả
lãi + phi lãi)/Tổng mức cho vay vào các tài sản sinh lời khác
Trong đó chi phí phi lãi gồm tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp; Mức dự trữ
bắt buộc theo quy định; Phí bảo hiểm tiền gửi.
Chi phí lãi huy động bình quân = Chi phí lãi tiền gửi/Huy động tiền gửi
Sau khi cân nhắc tác động của từng loại tiền gửi khác nhau dựa trên chi phí huy
động tiền gửi hay chính sách huy động tiền gửi, các NHTM sẽ định hướng cho hành
động cụ thể. Nói cách khác, Ngân hàng sử dụng quan điểm marketing để xác định nhu
cầu của khách hàng và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
Như vậy, Ngân hàng mở rộng huy động tiền gửi thành công khi nó thu hút được sự
quan tâm của khách hàng.
Về nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn và tính ổn định thấp thì
chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. Tuy nhiên, nguồn tiền rẻ lại đồng nghĩa
với tính cạnh tranh của Ngân hàng giảm. Vì thế, việc định giá nguồn vốn tiền gửi và


13

các nguồn vốn khác luôn là một bài toán mà mỗi nhà quản trị phải tự đi tìm lời giải,

việc tính toán cách chính xác cho phép Ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn
vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong
đợi.
1.2.2.4 Cân đối giữa cho vay và huy động tiền gửi
Với chức năng trung gian tài chính, Ngân hàng huy động các nguồn tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế để đầu tư và cho vay đối với các cá nhân, tổ chức. Vì vậy để đánh
giá hiệu quả công tác mở rộng huy động tiền gửi cần xét đến sự cân đối giữa cho vay
và huy động. Ngân hàng mở rộng huy động tiền gửi không chỉ quan tâm tới chi phí
thấp mà còn phải sử dụng nguồn vốn đó sao cho hiệu quả. Việc cân đối giữa cho vay
và huy động có thể xem xét tới quy mô, cơ cấu nguồn vốn cho vay và huy động, chênh
lệch giữa thu nhập và chi phí...
Tỷ lệ dư nợ cho vay/huy động tiền gửi = Dư nợ cho vay/Huy động tiền gửi
Tỷ lệ dư nợ cho vay/huy động tiền gửi thể hiện khả năng và hiệu quả sử dụng vốn của
Ngân hàng, nếu chỉ tiêu này bé hơn 1 cho thấy Ngân hàng chưa sử dụng vốn hợp lý, số
vốn huy động về còn dư thừa chưa sử dụng hết
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi có thể xét đến các yếu tố như
uy tín của Ngân hàng, mức độ đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ huy động tiền gửi,
khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và lợi ích đem lại cho khách hàng...
Thu nhập từ dịch vụ và lợi nhuận của Ngân hàng
Chỉ tiêu thu nhập từ dịch vụ có thể xem là tiêu chí tổng quát, là kết quả tổng
hợp của công tác mở rộng huy động tiền gửi của Ngân hàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng phản ánh hiệu quả của công tác mở rộng huy
động tiền gửi của Ngân hàng, tuy không phản ánh trực tiếp kết quả mở rộng huy động
tiền gửi nhưng nó là chỉ tiêu liên quan mật thiết tới công tác mở rộng huy động tiền
gửi. Vì thông qua chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng ta có thể đánh giá phần nào kết
quả của công tác mở rộng huy động tiền gửi của Ngân hàng.
Đây là hai chỉ tiêu liên quan tới yếu tố tiền tệ nên chịu sự tác động từ sự thay
đổi của tỷ giá hối đoán, lạm phát. Vì vậy, lợi nhuận của Ngân hàng cao chưa thể nói
công tác mở rộng huy động tiền gửi thực hiện thành công.
Công tác mở rộng huy động tiền gửi cũng gắn liền với việc xây dựng thương

hiệu của Ngân hàng. Nhiều khi khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ chỉ vì thương


14

hiệu của Ngân hàng nên việc Ngân hàng quan tâm xây dựng và phát triển thương hiệu
sẽ đẩy mạnh hiệu quả của công tác mở rộng huy động tiền gửi. Bên cạnh đó, trước áp
lực cạnh tranh ngày càng cao, khẳng định uy tín và thương hiệu của Ngân hàng giúp
Ngân hàng tăng khả năng xâm nhập vào thị trường của các đối thủ cạnh tranh mạnh
mẽ hơn.
1.2.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng tới mở rộng huy động tiền gửi của khách hàng tại
các NHTM
“Do tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sinh lợi nên các ngân
hàng buộc phải cạnh tranh gay gắt để giành giật chúng. Các ngân hàng buộc phải suy
nghĩ biện pháp để gia tăng các khoản ký thác và thuê các cơ quan quảng cáo làm cho
dịch vụ của ngân hàng có sức hấp dẫn hơn đối với các khách hàng trong tương lai. Các
ngân hàng tiến hành việc nghiên cứu thị trường, trong các mối quan hệ phức tạp để
nhận biết các yếu tố quan trọng đối với các tình huống đặc biệt. Trong khi các chính
sách tài chính và tiền tệ là những nhân tố chủ yếu quyết định đến mức ký thác trong hệ
thống ngân hàng thì các yếu tố cá nhân và kinh tế thường đóng vai trò quan trọng đối
với NHTM” (Lê Văn Tề và cộng sự, năm 2003, trang 240).
Sudin Haron & Wan Wan Nursofiza Azmi (2006) đã chỉ ra các nhân tố tác
động đến huy động tiền gửi của các Ngân hàng ở Malaysia gồm tỷ lệ lạm phát, cung
tiền, tăng trưởng kinh tế; lãi suất của Ngân hàng trong một vài trường hợp cũng tác
động đến huy động tiền gửi; nghiên cứu cũng chỉ ra nhân tố tiết kiệm và thu nhập của
dân cư có tác động tích cực đến huy động tiền gửi.
Nathanael O.Eriemo (2014) cho rằng số lượng chi nhánh, cơ cấu cho vay, đầu
tư của Ngân hàng, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của
Ngân hàng ở Nigeria.
Từ các nghiên cứu trên, tác giả đã sắp xếp các nhân tố tác động đến mở rộng

huy động tiền gửi của khách hàng thành hai nhóm: Nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
Nhân tố khách quan là nhân tố không nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng,
song nó lại có tác động mạnh tới hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng nói
chung cũng như công tác mở rộng huy động tiền gửi nói riêng. Do đó sẽ tác động tới
chính sách mở rộng huy động tiền gửi của Ngân hàng, gồm:


15

- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: vì động thái của nền kinh tế chính là
cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ
vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Khi nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn
định, thu nhập của người dân được đảm bảo và tăng cao hơn, họ có điều kiện để tích
lũy thu nhập nhiều hơn dẫn đến lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế cũng nhiều hơn,
các NHTM cũng có cơ hội huy động tiền gửi nhiều hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người dân gặp nhiều biến động và giảm
đi sẽ giảm lòng tin của người dân vào sự ổn định của đồng tiền, khi thu nhập giảm thì
lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế cũng giảm sút, lượng tiền dân chúng gửi vào
ngân hàng có nguy cơ bị rút ra. (Trần Huy Hoàng, năm 2011)
- Chính sách của Nhà nước: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn
đến công tác huy động vốn của các Ngân hàng. Nhà nước điều tiết vĩ mô thông qua
điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài chính. Các chính sách Nhà nước ban
hành phù hợp với tình hình của nền kinh tế sẽ tạo ra tính cạnh tranh lành mạnh, thị
trường minh bạch giúp các Ngân hàng hoạt động ổn định trên thị trường tiền tệ, tạo
động lực mở rộng kinh doanh hướng tới mục tiêu bền vững.
- Mức độ tiết kiệm của dân cư: Khi có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng,
trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, người dân có thể gửi tiết kiệm
nhằm mục tiêu bảo toàn và sinh lợi. Thực tế cho thấy, người dân có thu nhập càng cao
thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể càng lớn. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có

được gửi vào Ngân hàng hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng các dân cư.
Bên cạnh đó, chu kỳ chi tiêu cũng ảnh hưởng đến tính ổn định của nguồn tiền. Vào các
dịp Lễ, Tết nguồn tiền tiết kiệm có thể giảm sút do nhu cầu sử dụng tiền tăng cao. Vì
vậy để thu hút được nguồn tiền này, Ngân hàng phải có những chính sách huy động
phù hợp (Phan Thị Thu Hà, năm 2009, trang 43). Ngoài ra, để Ngân hàng phát huy tích
cực vai trò trung gian tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi hỏi các tổ chức, cá
nhân và cả Nhà nước phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách
hàng đầu.
- Bên cạnh đó, nhân tố cơ cấu dân cư, vị trí địa lý, thói quen sử dụng tiền mặt
của người dân và tâm lý người gửi tiền cũng được xem xét. Các Ngân hàng thường mở
rộng mạng lưới hoạt động tại những vùng có kinh tế phát triển, dân cư có thu nhập
cao. Tại những nơi này, trình độ dân trí phát triển, người dân có thói quen sử dụng


×