Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Website Mỹ phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.15 KB, 38 trang )

Website Mü phÈm

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

1


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Trờng đại học vinh

Khoa công nghệ thông tin

Khoá luận tốt nghiệp

Website Mỹ phẩm

Giáo viên hớng dẫn: Ths. Trần Văn Cảnh
Sinh viên thực hiện : Vơng Thị Thanh Huyền
Lớp
: 42E1 CNTT

Vinh, 05-2006

2


Website Mỹ phẩm


Khoá luận tốt nghiệp

Mở đầu
Ngày nay, nhu cầu sử dụng của con ngời trong xã hội luôn là động cơ
chính thúc đẩy sản xuất. Nh ta đã biết việc thiếu thông tin làm cho việc đa sản
phẩm đến tay ngời tiêu dùng trở nên khó khăn và gây nhiều lãng phí cho xã hội.
Bên cạnh đó việc phổ biến sử dụng Internet đã tạo ra một bớc ngoặt mới trong
định hớng phát triển ngành CNTT của nớc ta, cùng với nhu cầu sử dụng máy tính
để trao đổi và cập nhật thông tin càng ngày tăng. Từ thực tế đó việc đa thông tin
đáp ứng nhu cầu của mọi ngời và hỗ trợ cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh
chóng, tiết kiệm đã trở nên vô cùng cấp thiết. Song song với việc bán hàng qua
điện thoại thì bán hàng qua mạng cũng là một giải pháp tối u trong việc phân phối
thông tin vào mục đích thơng mại.
Việc bạn có thể ở nhà mà đi đến cửa hàng này hoặc cửa hàng khác trong
không gian ảo đã trở thành hiện thực. Ngày nay, bất cứ thứ hàng nào, bạn có thể
đặt mua qua Internet từ một bó hoa tơi, một chiếc điện thoại, một chiếc máy vi
tính cho đến một chiếc xe máy . Bạn có thể mua cho mình tất cả các mặt hàng
đợc bán ở một cửa hàng nào đó trên mạng. Nếu bạn muốn kinh doanh thì hãy
nhanh chóng mở một cửa hàng vì đây chính là nơi mà bạn sẽ lôi kéo đợc nhiều
khách hàng quen thuộc nhất về mình. Do đó, xây dựng Website Mỹ phẩm là
một vấn đề thực tế, ứng dụng đợc và có tiềm năng phát triển trong tơng lai.
Sự ra đời của ngôn ngữ lập trình cho phép chúng ta có thể thiết kế và xây
dựng các ứng dụng giao dịch điện tử dới nhiều hình thức khác nhau. Với sự hỗ trợ
của các loại cơ sở dữ liệu quan hệ, ta có thể kết hợp chúng trên trình chủ nh PHP,
ASP, JSP, để có thể xây dựng và triển khai ứng dụng với nhiều mục đích khác
nhau. PHP và MySQL không nhằm ngoài mục đích dùng để xây dựng ứng dụng
giao dịch điện tử. Với lí do đó, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Văn
Cảnh, em đã chọn đề tài Website Mỹ phẩm sử dụng công nghệ PHP và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu MySQL làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có:

Phần I: Trình bày tổng quan về Internet, Ngôn ngữ lập trình PHP và hệ quản trị cơ
sở dữ liệu MySQL.
Phần II: Gồm có Phân tích, thiết kế hệ thống và xây dựng Website Bán Mỹ phẩm.
Trong đó phần kết luận đánh giá kết quả đã đạt đợc của đề tài, những mặt còn hạn
chế cha khắc phục đợc và phơng hớng giải quyết vấn đề.

3


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Phần I. Cơ sở lý thuyết
I. Tổng quan về internet, world wide web
1. Internet là gì ?
Internet là một mạng máy tính toàn cầu mà bất cứ ai cũng có thể kết nối
bằng máy PC của họ. Mỗi máy tính trên Internet đợc gọi là một Host. Mỗi Host
có khả năng nh nhau về truyền thông tới máy khác trên Internet. Một số Host đợc
nối tới mạng bằng đờng nối Dial- up tạm thời, số khác đợc nối bằng đờng nối
mạng thật sự.
Vào mạng Internet, bạn sẽ có thể học tập, tìm thấy nhiều tài liệu để nghiên
cứu, trao đổi th từ, nói chuyện với bạn bè, xem phim, nghe nhạc và đặc biệt là
muốn đặt hàng và mua bán, .
4


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp


Internet server là những server cung cấp các dịch vụ Internet nh Web
server, Mail server, FPT server, .
Chơng trình máy khách (client): Là chơng trình có ngời dùng thân thiện,
chạy trên máy khách, truy cập thông tin hay dịch vụ từ những chơng trình khác
trên Internet.
Chơng trình máy phục vụ (server): Là chơng trình trên máy chủ, cung cấp
thông tin hay dịch vụ đợc yêu cầu cho chơng trình Client trên Internet. Chơng
trình server tập trung hóa quá trình và thông tin để chơng trình Client xử lý.
Internet Service Provider (ISP): Là nơi cung cấp các dịch vụ trên Internet
cho khách hàng. Mỗi ISP có nhiều khách hàng và có thể sở hữu nhiều dịch vụ
Internet khác nhau.
Các dịch vụ thờng dùng trên Internet
Dịch vụ World Wide Web (WWW, W3): Gọi tắt là Web. Đây là dịch vụ
phổ biến hiện nay trên Internet. Để sử dụng dịch vụ này, các máy Client cần có
chơng trình duyệt Web gọi tắt là Web browser. Thông qua Internet, các browser
(trình duyệt) truy cập đợc thông tin của Web server. Các trình duyệt đồ họa
thông dụng hiện nay là Internet Explorer, Netscape, Opera,
Dịch vụ Electronic Mail: Viết tắt là Email. Đây là dịch vụ cho phép các cá
nhân trao đổi th từ với nhau qua Internet.
Dịch vụ FTP (File Transfer Protocol): Đây là dịch vụ truyền hay nhận tập
tin trên Internet. Tên các FTP server thờng có dạng: ftp.domainname. Giao thức
truyền tập tin trên Internet là: ainname.
Để truyền thông với các máy tính khác, mọi máy tính trên Internet phải hỗ
trợ giao thức chung TCP/IP. TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet
Protocol).
Để thực hiện trao đổi thông tin trên mạng, mỗi máy tính trên Internet đều
đợc định danh để phân biệt với các máy khác, thông qua địa chỉ IP (IP address).
Mỗi địa chỉ IP gồm bốn số hệ thập phân có giá trị từ 0 đến 255, phân cách bằng
dấu chấm.

URL (Uniform Resource Locator): Để truy xuất một dịch vụ thông tin của
server, ngời ta cần phải xác định loại, địa chỉ và cổng của dịch vụ đó.

2. World Wide Web
World Wide Web là một dịch vụ phổ biến hiện nay trên Internet, cho phép
bạn truy xuất thông tin văn bản, âm thanh, video trên toàn thế giới. Thông tin trên
Internet hiện nay đợc thể hiện chủ yếu qua hàng triệu trang Web.
5


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp
Lợi ích của Web

Ngày nay một số Website trên tòan thế giới đã đạt tới con số khổng lồ.
Thông qua Website các công ty có thể giảm tối đa chi phí in ấn và phân phát tài
liệu cho khách hàng, đại lí ở nhiều nơi.
Ngời dùng không cần biết nhiều về máy tính vẫn có thể xem thông tin và

6


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Mang lại hiệu quả cao nhờ công nghệ Web, giúp thiết lập nhanh các trang
Web với giá thành rẻ. Tận dụng đợc tài nguyên sẵn có trên Internet. Không cần
đầu t lớn cho huấn luyện và đào tạo.

Thông tin cập nhật mới nhất, giảm thời gian và giá thành đa sản phẩm tới
thị trờng. Thông tin liên lạc nhanh chóng, hiệu quả vợt mọi khoảng cách địa lí.
Trình duyệt Web
Để sử dụng dịch vụ Web, Client cần có chơng trình duyệt Web, kết nối vào
Internet thông qua ISP. Nội dung tài liệu đợc trình bày trong trình duyệt dới dạng
văn bản hoặc đồ họa, phụ thuộc vào loại trình duyệt đợc sử dụng. Trong ứng dụng
Web, trình duyệt Web đợc dùng để hiển thị nội dung các trang. Ngoài ra nó còn
hiển thị kết quả lấy từ cơ sở dữ liệu.
Internet Explorer 5.0 là một trình duyện chuẩn cho phép trình bày nội dung
do Web server cung cấp, cho phép đăng kí tới bất kì Web site nào trên Internet,
hỗ trợ trình bay trang Web trong chế độ toàn màn hình, cung cấp trang định hớng
di chuyển giúp duyệt trang Web thuận tiện hơn. Cho biết Web site nào bị thay đổi
kể từ lần viếng thăm cuối cùng, bảo vệ theo vùng, giữ lại các Web site a thích.
Web server
Là ứng dụng cài đặt trên máy hay Internet, cho phép nhiều ngời dùng có
thể truy xuất cùng lúc tới một cơ sở dữ liệu gọi là ứng dụng dạng Client/server.
Khi đó, hệ thống ứng dụng phải có chơng trình Client xử lí một số nhiệm vụ và
chơng trình server xử lí nhiệm vụ khác.
Web là một ứng dụng Client/server. Trong đó, Web server đóng vai trò một
chơng trình server xử lý các nhiệm vụ xác định, nh tìm trang thích hợp, xử lý tổ
chức dữ liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ, sắp xếp dữ liệu và trả kết quả về Client,
đảm bảo an toàn dữ liệu. Web cũng là nơi lu trữ cơ sở dữ liệu.Việc xây dựng một
ứng dụng trên Web có thể rất khác so với các loại lập trình khác không giống
những ứng dụng Client/server thông thờng.
Trong thực tế, mỗi ứng dụng Web đều tồn tại hai loại: Trang Web tĩnh và
trang Web động. Trang Web tĩnh là trang Web thông thờng không kết nối cơ sở
dữ liệu. Ngợc lại, trang Web động là trang Web thờng là trang kết nối và truy cập
cơ sỡ dữ liệu. Điều này có nghĩa là khi làm tơi trang Web động, dữ liệu trình bày
trên trang Web đợc đọc từ cơ sở dữ liệu.
Để xây dựng mô hình Client/server thông thờng, ứng dụng Client duy trì

nối kết với thành phần server của nó. Bên cạnh việc yêu cầu gửi và giữ dữ liệu,
Client truy vấn server theo định ký hầu đảm bảo nối kết vẫn tồn tại. Nếu server bị
7


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

đóng, Client sẽ nhận biết điều này và thực hiện các thao tác riêng nh gửi thông
báo đến ngời dùng.

DATABASE
SERVER
(MySQL, SQL
server)

WEB SERVER
(Apache, IIS)

INTERNET

WEB BROWSER
(Internet
Explorer,
Khi xây dựng ứng dụng Web, không
chỉNetscape)
quan tâm đến thời gian tồn tại của

server trong bộ nhớ mà còn quan tâm đến kết nối mạng Internet. Khi trình duyệt

yêu cầu một trang Web, nó đợc server đang mở ghi nhận và gửi đi. Server sẽ
không kiểm tra và xác định xem tài liệu trang Web và tất cả các thành phần liên
quan đến trang nh: hình ảnh, âm thanh. đợc chuyển tới trình duyệt hay cha.
Để server và trình duyệt có thể liên lạc và trao đổi thông tin với nhau, ta
phải xây dựng các ứng dụng Web bằng những ngôn ngữ lập trình nh HTML, PHP,
ASP, JAVA

Ii. Ngôn ngữ lập trình php
1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình PHP
Bất cứ ai khi thiết kế những trang Web đều nhận thấy rằng những hạn chế của
ngôn ngữ HTML và ngôn ngữ lập trình khác nh CSS và Javacript. Trong khi các
ngôn ngữ này vẫn duy trì những điểm cốt lõi để phát triển Web thì chức năng
quan trọng là xử lí văn bản cũng đợc giới hạn.
PHP (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ lập trình đợc kết nối chặt chẽ với máy
chủ (Windows hoặc Unix). Khi một trang Web muốn dùng PHP thì phải đáp ứng
8


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

đợc tất cả các quá trình xử lí thông tin trong trang Web đó, sau đó đa ra kết quả
nh ngôn ngữ HTML. Vì quá trình x lí này diễn ra trên máy chủ nên trang Web đợc viết tắt bằng PHP sẽ dễ nhìn hơn bất cứ hệ điều hành nào.
Cũng nh hầu hết các ngôn ngữ khác, PHP có thể nối trực tiếp với HTML. Khi một
tài liệu đa ra phân tích quá trình xử lí cũng đợc thực hiện ở những điểm quan
trọng rồi sau đó đa ra kết quả.
PHP là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng. Chính vì những
điểm giống nhau này đã khuyến khích những nhà thiết kế Web chuyển qua sử
dụng PHP. Với phiên bản này PHP cung cấp một số lợng cơ sở dữ liệu khá đồ sộ

gồm cả MySQL, mSQL, OPBC và Oracle. Nó có thể làm việc các hình ảnh các
file dữ liệu, FTP, XML và Host của các kỹ thuật ứng dụng khác.
PHP có thể chạy trên Windows NT/2000/2003 và Unix với sự hỗ trợ của IIS và
Apache, ngoài ra nó có thể chạy trên một số Flatform khác. Nếu nh bạn cần một
thứ gì thì PHP cũng sẵn sàng hỗ trợ thông qua các hàm đợc xây dựng sẵn nó sẽ
làm công việc của bạn trở nên rất dễ dàng và tiện lợi.
PHP cung cấp các tính năng mạnh mẽ để thực hiện ứng dụng Web một cách
nhanh chóng. Hơn nữa bạn không phải ngại gì vấn đề bản quyền khi bạn sắm một
máy vi tính và cài lên đó những phần mềm Apache, PHP vì tất cả đểu miễn phí.
Cấu trúc của một trang PHP
Trang PHP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .php, gồm có 3
phần:
Văn bản (text)
HTML (Hypertext Markup Language) là ngôn ngữ định dạng văn bản siêu liên
kết. Sự định dạng dựa trên các Tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một
văn bản, một File ảnh, giúp cho web Browser thông dịch và hiện thị chúng
lên màn hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép
những liên kết Hypertext từ một tài liệu này đến một tài liệu khác. (Có thể là
một đoạn text, cũng có thể là một văn bản).
Cấu trúc cơ bản của một File HTML nh sau:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<HI>Tiêu đề</HI>
9


Website Mỹ phẩm


Khoá luận tốt nghiệp
..
</BODY>
</HTML>

Theo cấu trúc đã trình bày nh trên ta thấy một File HTML chia thành hai phần cơ
bản:
- Phần đầu: Đợc tạo bởi hai Tag <head>, </head>: tại đây định nghĩa
trên (tiêu đề) của trang Web. Phần này đợc hiển thị trên thanh tiêu đề của
trang Web đợc khai báo giũa hai Tag <Title>, </Title>.
- Phần thân: Đợc khai báo bởi hai Tag <Body>, </Body>: Trình bày
nội dung thể hiện trên trang Web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên
trang Web sẽ đợc dịnh nghĩa trong phần Body của HTML. Để cho các trang
Web đợc sinh động hơn ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều Tag dùng cho
việc định trang, liên kết các trang với nhau, chèn hình ảnh vào trang
HTML qui định cú pháp không phân biệt chữ hoa và chữ thờng và không có
khoảng trắng trong định nghĩa tên thẻ
Các đoạn script PHP
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Hi</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
echo Giới thiệu PHP;
?>
</BODY>
</HTML>
Nh vậy, phần mã PHP đợc đặt trong thẻ <?php và thẻ đóng ?>. Ta cũng có thể

thấy rằng một trang PHP cũng chính là một trang HTML có nhúng mã PHP ở bên
trong, có phần mở rộng là .PHP. Khi thêm một đoạn script vào HTML, PHP dùng
dấu phân cách (Delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn PHP.

2. Mô hình ứng dụng Web qua công nghệ PHP
Thao tác giữa Client và Server trong một ứng dụng Web có thể đợc thể hiện
khái quát nh sau:
Quá trình xử lí các trang Web tĩnh
10


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Một Website thông thờng gồm tập hợp các trang Web hay tập tin HTML liên
kết với nhau đợc host lên máy chủ Web (Web Server).
Web Server là một phần mềm đáp ứng các trang Web đợc yêu cầu từ các trình
duyệt Web. Trang yêu cầu đợc hiển thị khi ngời dùng nhấp vào liên kết một trang
Web. Nội dung cuối cùng của trang Web thờng đợc xác định bởi ngời thiết kế và
sẽ không thay đổi khi yêu cầu nên đợc gọi là trang Wb tĩnh (Static page).
Khi Web Server nhận đợc yêu cầu một trang Web tĩnh, máy chủ sẽ đọc yêu
cầu, tìm trang đó và gửi đến trình duyệt đã yêu cầu.
Xử lí trang Web động
Web browser
Khi Web Server nhận đợc một yêu cầu cho trang Web thờng, máy chủ sẽ gửi
trang đến trình duyệt đã yêu cầu mà không cần phải xử lí gì cả. Nhng Web Server
sẽ phản ứng khác nhau khi nhận yêu cầu cho một trang động: Nó sẽ chuyển trang
đó đến một phần mềm có nhiệm vụ để hoàn tất trang yêu cầu.
Web server

Application Server sẽ đọc các mã trên trang, hoàn tất trang theo các chỉ dẫn
trong mã, sau đó sẽ xoáRequest
mã khỏi trang. Response
Kết quả là một trang tĩnh đợc Application
Server gửi trở lại cho Web Server, sau đó Web Server sẽ gửi trang đó cho trình
duyệt đã yêu cầu. Những gì mà trình duyệt nhận đợc chỉ là các dạng HTML thuần
tuý.
Truy xuất Cơ sở dữ liệu.
Application Server cho
phép bạn làmviệc với các tài nguyên ở phiá máy chủ
nh các CSDL. Ví dụ, nh> một trang Web>động có thể dẫn hớng Application Server
<code>

H1
trích xuất dữ liệu từ CSDL
và chèn vào trong
trang HTML.
>
>
Việc dẫn hớng để trích xuất dữ liệu từ CSDL đợc gọi là truy vấn CSDL. Truy
vấn là việc diễn tả một biểu thức tìm kiếm chọn lọc bằng ngôn ngữ của CSDL gọi
là SQL. Câu lệnh truy vấn SQL đợc viết trong các thẻ hay Script ở trang phía máy
chủ.
Application Server
Application Server không thể giao tiếp trực tiếp với CSDL, Application Server
chỉ có thể giao tiếp thông qua driver CSDL. Driver CSDL là một phần mềm hoạt
động ng một trình thông dịch giữa Application Server và CSDL.


Sau khi driver thiết lập
giao tiếp, Recordset
việc truy vấn CSDL đợc tiến hành và một
Query
recordset đợc tạo ra. Recordset đợc trả về Application Server và dữ liệu đợc sử
dụng trong trang động.
Database driver

Sau đây sẽ là minh họa về quá trính truy vấn CSDL và trả dữ liêu về cho trình
duyệt:

Database 11


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

3. Giới thiệu về MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu đợc sử dụng cho các ứng dụng Web có quy
mô vừa và nhỏ. Tuy không phải là một cơ sở dữ liệu lớn nhng chúng cũng có
trình giao diện trên Window hay Linux, cho phép ngời dùng có thể thao tác các
hành động liên quan đến cơ sở dữ liệu.
Cũng nh các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác, khi làm việc với hệ quản trị cơ sở
dữ liệu MySQL, cần đăng kí kết nối, tạo cơ sở dữ liệu, quản lí ngời dùng, phân
quyền ngời sử dụng, thiết kế đối tợng Table của cơ sở dữ liệu và xử lí dữ liệu.
Để kết nối cơ sở dữ liệu có hai cách: Đó là kết nối và tạo cơ sở dữ liệu bằng
Command line và kết nối và tạo cơ sở dữ liệu bằng giao diện đồ hoạ. Tuy nhiên,
trong bất kì ứng dụng cơ sở dữ liệu nào cũng vậy, nếu bản thân chúng có hỗ trợ
bằng một trình giao diện đồ họa thì sử dụng chúng tiện lợi hơn các ứng dụng

Comandline bởi vì cho dù điều khiển MySQL dới bất kì hình thức nào, mục đích
cũng là quản lí và thao tác trên cơ sở dữ liệu.
12


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

PHần II. website mỹ phẩm
I. Mục tiêu và yêu cầu đặt ra
1. Mục tiêu
ở nớc ta hiện nay, đời sống kinh tế ngày càng phát triển cho nên nhu cầu
tiêu thụ hàng hóa ngày càng tăng. Việc lựa chọn một hay nhiều mặt hàng
chiếm nhiều thời gian của khách hàng. Vì vậy xây dựng Website Mỹ phẩm
mục đích:
Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
Thông tin luôn đợc cập nhật mới và luôn đáp ứng đợc nhu cầu thông
tin.
Tiết kiệm đợc thời gian chi phí đi lại cho khách hàng.
Với thời đại thông tin phát triển nh vũ bão hiện nay, khái niệm
Internet không còn xa lạ đối với mọi ngời, việc đa những sản phẩm, những
thông tin hỗ trợ lên mạng đang trở nên một nhu cầu cần thiết cho mọi ngời.

2. Yêu cầu
Với mục tiêu dặt ra ở trên, Website Bán mỹ phẩm sẽ cung cấp những thông
tin về các mặt hàng một cách trực quan sinh động, chính xác và đầy đủ.
13



Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

- Hỗ trợ khách hàng: Cho phép ngời dùng trên Internet liệt kê, tìm kiếm, chọn
và đặt hàng, thanh toán qua mạng. Đảm bảo An toàn khi mua hàng và thông
tin khách hàng khi mua hàng không bị ngời khác thâm nhập nhằm tạo sự thân
thiện cho khách hàng khi mua hàng. Ngoài ra giao diện dễ nhìn, màu sắc trang
nhã, dễ hiểu đối với ngời sử dụng
- Hỗ trợ cho ngời quản trị: Bao gồm tất cả các chức năng quản trị, cập nhập
sản phẩm mới, xử lí, điều khiển hay quản lí các nghiệp vụ cũng nh các chức
năng khác của ứng dụng này. Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao
diện Web nh đọc, ghi, chỉnh, sửa công thức tính hoá đơn bán hàng. Ngoài ra
để an toàn cho hệ thống thì ngời quản trị sẽ có mật khẩu truy cập hệ thống.

I I. Phân tích và thiết kế hệ thống
1. Yêu cầu đề tài
Xây dựng một cửa hàng bán hàng trên mạng là đề tài trong đó chủ yếu là xử lý
quá trình bán hàng giữa cửa hàng với khách hàng là những ngời sử dụng Internet.
Chúng ta cũng có thể hiểu bán hàng ở đây cũng giống nh bán hàng ở các cửa
hàng nhng có cái khác là ở đây khách hàng gián tiếp mua hàng. Vậy nhiệm vụ
chúng ta đề ra là làm thế nào để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho khách hàng.

2. Hoạt động của cửa hàng trên mạng
Hoạt động của khách hàng
Một khách hàng khi tham quan cửa hàng họ sẽ đặt vấn đề cửa hàng bán những
gì, thông tin những sản phẩm đợc bán, giá cả và hình thức thanh toán. Do đó để
đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu trên thì cửa hàng trên Internet phải đặc biệt cung
cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là dễ thao tác. Các sản
phẩm khi bán phải có hình ảnh, thông tin về các loại sản phẩm.



Hoạt động của nhà quản lý

Đối với cửa hàng Internet, việc quản lý một công việc tơng đối mới. Ngời
quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các đơn đặt hàng có
thể cung cấp thông tin cho mình. Nhà quản lý dựa trên thông tin đó để giao hàng.
Gửi hoá đơn kèm theo hoặc gửi theo Email mà khách hàng cung cấp.
Về phía nhà quản lý ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải đa
thông tin về các loại sản phẩm, các sản phẩm bán trên Internet. Nhà quản lý phải
xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không thừa dữ liệu và phải nhất quán, một
giao diện thân thiện giúp khách hàng không bỡ ngỡ khi bớc vào cửa hàng ảo.
Hoạt động của nhà quản lý có thể đa ra những nhiệm vụ sau:
14


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Giới thiệu sản phẩm: Khi khách hàng vào một cửa hàng thì họ thờng
đặt câu hỏi Cửa hàng bán những sản phẩm gì và có những gì tôi cần không? .
Phải nhanh chóng đa khách hàng tới nơi sản phẩm mà họ cần, đó là nhiệm vụ của
ngời quản lý. Việc lu trữ các thông tin về mặt hàng trong một cơ sở dữ liệu trực
tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa những thông tin về các loại sản phẩm nh: hãng sản
phẩm, tên các loại sản phẩm, giá cả, thông tin miêu tả, số lợng nhà cung cấp, tên
tập tin chứa hình ảnh loại sản phẩm đó, hình thức trình bày sản phẩm trên Web.
-

T vấn: Khách hàng có thể tìm kiếm nhanh các sản phầm phù hợp với

làn da của mình bằng cách nhập hãng mà mình thờng sử dụng, với loại da gì, số
tiền là bao nhiêu hoặc điền vào những thông tin cần thiết lập tức sẽ xuất hiện sản
phẩm phù hợp với khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác yên tâm khi lựa chọn
sản phẩm phù hợp lới làn da của mình.
-

Giỏ mua hàng: Sau khi khách hàng đã lựa chọn sản phẩm phù hợp
với làn da của mình công việc tiếp theo là quyết định mua hàng. Khách hàng sẽ
cảm thấy thoải mái khi duyệt qua toàn bộ cửa hàng trực tuyến mà không bị gián
đoạn ở bất kỳ đâu vì phải lo quyết định xem có mua một sản phẩm nào đó hay
không. Cho tới khi kết thúc việc mua hàng, có thể lựa chọn sản phẩm đó, thêm
hoặc bớt loại ra khỏi giỏ cũng nh ấn định số lợng cho mỗi sản phẩm.
-

Đăng kí khách hàng: Khách hàng có thể trực tiếp vào một trang
Web mà không cần có một ràng buộc nào. Ngoài ra khách hàng có thể đăng kí
thông tin cá nhân mình cho cửa hàng để lần sau khách hàng vào cửa hàng bằng
Username & Password. Nếu khách hàng muốn an toàn thông tin thì có thể thay
đổi mật khẩu thờng xuyên. Cơ chế này có tác dụng tạo ra tâm lý quan tâm của cửa
hàng đối với khách hàng, coi khách hàng là một ngời thân thiết.
Nếu khách hàng là ngời lần đầu tiên đến mua hàng mà không đăng kí thông tin về
khách hàng thì lập tức sẽ xuất hiện yêu cầu đăng kí thông tin, nh vậy ngời quản
trị mới có thể có thông tin chính xác về khách hàng.
Hớng dẫn: Sau khi quyết định lựa chon sản phẩm a thích khách hàng
có thể vào đây để đợc hớng dẫn cách dùng các loại mỹ phẩm.
Giao dịch: Trong quá trình mua hàng và hoàn tất, chơng trình sẽ gửi
tới khách hàng lời cảm ơn bằng một From HTML. Đây là một yếu tố làm cho
khách không thờng xuyên thành thờng xuyên.
Theo dõi khách hàng: Hàng này là của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi
cùng một lúc có nhiều khách hàng mua những mặt hàng trong cửa hàng. Để tránh

nhầm lẫn thì chúng ta phải tạo một tập tin nhỏ, tập tin đó sẽ chứa mã khách hàng
và truyền tới trình duyệt Web của khách hàng
-

15


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Nhận đơn hàng: Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn hàng đợc tổng hợp lại và gửi qua cho các bộ phận khác nh thống kê kế toán, kinh doanh
v v Ngoài ra sau một thời gian nhất định, nhà quản lý có thể xử lý đơn hàng và
các khách hàng cũ nếu cần.
Bán hàng: Có hàng trong kho là một chuyện nhng bán nh thế nào là
một vấn đề. Vậy ở đây chúng ta chỉ bán các loại sản phẩm đợc bày thông qua
hình ảnh trên trang Web, các thông tin khuyến mãi kèm theo là một việc cần thiết
ở các mặt hàng để khách hàng biết.

Khách hàng

Chi tiết hoá
đơn nhập

Hoá đơn
bán

Hãng Website mỹ phẩm Chi tiết hoá
III. Mô tả hệ thống
đơn bán


1. Sơ đồ thực thể kết hợp

Hoá đơn
nhập

Nhà cung
cấp

Mặt hàng

16

Loại mặt
hàng


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

2. Sơ đồ tổ chức

Hệ THốNG Bán hàng

Nhập Thông
tin

Sửa Thông
tin


Nhập TT
mặt hàng

Sửa TT
mặt hàng

Nhâp TT
Khách
hàng

Sửa TT
khách
hàng

Thống kê

Xử lí Thông
tin

Tìm kiếm
theo mặt
hàng

Thống
kê mặt
hàng

Đăng kí
mua

hàng

Tìm kiếm
theo17số
tiền

Thống kê
khách
hàng

Xử lí các
hợp đồng

Tìm kiếm


Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Yêu cầu thông tin

Khách hàng

3. Biểu đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

Báo cáo thống kê

Đáp ứng yêu cầu


Yêu cầu cập TT

Yêu cầu thống kê

Quản trị
18

Đáp ứng yêu cầu

Hệ thống
bán hàng
trên
Internet


Website Mỹ phẩm

Yêu cầu nhập TT

Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Yêu cầu sửa TT

Đáp ứng yêu cầu

Đáp ứng yêu cầu

Khách hàng


Yêu cầu thống kê

Nhập Thông
tin

Yêu cầu thống kê

Quản trị

Đáp ứng yêu cầu

Đáp ứng yêu cầu

Khoá luận tốt nghiệp

Sửa thông
tin

Thống kê

Xử lí thông
tin

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh

Nhập thông tin
Đáp ứng yêu cầu

19
Khách hàng


Đáp ứng yêu cầu

Yêu cầu tìm kiếm

Yêu cẫu xử lí TT

Quản trị

Đáp ứng yêu cầu

Yêu cầu xử lí
TTYTTYYT
Tthôntin

Tìm kiếm

Yêu cầu tìm kiếm

Đáp ứng yêu cầu

Kho dữ liệu


Yêu cầu nhập thông tin

Yêu cầu sửa thông tin

Yêu cầu nhập thông tin


Đáp ứng yêu cầu

Quản trị

Nhập TT
mặt hàng

Nhập TT
khách
hàng

Đáp ứng yêu cầu

Yêu cầu sửa thông tin

Đáp ứng yêu cầu

Quản trị

Đáp ứng yêu cầu

Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Sửa thông tin
Khách
hàng
Sửa thông
tin khách

hàng

Mặtthông
hàng
Sửa
tin mặt hàng

20
Mặt hàng

Khách hàng


Website Mỹ phẩm

Yêu cầu tìm kiếm

Khoá luận tốt nghiệp

Yêu cầu tìm kiếm theo mặt hàng

Tìm kiếm
theo số tiền

21
Quản trị

Đáp ứng yêu cầu

Yêu cầu tìm kiếm theo số tiền


Đáp ứng yêu cầu

Tìm kiếm theo
mặt hàng

Mặt hàng

Yêu cầu tìm kiếm

Tìm kiếm

Đáp ứng yêu cầu

Đáp ứng yêu cầu

Khách hàng


Website Mỹ phẩm

Đáp ứng yêu cầu

Khoá luận tốt nghiệp

Thống kê

Đáp ứng yêu cầu

Yêu cầu thống kê


Yêu cầu thống kê

Quản trị

Thống kê
khách hàng

Yêu cầu thống kê

Khách hàng

Xử lí thông tin
22
Khách hàng

Đáp ứng yêu cầu

Mặt hàng

Yêu cầu thống kê

Đáp ứng yêu cầu

Thống kê
mặt hàng


Website Mỹ phẩm


Đáp ứng yêu cầu

Yêu cầu xử lí hợp đồng

Khoá luận tốt nghiệp

Quản trị

Mặt hàng

Hợp đồng

Xử lí các
hợp đồng

Đăng kí mua
hàng

1. Thiết kế bảng cơ sơ dữ liệu
- Table Categories: Bảng danh mục

Khách hàng
23

Yêu cầu thống kê

Đáp ứng yêu cầu

iV. cơ sở dữ liệu



Website Mỹ phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

Tên thuộc tính

Kiểu dữ liệu

Mô tả

Category_id

Int[11]

Mã danh mục

Name

Varchar[255]

Tên danh mục

Cat_order

Int[11]

Sắp xếp danh mục

Category_fold


Int[11]

Hiển thị ô lựa
chọn

Cat_con

Tinyint[4]

Hiển thị ô lựa
chọn

- Table Customers: Nhà phân phối

Tên thuộc tính

Kiểu dữ liệu

Mô tả

Int[11]

MãNPP

Customer_id
24


Website Mỹ phẩm


Khoá luận tốt nghiệp

Name

Varchar[255]

TênNPP

Address

Varchar[255]

ĐịachỉNPP

Fax

Varchar[100]

FaxNPP

Logos

Varchar[50]

ảnhNPP

Email

Varchar[100]


Email

Website

Varchar[100]

WebsiteNPP

- Table Items: Bảng sản phẩm

Tên thuộc tính

Kiểu dữ liệu

Mô tả

Item_id

Int[11]

Mã sản phẩm

Category_id

Int[11]

Mã hãng

Customer_id


Int[11]

MãNPP

Name

Varchar[255]

Tên sản phẩm

25


×