BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NHGIỆP
I. Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần cơ khí 75
1 Lịch sử hình thành công ty cổ phần cơ khí 75:
Công ty Cổ phần cơ khí 75 có tiền thân là một xưởng vật liệu thành lập năm 1966
với nhiệm vụ chủ yếu là trung chuyển và dự trữ vật liệu, vũ khí phục vụ chiến
tranh, có tên là xưởng KT66.
Xưởng KT66 được chuyển tên thành Xưởng cơ khí 75 theo quyết định Số 3058
QĐ/TC và quyết định 81/2000 của Bộ giao thông vận tải ngày 13/12/1974. Thời
điểm này Xưởng cơ khí 75 có 70 cán bộ công nhân viên. Giai đoạn này nhiệm vụ
chính của Xưởng cơ khí 75 vẫn là dự trữ vật liệu kết hợp với mở rộng sản xuất
(chủ yếu là tự do kinh doanh các mặt hàng, chưa có mặt hàng chính). Theo quyết
định của Bộ giao thông vận tải, Xưởng cơ khí 75 là một đơn vị trực thuộc Tổng
công ty Đường sông miền Bắc (nay là Tổng công ty vận tải thuỷ) nhưng là đơn vị
tiến hành hạch toán độc lập.
Sau giải phóng, Xưởng cơ khí 75 chủ yếu sửa chữa các loại thiết bị, máy móc xếp
dỡ trung bình (cẩu trục, băng tải) phục vụ các bến cảng và cung cấp các sản phẩm
phục vụ nhu cầu vận tải đường sông. Ngày 16/6/1978, Xưởng cơ khí 75 đổi tên
thành Nhà máy cơ khí 75 theo quyết định số 1248 QD/TC của Bộ giao thông vận
tải, với số lượng cán bộ nhân viên là 150 người. Nhà máy lúc này sản xuất theo kế
hoạch, không tự thiết kế sản phẩm mà sản xuất theo thiết kế do phía khách hàng
cung cấp (thực chất là hình thức hoạt động bao tiêu sản phẩm). Trong giai đoạn
1976 - 1985, Nhà máy cơ khí 75 đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất, đặc
biệt là thành tích sửa chữa, đóng mới cẩu trục Pooctich và cầu bờ (đây đồng thời là
2 đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ giao thông vận tải) nên Nhà máy đã được
nhận bằng khen từ Bộ giao thông vận tải.
1
Sau Đại Hội Đảng VI (năm 1986), Việt Nam đi theo con đường phát triển nền kinh
tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp
Nhà nước không còn mang tính bao cấp hoàn toàn. Nhà máy cơ khí 75 giai đoạn
này đã mở thêm một xưởng dịch vụ nhằm mở rộng mặt hàng kinh doanh, tạo cơ
hội mở rộng thị trường, tiếp cận với nhiều đối tác, cơ quan, doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên suốt giai đoạn 1987 – 1995, hoạt động của Nhà máy vẫn mang nặng tính
bao cấp, sản phẩm sản xuất ra gặp phải nhiều sự cạnh tranh. Nguồn vốn ngân sách
Nhà nước cấp còn hạn hẹp khiến cho việc cải thiện tình hình kinh doanh của Nhà
máy gặp nhiều khó khăn.
Giai đoạn 1996-2002, Nhà máy đã tiến hành một số cải tổ về cơ cấu tổ chức quản
lý, đồng thời mở rộng sản xuất và bước đầu sản phẩm đã có được chỗ đứng trên thị
trường.
Năm 2002, đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt trong nền kinh tế thị trường, Nhà
máy cơ khí 75 đã có những bước phát triển mới. Ngày 14/9/2002, Bộ giao thông
vận tải đã ra quyết định số 2681/2000 đổi tên Nhà máy cơ khí 75 thành Công ty cơ
khí 75. Cơ cấu tổ chức của công ty cũng được sắp xếp lại, chỉ còn 127 thành viên,
trong đó có 22 người là cán bộ quản lý.
Đồng thời phân xưởng 2 của Công ty được tách ra thành một xí nghiệp trực thuộc
với tên gọi Xí nghiệp Cơ điện hoá chất, chuyên sản xuất các vật liệu chịu lửa, sản
phẩm kẽm, sơn tổng hợp các loại… Xí nghiệp Cơ điện hoá chất là đơn vị tiến hành
hạch toán phụ thuộc, có mã số thuế phụ.
Tiếp đó năm 2003, Tổng công ty Đường sông miền Bắc đã có chỉ thị yêu cầu Công
ty cơ khí 75 thực hiện cổ phần hoá nhằm tạo điều kiện tăng vốn lưu động của công
ty, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Ngày 16/3/2004, Công ty cơ khí 75 chính thức tổ chức Đại hội cổ đông, đồng thời
bầu ra Hội đồng quản trị.
2
Ngày 18/4/2004 sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận
cho phép công ty hoạt động với cái tên chính thức Công ty Cổ phần cơ khí 75.
Công ty Cổ phần cơ khí 75 chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, sản xuất đóng
mới và sửa chữa các thiết bị nâng hạ phục vụ ngành đường sông, kết hợp sản xuất
các sản phẩm cơ khí và dịch vụ khác.
2. cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí 75
Trước giai đoạn cổ phần hoá, doanh nghiệp áp dụng hình thức tổ chức theo mô
hình chức năng. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải chỉ đạo, phối hợp hoạt động
của các cán bộ lãnh đạo chức năng (các phó giám đốc, trưởng các phòng ban,
quản đốc các phân xưởng…). Tuy nhiên khối lượng công việc quản trị lớn dẫn
đến tình trạng người thừa hành cùng lúc phải thực hiện nhiều quyết định khác
nhau, nhiều khi các quyết định lại chồng chéo lên nhau.
Để khắc phục tình trạng này, sau giai đoạn cổ phần hoá Công ty Cổ phần cơ khí 75
áp dụng mô hình tổ chức quản lý trực tuyến chức năng. Lãnh đạo doanh nghiệp
(Giám đốc) nhận được sự hỗ trợ, tư vấn của các lãnh đạo chức năng (Các phó giám
đốc, trưởng phòng, quản đốc) trong việc đưa ra các quyết định, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực thi các quyết định. Người đứng đầu doanh nghiệp vẫn chịu trách
nhiệm về toàn bộ công việc và toàn quyền trong phạm vi doanh nghiệp. Việc
truyền đạt và thực thi các quyết định vẫn tuân theo các tuyến được quy định cụ thể,
được thực thi và giám sát, truyền đạt bởi các lãnh đạo của các bộ phận trong tuyến
đó.
II. Quy trình công nghệ chế tạo trong quà trình sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần cơ khí 75 :
Các sản phẩm chính của Công ty được sản xuất theo hình thức đơn chiếc theo đơn
đặt hàng. Với đặc điểm cơ bản là sản phẩm lớn, kết cấu phức tạp thì quy trình sản
xuất sản phẩm được phân ra làm nhiều công đoạn tuần tự kế tiếp nhau cho đến khi
hoàn thành sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần cơ khí 75, quá trình sản xuất các sản phẩm chính được chia ra
làm 3 công đoạn :
• Chế tạo phôi : Toàn bộ nguyên vật liệu ở dạng thô (sắt, thép, kim loại…)
được sơ chế (cưa, cắt, rèn…). Thành phẩm của công đoạn này là kim loại,
3
nguyên vật liệu được pha thành tấm, miếng đã qua xử lý theo yêu cầu kỹ
thuật ban đầu.
• Gia công cơ khí : Các tấm, miếng kim loại được đem đi tiện, phay, nguội,
bào… bằng các máy móc kỹ thuật chuyện dụng nhằm tạo ra các thành phẩm
bộ phận theo đúng yêu cầu thiết kế.
• Lắp đặt : Sản phẩm được hoàn thiện bằng việc lắp đặt các thành phẩm bộ
phận từ công đoạn cơ khí, tiến hành kiểm tra, chạy thử, hoàn thiện sản phẩm.
Công đoạn này thường được thực hiện 2 lần, lần một ở đơn vị sản xuất và
lần 2 ở đơn vị khách hàng.
Quy trình sản xuất cầu trục tại Công ty cổ phần cơ khí 75 được thể hiện dưới sơ đồ
sau :
4
Thép CT3
Gia công các chi tiết
khung dầm ,lan can
Gá hán,liên kết dầm đầu
,dầm chính
Đánh ghỉ , sơn chống
ghỉ, sơn màu vàng
Pha phôi trục , bánh
xa,gối trục
Thép CT45
Mài trục , gối trụcTiện trục , gối trục
Ép trục vào bánh xe , vòng bi
TiệnĐúc bánh xe
Thép 55L
Dây cáp điện khởi động từ
Lắp vào hộp điện
Các bánh thành phần mua ngoài
Pa lăng điện
Kho bán thành phẩm
Tổng lắp đặt tại bên B - Tổng
công ty CK75
Kiển tra chất lượng sản
phẩm
Việc thiết kế các
sản phẩm được tiến hành tại phòng kỹ thuật vật tư. Sau khi việc ký kết hợp đồng
được hoàn tất (hợp đồng kinh tế hoặc xây dựng bao gồm 6 bản gốc có giá trị như
nhau, mỗi bên giữ 3 bản), 1 trong 3 bản hợp đồng gốc được chuyển cho phòng kỹ
thuật vật tư. Tuỳ theo yêu cầu công việc bản hợp đồng gốc có thể tiếp tục được sao
chép và lưu hành trong phòng. Phòng kỹ thuật vật tư của Công ty cổ phần cơ khí
75 có 1 trưởng phòng và 6 nhân viên, trong đó có 3 nhân viên chuyên trách về việc
thiết kế và thực hiện các bản vẽ kỹ thuật.
Dựa vào các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm (khối lượng nâng, độ cao nâng, chiều
cao, số lượng dầm đỡ, chất liệu, kiểu dáng, công nghệ chế tạo, loại sơn sử dụng…),
phòng kỹ thuật sẽ thiết kế các chi tiết cụ thể của sản phẩm. Mỗi chi tiết đều được
vẽ trên 3 hình chiếu của bản vẽ kỹ thuật (hình chiếu đứng, hình chiếu bằng và hình
chiếu xiên) với các thông số về tên của chi tiết, tỉ lệ, vật liệu chế tạo, khối lượng
của chi tiết, số lượng của chi tiết. Trên mỗi bản vẽ kỹ thuật có ghi đầy đủ tên người
thiết kế, người vẽ, người kiểm tra, người xét duyệt (Người xét duyệt là trưởng
phòng Lê Văn Quỳ). Thông thường nhân viên thiết kế và nhân viên vẽ là một
người, nhưng hiện nay công ty cổ phần cơ khi 75 sử dụng ba nhân viên, hai người
5
Chạy thử không tải
Lắp đặt, hoàn thiện
( Tại bên A- khách hàng)
Chạy thử có tải
Kiển định chất lượng
,nghiện thu, bàn giao