BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN HỒNG HÀ
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGHỆ AN - 2015
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN HỒNG HÀ
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐÀO PHƯƠNG LIÊN
NGHỆ AN - 2015
ii
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận văn ‘Vai trò nhà nước đối với giảm
nghèo ở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An’ là công trình nghiên cứu độc lập,
do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng
trong Luận văn này đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục
các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Nghệ An, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Hà
iii
Lời cảm ơn
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đào
Phương Liên, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn tôi
thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo sau đại học trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo, người đã đem lại cho
tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới anh Vi Tân Hợi, Ủy viên ban
Thường vụ Huyện ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, nguyên Phó
Chủ tịch UBND huyện Tương Dương và một số cán bộ, công chức tại các
phòng, ban UBND huyện đã tạo điều kiện hỗ trợ, tư vấn cho tôi trong quá
trình thu thập hồ sơ, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Nghệ An, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Hà
iv
Mục lục
Trang
Lời cam đoan..........................................................................................ii
Lời cảm ơn.............................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt......................................................................viii
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ....................................................ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO...................................9
1.1. Lý luận chung về nghèo và giảm nghèo.......................................9
1.1.1. Quan niệm về nghèo..............................................................9
1.1.2. Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo............................11
1.1.2.1. Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của thế giới. 11
1.1.2.2. Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của Việt Nam
.............................................................................................................13
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo........................14
1.1.4. Quan niệm và nội dung của giảm nghèo.............................16
1.2. Vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo........................................18
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò Nhà nước đối với giảm
nghèo.......................................................................................................18
1.2.2. Nội dung vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo..................21
1.2.2.1. Xác định các quan điểm, mục tiêu giảm nghèo...........21
1.2.2.2. Xây dựng, ban hành, cụ thể hóa các chính sách thực
hiện giảm nghèo..................................................................................21
1.2.2.3. Xây dựng tổ chức bộ máy , triển khai thực hiện cơ chế
chính sách giảm nghèo........................................................................24
1.2.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả giảm nghèo tại địa phương
v
.............................................................................................................27
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò Nhà nước đối với
giảm nghèo ở các huyện miền núi cao....................................................27
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương về vai trò
Nhà nước đối với giảm nghèo.....................................................................33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới........................33
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước................35
1.2.3. Bài học cho Huyện Tương Dương về vai trò của Nhà nước
đối với giảm nghèo..................................................................................40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN...............42
2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT-XH........................................................42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...............................................................42
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 - 2015..42
2.2. Tình hình đói nghèo trên toàn huyện.........................................45
2.3. Thực trạng vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo ở huyện Tương
Dương tỉnh Nghệ An...................................................................................49
2.3.2. Việc triển khai các chính sách giảm nghèo trên địa bàn
Huyện......................................................................................................51
2.3.2.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm......................51
2.3.2.2. Chính sách xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế:
.............................................................................................................55
2.3.2.3. Chính sách đào tạo nghề, xuất khẩu lao động:.............57
2.3.2.4. Chính sách cán bộ, thu hút tri thức trẻ:........................59
2.3.2.5. Chính sách hỗ trợ nhà ở:..............................................62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng vai trò Nhà nước đối với giảm
nghèo ở huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An...............................................72
vi
2.4.1. Kết quả đạt được.................................................................72
2.4.2. Hạn chế................................................................................74
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TƯƠNG DƯƠNG TỈNH
NGHỆ AN.......................................................................................................78
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất định hướng và giải pháp nâng
cao vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo ở huyện Tương Dương tỉnh Nghệ
An................................................................................................................78
3.1.1. Nghị quyết của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2011 - 2020.....................................................................78
3.1.2. Chiến lược phát triển KT - XH Tỉnh Nghệ An đến năm 2020
.................................................................................................................79
3.1.3. Đề án phát triển KT - XH miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm
2020.........................................................................................................80
3.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao vai trò Nhà nước đối với giảm
nghèo ở huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An...............................................83
3.2.2. Các mục tiêu........................................................................86
3.3.1. Nâng cao vai trò Nhà nước trong triển khai thực hiện cơ
chế, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo.........................................87
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về giảm
nghèo.......................................................................................................92
3.3.3. Nâng cao vai trò Nhà nước trong công tác tuyên truyền vận
động toàn xã hội tham gia giảm nghèo....................................................94
3.4. Kiến nghị...................................................................................97
KẾT LUẬN.........................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................105
PHỤ LỤC............................................................................................110
vii
viii
Danh mục các từ viết tắt
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
VIẾT TẮT
CSXH
DTTS
KHKT
KTTT
KTXH
TBCN
UBND
XĐGN
XHCN
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Chính sách xã hội
Dân tộc thiểu số
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế thị trường
Kinh tế - Xã hội
Tư bản chủ nghĩa
Ủy ban nhân dân
Xóa đói giảm nghèo
Xã hội chủ nghĩa
ix
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ
Bảng:
Bảng 1.1 Mức chuẩn nghèo Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015..............13
Bảng 2.1 Tình hình đói nghèo giai đoạn 2011 - 2014..........................45
Bảng 2.2 Kết quả điều tra hộ nghèo tại các xã năm 2014.....................47
Bảng 2.4 Kết quả thực hiện về trồng rừng, khoanh rừng, chăm sóc
rừng..................................................................................................................52
ĐVT: ha.................................................................................................53
Bảng 2.5: Tình hình chăn nuôi trên địa bàn Huyện..............................53
Bảng 2.6: Danh sách cán bộ Huyện được điều động............................60
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Xu hướng biến động của các hộ nghèo qua từng năm.......46
Biểu đồ 2.2 Kết quả điều tra nguyên nhân nghèo năm 2014................48
Hình vẽ
Hình 0.1 Khung phân tích của luận văn.................................................7
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách xã hội nói chung và chính sách giảm nghèo nói
riêng. Những thành tựu đạt được trong công tác giảm nghèo đã góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải
thiện đời sống của người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; góp phần làm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, giữ
vững an ninh chính trị, củng cố lòng tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước,
nâng cao hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì kết quả trong việc giảm nghèo
thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế như Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 – 2020” đã chỉ rõ: Giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo
và tái nghèo còn cao; Ðời sống của một bộ phận người có công, người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn rất khó khăn, chưa bảo đảm được mức tối
thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về nhà ở và sử dụng nước sạch [1] và
Nghị quyết của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững đến năm 2020 chỉ rõ: Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo chưa
thật bền vững; tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt
khó khăn còn cao; khoảng cách giàu nghèo có xu hướng gia tăng; vẫn còn tồn
tại tình trạng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước; việc lồng
ghép chính sách, cân đối nguồn lực và công tác quản lý, điều hành thực hiện
chính sách giảm nghèo còn hạn chế [18].
Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 –
2015 chỉ rõ: Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh vẫn cao hơn so với bình quân chung cả
2
nước, trong đó tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi đang còn ở mức cao, hộ
nghèo tập trung với tỷ lệ lớn ở vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng ven biển; kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, nguy cơ tái nghèo cao;
công tác chỉ đạo điều hành chưa quyết liệt, chưa sát đúng; một số chính sách
ưu đãi hộ nghèo chưa phù hợp, chưa có tác dụng khuyến khích hộ nghèo [35].
Nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hơn nữa
vai trò của Nhà nước đối với giảm nghèo mang lại hiệu quả thiết thực, đạt được
mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra, tác giả lựa chọn đề tài luận văn “Vai
trò Nhà nước đối với giảm nghèo ở huyện Tương Dương Tỉnh Nghệ An”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
được công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn. Các công trình
đã đạt được những kết quả đáng kể, là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo
của luận văn. Một số công trình cụ thể như sau:
Lê Văn Bình (2009), Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng
Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay . Luận án đã
giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xóa đói
giảm nghèo của cả nước nói chung, đặc biệt nhấn mạnh vùng Bắc Trung bộ
và Duyên hải Trung bộ. Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ
và Duyên hải Trung bộ [11].
Trần Quốc Chung (2010), Vai trò nhà nước đối với giảm nghèo nhanh
và bền vững ở các huyện miền núi cao (lấy ví dụ ở huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An) , Luận văn đã khái quát hoá một số vấn đề lý luận về công tác xóa
đói giảm nghèo, đặc điểm các huyện miền núi vùng cao trong thực hiện
nhiệm vụ phát triển KT - XH và gắn chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm
3
nghèo nhanh và bền vững; làm rõ sự cần thiết khách quan cần tăng cường vai
trò của Nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo nói chung, và tăng
cường vai trò nhà nước trong thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững ở các
huyện miền núi vùng cao; tổng kết, đánh giá thực tiễn, rút ra được những vấn
đề cấp bách cần được xem xét giải quyết; đề xuất một số định hướng và giải
pháp cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong quản lý nhà nước và
nâng cao vai trò nhà nước về giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện
miền núi vùng cao trong giai đoạn tới [22].
Tạ Đức Thanh (2010), Nâng cao vai trò nhà nước trong xóa đói giảm
nghèo ở Lạng Sơn . Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về xóa đói, giảm nghèo
và về vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo. Phân tích,
đánh giá thực trạng về vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo
tại Lạng Sơn. Đề xuất và luận cứ có cơ sở khoa học về giải pháp nhằm nâng
cao vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn [20].
Lê Thị Thu (2012), Giải pháp giảm nghèo ở quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng , Luận văn đã đánh giá kết quả giảm nghèo trên địa bàn quận
Thanh Khê qua từng giai đoạn. Chương trình hỗ trợ vốn vay, vốn tiết kiệm
nội lực trong nhân dân đã giải quyết cho hộ nghèo vay phát triển sản xuất, tạo
việc làm, thu nhập ổn định; chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển KTXH đồng thời chỉ ra một số tồn tại như: kết quả giảm nghèo tuy cao nhưng số
hộ thoát nghèo chưa thật sự bền vững; công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức
người dân chưa thường xuyên và quyết liệt; nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo chưa
đáp ứng được nhu cầu; tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp…[12]
Lê Quốc Lý (2012), Chính sách xoá đói giảm nghèo thực trạng và giải
pháp , đã nghiên cứu về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam,
những chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi
mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện
4
chính sách xóa đói giảm nghèo, từ đó đề xuất các định hướng, mục tiêu, cơ chế,
chính sách và giải pháp để xóa đói giảm nghèo cho giai đoạn tiếp theo [13].
Nguyễn Đức Nhật, Phạm Quang Trung, Trương Thanh Mai, Phạm
Phương Hồng (2013), Nghiên cứu các mô hình giảm nghèo của các đối tác
quốc tế ở Việt Nam , Thông qua việc khảo sát, đánh giá 03 mô hình của các tổ
chức quốc tế (Mô hình sinh kế dựa trên chuỗi giá trị của tổ chức OXFAM, mô
hình tiết kiệm tín dụng vi mô của tổ chức cứu trợ trẻ em Nhật Bản - SCJ và
Mô hình giảm nghèo dựa vào phát triển kinh doanh nhóm du lịch cộng đồng
của Tổ chức Lao động Quốc tế - ILO). Nghiên cứu đã làm rõ phương pháp
tiếp cận, quy trình triển khai và kết quả tác động của từng dự án trong những
bối cảnh khác nhau. Trong đó nổi bật là tình trạng đói nghèo ở mỗi vùng miền
có đặc tính khác nhau và cần các phương pháp tiếp cận khác nhau; trong thực
thi cần chú trọng tính tự chủ của địa phương, sự tham gia của người dân và
lựa chọn đối tác triển khai phù hợp [17].
Nguyễn Thị Mai Chi (2013), Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện
CSXH ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010 , Luận án đã làm rõ
những đặc điểm KT-XH của các huyện miền núi tỉnh Nghệ An tác động đến
quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh; phân tích chủ trương,
sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện một số CSXH ở các huyện
miền núi (2001 - 2010); làm rõ vai trò của các cấp bộ Đảng tỉnh Nghệ An
trong lãnh đạo thựchiện một số CSXH trên địa bàn miền núi của tỉnh; khẳng
định thành tựu, hạn chế trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi
của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 2001 đến năm 2010, từ đó đúc kết một số
kinh nghiệm từ thực tiễn; hệ thống hoá nguồn tư liệu về CSXH của Đảng bộ
tỉnh Nghệ An [15].
Phạm Thị Thanh Mai (2014), Quản lý nhà nước nhằm phát triển các
dịch vụ cơ bản đối với người nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án đã
5
tiếp cận đói nghèo đa chiều, lựa chọn hai loại dịch vụ cơ bản là dịch vụ tài
chính và dịch vụ việc làm làm công cụ giảm nghèo bền vững theo tiếp cận đa
chiều, xây dựng mô hình quản lý nhà nước đối với hai loại dịch vụ cơ bản đó;
lượng hóa được nghèo theo tiếp cận đa chiều, giảm nghèo và quản lý nhà nước
nhằm phát triển dịch vụ tài chính và việc làm để giảm nghèo bền vững đối với
người nghèo ở Hà Nội và được kiểm chứng bằng điều tra xã hội học; đề ra các
giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm phát triển hai dịch vụ cơ bản là
tài chính và việc làm đối với người nghèo phù hợp với Hà Nội [15].
Liên quan đến vấn đề giảm nghèo, các tổ chức quốc tế cũng có một số
nghiên cứu về nghèo đói của Việt Nam như: Báo cáo đánh giá nghèo Việt
Nam do Ngân hàng thế giới thực hiện năm 2012, Mô hình giảm nghèo tại một
số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam do ActionAid Quốc tế
tại Việt Nam (AAV) và Oxfam thực hiện năm 2013, Giảm nghèo tại Việt
Nam – Những con số nổi bật do UNDP thực hiện năm 2013,...
Ngoài ra còn có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận văn đề cập. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách độc
lập và cụ thể về vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo tại huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo
để phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế từ đó
đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi để nâng cao vai
trò Nhà nước đối với giảm nghèo ở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về vai trò Nhà nước đối với
giảm nghèo. Về thực tiễn, Luận văn nghiên cứu thực trạng vai trò Nhà nước
6
đối với giảm nghèo ở huyện Tương Dương Tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất định
hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nước
đối với giảm nghèo tại huyện Tương Dương trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là vai trò
Nhà nước đối với giảm nghèo.
Không gian nghiên cứu:
+ Về lý luận: bao gồm các lý thuyết trong và ngoài nước
+ Về thực tiễn: nghiên cứu vai trò của Nhà nước địa phương (chính
quyền cấp huyện đối với giảm nghèo tại huyện Tương Dương Tỉnh Nghệ An).
+ Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu từ năm 2010 và chủ
yếu là từ năm 2012 đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Chọn địa điểm nghiên cứu: Huyện Tương Dương là một huyện miền
núi cao tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin thứ cấp tại bộ
phận Văn thư lưu trữ của UBND tỉnh, UBND huyện Tương Dương và các sở
ban ngành có liên quan…
- Phương pháp phân tích thông tin:
Đối với các thông tin định lượng: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xác định xu hướng diễn biến của các số liệu thu thập được, có sử dụng
phần mềm Microsoft Exel.
Đối với các thông tin định tính: Đưa ra những phán đoán về bản chất
các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện.
Trên cơ sở kiến thức và các tài liệu thu thập được, luận văn đề xuất và
7
áp dụng khung phân tích sau:
Hình 0.1 Khung phân tích của luận văn
XÂY DỰNG,
BAN HÀNH
CHÍNH SÁCH
XÁC ĐỊNH
KIỂM TRA,
QUAN ĐIỂM,
ĐÁNH GIÁ
MỤC TIÊU
VAI TRÒ
NHÀ NƯỚC
TUYÊN
TRUYỀN,
VẬN ĐỘNG
PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
8. Những đóng góp mới của đề tài:
Luận văn có kế thừa, tiếp thu một số tài liệu nghiên cứu có liên quan
đến đề tài, trên cơ sở đó có bổ sung, phát triển phù hợp với yêu cầu của đối
tượng nghiên cứu. Luận văn có một số điểm mới như sau:
- Thứ nhất là hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về nghèo, tiêu chí xác
8
định nghèo và chuẩn nghèo, các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo, nội
dung của giảm nghèo. Theo đó, để giảm nghèo cần quan tâm đến tất cả các
khía cạnh của đói nghèo, các chính sách giảm nghèo phải bao phủ một cách
toàn diện đến các khía cạnh đó.
- Thứ hai là thông qua tổng kết vai trò của nhà nước đối với giảm
nghèo, tác giả đi đến kết luận, Nhà nước giữ vai trò hết sức quan trọng trong
công tác giảm nghèo. Bên cạnh đó, với việc nghiên cứu kinh nghiệm của một
số nước và một số địa phương, luận văn cũng đã rút ra một số bài học kinh
nghiệm quý giá cho huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
- Thứ ba là thông qua việc phân tích, đánh giá 06 chính sách cơ bản đã
thực hiện trong thời gian qua để làm rõ vai trò của nhà nước cấp huyện tại
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An đối với giảm nghèo theo các nội dung:
Đề ra các quan điểm, mục tiêu; ban hành, cụ thể hóa các chính sách; tổ chức
triển khai thực hiện; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện. Luận văn đã chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đồng thời đề xuất
một số giải pháp để nâng cao hơn nữa vai trò của nhà nước đối với giảm
nghèo tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An trong thời gian sắp tới.
8. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò Nhà nước
đối với giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo ở huyện
Tương Dương tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao vai trò Nhà nước đối với
giảm nghèo ở huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An.
9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO
1.1. Lý luận chung về nghèo và giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất rằng: Nghèo khổ là tình trạng
một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã
hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận. Những nhu cầu cơ bản ấy bao gồm: ăn mặc, ở, y tế, giáo dục, văn
hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
Theo tuyên bố Liên hợp quốc được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN
thông qua vào tháng 6/2008 thì nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành,
phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận
nước sạch và công trình vệ sinh an toàn.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB 2000) thì đói nghèo là sự mất đi tình
trạng ấm no, ấm no có thể được đo bằng việc sở hữu của cá nhân về thu nhập,
sức khoẻ, dinh dưỡng, giáo dục, tài sản, nhà ở và các quyền nhất định trong
xã hội như quyền tự do ngôn luận. Đói nghèo là sự thiếu các cơ hội, thiếu
quyền lực và khả năng dễ bị tổn thương; Đói nghèo thực sự là hiện tượng do
rất nhiều nguyên nhân như vậy và cần có chính sách toàn diện và chương
10
trình can thiệp nhằm thúc đẩy sự ấm no, và giúp họ ra khỏi đói nghèo.
Sự nghèo khổ của con người là thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và
được nuôi dưỡng tạm đủ; thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu. Theo mức độ thì nghèo được chia thành nghèo khổ cực độ và
nghèo khổ chung. Sự nghèo khổ cực độ là không có khả năng thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu. Sự nghèo khổ chung là không có khả năng thoả mãn
những nhu cầu lương thực và phí lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi
khi được xác định khác nhau ở nước này hoặc nước khác.
Ngày nay, khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó xác định rõ
nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống,
sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các
tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các
nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Do vậy, đề giải quyết vấn đề giảm nghèo,
không chỉ dừng lại ở việc cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo việc làm cho
người lao động mà còn phải tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ
cơ bản như giáo dục, y tế, các nguồn vốn để phát triển sản xuất và đặc biệt là
tạo cho người nghèo các cơ hội để có thể tự vươn lên thoát nghèo một cách
bền vững.
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái
niệm về nghèo. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào khái niệm do Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
+ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng từng vùng, từng khu vực xét trên mọi
phương diện.
11
+ Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối
thiểu là những đảm bảo ở mức tối thiểu , những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc,
ở và sinh hoạt hàng ngày gồm văn hóa, y tế, giáo dục, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức
sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để
duy trì cuộc sống. Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2
tháng, thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về đói nghèo, nhưng nhìn chung
nói đến đói nghèo là chúng ta đề cập đến các khía cạnh như: Không có hoặc ít
được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con
người; mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư địa
phương; thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát
triển của cộng đồng.
1.1.2. Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo
1.1.2.1. Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của thế giới
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi
khả năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm
sóc sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất.
Tổng hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống.
Để đánh giá nghèo, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối "thu
nhập" theo đầu người hay theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân phối thu
nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định,
nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống của dân
cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân
số của một nước, một châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có
20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo và rất nghèo.
12
Ngân hàng thế giới đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu, nghèo của
các quốc gia dựa vào mức "thu nhập quốc dân" bình quân tính theo đầu người
trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá
hối đoái và tính bằng đô la Mỹ và phương pháp PPP (purchasing power
parity), là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng đô
la Mỹ. Chỉ tiêu "thu nhập quốc dân" tính theo đầu người là chỉ tiêu chính hiện
nay nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu - nghèo.
Tuy nhiên, nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hóa,
chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nước phát triển có thu nhập bình quân
theo đầu người cao nhưng vẫn chưa giải quyết được vấn đề nghèo. Ở các
nước phát triển tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi
trường và những bất công khác vẫn còn khá phổ biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng lên.
Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và
xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến
nhất là Chỉ số nghèo con người (Human Poverty Index - HPI) do Anand và
Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con người (Human Development Index HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều
(Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp
dụng dựa trên phương pháp luận của Alkire và Foster (2007). Chỉ số nghèo đa
chiều MPI được UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là y tế, giáo
dục và mức sống, được đại diện bằng chín chỉ tiêu 1) hộ phải bán tài sản, vay
nợ để trả phí chăm sóc y tế hoặc ngưng chữa trị; 2) thành viên hộ chưa hoàn
thành bậc tiểu học; 3) trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử
dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước uống sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp
cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố định; và 9) có sở hữu tài sản lâu
bền [23].
13
1.1.2.2. Tiêu chí xác định nghèo và chuẩn nghèo của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, tiêu chí cơ bản để xác định nghèo đói hiện nay là
dựa vào thu nhập bình quân đầu người hàng tháng. Ưu điểm của phương pháp
này là đảm bảo từng bước thỏa mãn nhu cầu của con người (ăn, mặc, ở, y tế,
giáo dục, văn hóa...), tính toán đơn giản. Chuẩn được điều chỉnh gắn với tăng
trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của người dân, tình hình thay
đổi cơ cấu chi tiêu và thu nhập của người dân.
Mặt khác theo phương pháp xác định này, tạo điều kiện cho các địa
phương, cơ sở có thể tính được có bao nhiêu hộ nghèo, trên cơ sở đó có giải
pháp và hỗ trợ cần thiết. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này có hạn chế là
chưa tính toán đầy đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lương
thực, thực phẩm và một số nhu cầu phi lương thực, thực phẩm). Độ tin cậy
chưa cao do không có điều kiện điều tra diện rộng, thu thập thông tin về thu
nhập của người dân nông thôn và miền núi rất khó chính xác. Tuy còn có một
số hạn chế nhưng cách tính chuẩn nghèo này là tương đối phù hợp với hoàn
cảnh Việt Nam.
Tại Việt Nam, mức chuẩn xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo chung cho
các vùng trong cả nước giai đoạn 2011 - 2015 được xác định như sau [21]:
Bảng 1.1 Mức chuẩn nghèo Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015
ĐVT: đồng/người/tháng
TT
1
2
Đối tượng
Khu vực
Chuẩn nghèo
Nông thôn
≤ 400.000
Hộ nghèo
Thành thị
≤ 500.000
Nông thôn
401.000 - 520.000
Hộ cận nghèo
Thành thị
501.000 - 650.000
Ngoài ra, ở Việt Nam, tiêu chí xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, huyện
nghèo cũng được quy định: Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên
và chưa có đủ từ 3 trong 6 hạng mục kết cấu hạ tầng thiết yếu (đường giao
14
thông, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, điện sinh hoạt, chợ) như: Có
dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch; dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt;
chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm; số
phòng học chỉ đáp ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học
tạm bằng tranh, tre, nứa, lá; chưa có trạm y tế hoặc có nhưng là nhà tạm. Còn
huyện nghèo là những huyện có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn 50% tổng số hộ.
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo
- Điều kiện tự nhiên không thuận lợi: Người nghèo chủ yếu tập trung ở
những nơi xa xôi, hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn. Đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao ở các vùng, địa phương ở vào
vị trí địa lý này. Do điều kiện địa lý như vậy, họ dễ rơi vào thế cô lập với bên
ngoài, khó tiếp cận được với các nguồn lực của phát triển như: tín dụng,
KHKT, công nghệ, thị trường v.v... Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, khó canh tác,
năng suất cây trồng, vật nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất
trong nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với những vùng thuần
nông. Thiếu đất sản xuất ảnh hưởng đến khả năng bảo đảm lương thực của
người nghèo và khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới những loại cây
trồng có giá trị kinh tế cao, dẫn đến thu nhập của người nông dân thấp, việc
tích lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc không có. Bởi thế người
nghèo lại tiếp tục nghèo, việc tìm kiếm giải pháp XĐGN cũng khó khăn.
Ngoài ra, Những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai thường
xuyên xảy ra như: hạn hán, lũ lụt, mưa bão, nạn cát bay, cát lấp v.v...làm cho
việc XĐGN thiếu cơ sở bền vững.
- Hạn chế về nguồn lực: Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ
bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Người nghèo có khả năng tiếp tục
nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại,
nguồn vốn nhân lực lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Bên cạnh đó, người
15
nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Nguồn vốn hạn
chế là một trong những nguyên nhân làm giảm khả năng đổi mới áp dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất. Nhìn chung, nguồn lực hạn chế là một
trong những nguyên nhân phổ biến nhất của người nghèo, làm cho người
nghèo đã nghèo lại ngày càng nghèo hơn. Họ muốn thoát ra khỏi cảnh nghèo
nhưng luôn luôn bị rơi vào cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
- Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định: Chất lượng
lao động gắn với việc nâng cao trình độ dân trí và chiến lược phát triển giáo
dục. Hầu hết những người nghèo, vùng nghèo ở Việt Nam là những nơi có
trình độ dân trí thấp. Cùng với tác động của thu nhập thấp nên việc đầu tư
chăm lo cho con cái học hành của các hộ gia đình nghèo và vùng nghèo ít
được quan tâm hơn, ít được học vấn, ít được đào tạo nghề nên ít có cơ hội tìm
kiếm việc làm có thu nhập cao. Kết quả tỷ lệ đi học trong độ tuổi ở các vùng
này sẽ thấp và như vậy, nguy cơ nghèo về tri thức dẫn đến nghèo đói về mọi
mặt sẽ gia tăng.
- Nguyên nhân về dân số: Tình trạng nghèo đói liên quan chặt chẽ với
sự gia tăng dân số và cơ cấu dân cư. Bình quân nhân khẩu phải nuôi trên một
lao động chính của các hộ nghèo thường cao hơn các hộ giàu. Như vậy, chính
nghèo đói, dân trí thấp dẫn đến sinh đẻ nhiều và đến lượt nó, sinh đẻ nhiều lại
càng làm cho đời sống khó khăn hơn. Do sinh đẻ nhiều, thời gian lao động và
thu nhập của hộ gia đình sẽ giảm. Nhân khẩu trong gia đình tăng nên mức thu
nhập bình quân đầu người của hộ tiếp tục giảm. Sức khỏe của người mẹ đẻ
nhiều cũng suy giảm và tác động đến sức khỏe của những đứa con sau khi
sinh làm cho sức lao động giảm dần, nguy cơ nghèo đói sẽ tăng cao và kéo
dài. Hầu hết các hộ nghèo đói thường đông con. Tình trạng này không chỉ tồn
tại ở những nước lạc hậu, chậm phát triển mà ngay cả ở những nước phát triển
hiện tượng này cũng rất phổ biến. Tỷ lệ sinh của người nghèo thường cao do