Website Mü phÈm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
Trờng đại học vinh
Khoa công nghệ thông tin
Khoá luận tốt nghiệp
Website Mỹ phẩm
Giáo viên hớng dẫn: Ths. Trần Văn Cảnh
Sinh viên thực hiện : Vơng Thị Thanh Huyền
Lớp
: 42E1 CNTT
Vinh, 05-2006
2
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
Mở đầu
Ngày nay, nhu cầu sử dụng của con ngời trong xã hội luôn là động cơ
chính thúc đẩy sản xuất. Nh ta đã biết việc thiếu thông tin làm cho việc đa sản
phẩm đến tay ngời tiêu dùng trở nên khó khăn và gây nhiều lãng phí cho xã hội.
Bên cạnh đó việc phổ biến sử dụng Internet đã tạo ra một bớc ngoặt mới trong
định hớng phát triển ngành CNTT của nớc ta, cùng với nhu cầu sử dụng máy tính
để trao đổi và cập nhật thông tin càng ngày tăng. Từ thực tế đó việc đa thông tin
đáp ứng nhu cầu của mọi ngời và hỗ trợ cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh
chóng, tiết kiệm đã trở nên vô cùng cấp thiết. Song song với việc bán hàng qua
điện thoại thì bán hàng qua mạng cũng là một giải pháp tối u trong việc phân phối
thông tin vào mục đích thơng mại.
Việc bạn có thể ở nhà mà đi đến cửa hàng này hoặc cửa hàng khác trong
không gian ảo đã trở thành hiện thực. Ngày nay, bất cứ thứ hàng nào, bạn có thể
đặt mua qua Internet từ một bó hoa tơi, một chiếc điện thoại, một chiếc máy vi
tính cho đến một chiếc xe máy . Bạn có thể mua cho mình tất cả các mặt hàng
đợc bán ở một cửa hàng nào đó trên mạng. Nếu bạn muốn kinh doanh thì hãy
nhanh chóng mở một cửa hàng vì đây chính là nơi mà bạn sẽ lôi kéo đợc nhiều
khách hàng quen thuộc nhất về mình. Do đó, xây dựng Website Mỹ phẩm là
một vấn đề thực tế, ứng dụng đợc và có tiềm năng phát triển trong tơng lai.
Sự ra đời của ngôn ngữ lập trình cho phép chúng ta có thể thiết kế và xây
dựng các ứng dụng giao dịch điện tử dới nhiều hình thức khác nhau. Với sự hỗ trợ
của các loại cơ sở dữ liệu quan hệ, ta có thể kết hợp chúng trên trình chủ nh PHP,
ASP, JSP, để có thể xây dựng và triển khai ứng dụng với nhiều mục đích khác
nhau. PHP và MySQL không nhằm ngoài mục đích dùng để xây dựng ứng dụng
giao dịch điện tử. Với lí do đó, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Văn
Cảnh, em đã chọn đề tài Website Mỹ phẩm sử dụng công nghệ PHP và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu MySQL làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có:
Phần I: Trình bày tổng quan về Internet, Ngôn ngữ lập trình PHP và hệ quản trị cơ
sở dữ liệu MySQL.
Phần II: Gồm có Phân tích, thiết kế hệ thống và xây dựng Website Bán Mỹ phẩm.
Trong đó phần kết luận đánh giá kết quả đã đạt đợc của đề tài, những mặt còn hạn
chế cha khắc phục đợc và phơng hớng giải quyết vấn đề.
3
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
Phần I. Cơ sở lý thuyết
I. Tổng quan về internet, world wide web
1. Internet là gì ?
Internet là một mạng máy tính toàn cầu mà bất cứ ai cũng có thể kết nối
bằng máy PC của họ. Mỗi máy tính trên Internet đợc gọi là một Host. Mỗi Host
có khả năng nh nhau về truyền thông tới máy khác trên Internet. Một số Host đợc
nối tới mạng bằng đờng nối Dial- up tạm thời, số khác đợc nối bằng đờng nối
mạng thật sự.
Vào mạng Internet, bạn sẽ có thể học tập, tìm thấy nhiều tài liệu để nghiên
cứu, trao đổi th từ, nói chuyện với bạn bè, xem phim, nghe nhạc và đặc biệt là
muốn đặt hàng và mua bán, .
4
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
Internet server là những server cung cấp các dịch vụ Internet nh Web
server, Mail server, FPT server, .
Chơng trình máy khách (client): Là chơng trình có ngời dùng thân thiện,
chạy trên máy khách, truy cập thông tin hay dịch vụ từ những chơng trình khác
trên Internet.
Chơng trình máy phục vụ (server): Là chơng trình trên máy chủ, cung cấp
thông tin hay dịch vụ đợc yêu cầu cho chơng trình Client trên Internet. Chơng
trình server tập trung hóa quá trình và thông tin để chơng trình Client xử lý.
Internet Service Provider (ISP): Là nơi cung cấp các dịch vụ trên Internet
cho khách hàng. Mỗi ISP có nhiều khách hàng và có thể sở hữu nhiều dịch vụ
Internet khác nhau.
Các dịch vụ thờng dùng trên Internet
Dịch vụ World Wide Web (WWW, W3): Gọi tắt là Web. Đây là dịch vụ
phổ biến hiện nay trên Internet. Để sử dụng dịch vụ này, các máy Client cần có
chơng trình duyệt Web gọi tắt là Web browser. Thông qua Internet, các browser
(trình duyệt) truy cập đợc thông tin của Web server. Các trình duyệt đồ họa
thông dụng hiện nay là Internet Explorer, Netscape, Opera,
Dịch vụ Electronic Mail: Viết tắt là Email. Đây là dịch vụ cho phép các cá
nhân trao đổi th từ với nhau qua Internet.
Dịch vụ FTP (File Transfer Protocol): Đây là dịch vụ truyền hay nhận tập
tin trên Internet. Tên các FTP server thờng có dạng: ftp.domainname. Giao thức
truyền tập tin trên Internet là: ainname.
Để truyền thông với các máy tính khác, mọi máy tính trên Internet phải hỗ
trợ giao thức chung TCP/IP. TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet
Protocol).
Để thực hiện trao đổi thông tin trên mạng, mỗi máy tính trên Internet đều
đợc định danh để phân biệt với các máy khác, thông qua địa chỉ IP (IP address).
Mỗi địa chỉ IP gồm bốn số hệ thập phân có giá trị từ 0 đến 255, phân cách bằng
dấu chấm.
URL (Uniform Resource Locator): Để truy xuất một dịch vụ thông tin của
server, ngời ta cần phải xác định loại, địa chỉ và cổng của dịch vụ đó.
2. World Wide Web
World Wide Web là một dịch vụ phổ biến hiện nay trên Internet, cho phép
bạn truy xuất thông tin văn bản, âm thanh, video trên toàn thế giới. Thông tin trên
Internet hiện nay đợc thể hiện chủ yếu qua hàng triệu trang Web.
5
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
Lợi ích của Web
Ngày nay một số Website trên tòan thế giới đã đạt tới con số khổng lồ.
Thông qua Website các công ty có thể giảm tối đa chi phí in ấn và phân phát tài
liệu cho khách hàng, đại lí ở nhiều nơi.
Ngời dùng không cần biết nhiều về máy tính vẫn có thể xem thông tin và
6
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
Mang lại hiệu quả cao nhờ công nghệ Web, giúp thiết lập nhanh các trang
Web với giá thành rẻ. Tận dụng đợc tài nguyên sẵn có trên Internet. Không cần
đầu t lớn cho huấn luyện và đào tạo.
Thông tin cập nhật mới nhất, giảm thời gian và giá thành đa sản phẩm tới
thị trờng. Thông tin liên lạc nhanh chóng, hiệu quả vợt mọi khoảng cách địa lí.
Trình duyệt Web
Để sử dụng dịch vụ Web, Client cần có chơng trình duyệt Web, kết nối vào
Internet thông qua ISP. Nội dung tài liệu đợc trình bày trong trình duyệt dới dạng
văn bản hoặc đồ họa, phụ thuộc vào loại trình duyệt đợc sử dụng. Trong ứng dụng
Web, trình duyệt Web đợc dùng để hiển thị nội dung các trang. Ngoài ra nó còn
hiển thị kết quả lấy từ cơ sở dữ liệu.
Internet Explorer 5.0 là một trình duyện chuẩn cho phép trình bày nội dung
do Web server cung cấp, cho phép đăng kí tới bất kì Web site nào trên Internet,
hỗ trợ trình bay trang Web trong chế độ toàn màn hình, cung cấp trang định hớng
di chuyển giúp duyệt trang Web thuận tiện hơn. Cho biết Web site nào bị thay đổi
kể từ lần viếng thăm cuối cùng, bảo vệ theo vùng, giữ lại các Web site a thích.
Web server
Là ứng dụng cài đặt trên máy hay Internet, cho phép nhiều ngời dùng có
thể truy xuất cùng lúc tới một cơ sở dữ liệu gọi là ứng dụng dạng Client/server.
Khi đó, hệ thống ứng dụng phải có chơng trình Client xử lí một số nhiệm vụ và
chơng trình server xử lí nhiệm vụ khác.
Web là một ứng dụng Client/server. Trong đó, Web server đóng vai trò một
chơng trình server xử lý các nhiệm vụ xác định, nh tìm trang thích hợp, xử lý tổ
chức dữ liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ, sắp xếp dữ liệu và trả kết quả về Client,
đảm bảo an toàn dữ liệu. Web cũng là nơi lu trữ cơ sở dữ liệu.Việc xây dựng một
ứng dụng trên Web có thể rất khác so với các loại lập trình khác không giống
những ứng dụng Client/server thông thờng.
Trong thực tế, mỗi ứng dụng Web đều tồn tại hai loại: Trang Web tĩnh và
trang Web động. Trang Web tĩnh là trang Web thông thờng không kết nối cơ sở
dữ liệu. Ngợc lại, trang Web động là trang Web thờng là trang kết nối và truy cập
cơ sỡ dữ liệu. Điều này có nghĩa là khi làm tơi trang Web động, dữ liệu trình bày
trên trang Web đợc đọc từ cơ sở dữ liệu.
Để xây dựng mô hình Client/server thông thờng, ứng dụng Client duy trì
nối kết với thành phần server của nó. Bên cạnh việc yêu cầu gửi và giữ dữ liệu,
Client truy vấn server theo định ký hầu đảm bảo nối kết vẫn tồn tại. Nếu server bị
7
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
đóng, Client sẽ nhận biết điều này và thực hiện các thao tác riêng nh gửi thông
báo đến ngời dùng.
DATABASE
SERVER
(MySQL, SQL
server)
WEB SERVER
(Apache, IIS)
INTERNET
WEB BROWSER
(Internet
Explorer,
Khi xây dựng ứng dụng Web, không
chỉNetscape)
quan tâm đến thời gian tồn tại của
server trong bộ nhớ mà còn quan tâm đến kết nối mạng Internet. Khi trình duyệt
yêu cầu một trang Web, nó đợc server đang mở ghi nhận và gửi đi. Server sẽ
không kiểm tra và xác định xem tài liệu trang Web và tất cả các thành phần liên
quan đến trang nh: hình ảnh, âm thanh. đợc chuyển tới trình duyệt hay cha.
Để server và trình duyệt có thể liên lạc và trao đổi thông tin với nhau, ta
phải xây dựng các ứng dụng Web bằng những ngôn ngữ lập trình nh HTML, PHP,
ASP, JAVA
Ii. Ngôn ngữ lập trình php
1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình PHP
Bất cứ ai khi thiết kế những trang Web đều nhận thấy rằng những hạn chế của
ngôn ngữ HTML và ngôn ngữ lập trình khác nh CSS và Javacript. Trong khi các
ngôn ngữ này vẫn duy trì những điểm cốt lõi để phát triển Web thì chức năng
quan trọng là xử lí văn bản cũng đợc giới hạn.
PHP (Hypertext Preprocessor) là ngôn ngữ lập trình đợc kết nối chặt chẽ với máy
chủ (Windows hoặc Unix). Khi một trang Web muốn dùng PHP thì phải đáp ứng
8
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
đợc tất cả các quá trình xử lí thông tin trong trang Web đó, sau đó đa ra kết quả
nh ngôn ngữ HTML. Vì quá trình x lí này diễn ra trên máy chủ nên trang Web đợc viết tắt bằng PHP sẽ dễ nhìn hơn bất cứ hệ điều hành nào.
Cũng nh hầu hết các ngôn ngữ khác, PHP có thể nối trực tiếp với HTML. Khi một
tài liệu đa ra phân tích quá trình xử lí cũng đợc thực hiện ở những điểm quan
trọng rồi sau đó đa ra kết quả.
PHP là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng. Chính vì những
điểm giống nhau này đã khuyến khích những nhà thiết kế Web chuyển qua sử
dụng PHP. Với phiên bản này PHP cung cấp một số lợng cơ sở dữ liệu khá đồ sộ
gồm cả MySQL, mSQL, OPBC và Oracle. Nó có thể làm việc các hình ảnh các
file dữ liệu, FTP, XML và Host của các kỹ thuật ứng dụng khác.
PHP có thể chạy trên Windows NT/2000/2003 và Unix với sự hỗ trợ của IIS và
Apache, ngoài ra nó có thể chạy trên một số Flatform khác. Nếu nh bạn cần một
thứ gì thì PHP cũng sẵn sàng hỗ trợ thông qua các hàm đợc xây dựng sẵn nó sẽ
làm công việc của bạn trở nên rất dễ dàng và tiện lợi.
PHP cung cấp các tính năng mạnh mẽ để thực hiện ứng dụng Web một cách
nhanh chóng. Hơn nữa bạn không phải ngại gì vấn đề bản quyền khi bạn sắm một
máy vi tính và cài lên đó những phần mềm Apache, PHP vì tất cả đểu miễn phí.
Cấu trúc của một trang PHP
Trang PHP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .php, gồm có 3
phần:
Văn bản (text)
HTML (Hypertext Markup Language) là ngôn ngữ định dạng văn bản siêu liên
kết. Sự định dạng dựa trên các Tag hoặc các đoạn mã đặc biệt để đánh dấu một
văn bản, một File ảnh, giúp cho web Browser thông dịch và hiện thị chúng
lên màn hình của bạn. HTML có những phần mở rộng rất quan trọng cho phép
những liên kết Hypertext từ một tài liệu này đến một tài liệu khác. (Có thể là
một đoạn text, cũng có thể là một văn bản).
Cấu trúc cơ bản của một File HTML nh sau:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE></TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<HI>Tiêu đề</HI>
9
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
..
</BODY>
</HTML>
Theo cấu trúc đã trình bày nh trên ta thấy một File HTML chia thành hai phần cơ
bản:
- Phần đầu: Đợc tạo bởi hai Tag <head>, </head>: tại đây định nghĩa
trên (tiêu đề) của trang Web. Phần này đợc hiển thị trên thanh tiêu đề của
trang Web đợc khai báo giũa hai Tag <Title>, </Title>.
- Phần thân: Đợc khai báo bởi hai Tag <Body>, </Body>: Trình bày
nội dung thể hiện trên trang Web. Các nội dung cần hiển thị hoặc xử lý trên
trang Web sẽ đợc dịnh nghĩa trong phần Body của HTML. Để cho các trang
Web đợc sinh động hơn ngôn ngữ HTML còn bao gồm rất nhiều Tag dùng cho
việc định trang, liên kết các trang với nhau, chèn hình ảnh vào trang
HTML qui định cú pháp không phân biệt chữ hoa và chữ thờng và không có
khoảng trắng trong định nghĩa tên thẻ
Các đoạn script PHP
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Hi</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
echo Giới thiệu PHP;
?>
</BODY>
</HTML>
Nh vậy, phần mã PHP đợc đặt trong thẻ <?php và thẻ đóng ?>. Ta cũng có thể
thấy rằng một trang PHP cũng chính là một trang HTML có nhúng mã PHP ở bên
trong, có phần mở rộng là .PHP. Khi thêm một đoạn script vào HTML, PHP dùng
dấu phân cách (Delimiters) để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn PHP.
2. Mô hình ứng dụng Web qua công nghệ PHP
Thao tác giữa Client và Server trong một ứng dụng Web có thể đợc thể hiện
khái quát nh sau:
Quá trình xử lí các trang Web tĩnh
10
Website Mỹ phẩm
Khoá luận tốt nghiệp
Một Website thông thờng gồm tập hợp các trang Web hay tập tin HTML liên
kết với nhau đợc host lên máy chủ Web (Web Server).
Web Server là một phần mềm đáp ứng các trang Web đợc yêu cầu từ các trình
duyệt Web. Trang yêu cầu đợc hiển thị khi ngời dùng nhấp vào liên kết một trang
Web. Nội dung cuối cùng của trang Web thờng đợc xác định bởi ngời thiết kế và
sẽ không thay đổi khi yêu cầu nên đợc gọi là trang Wb tĩnh (Static page).
Khi Web Server nhận đợc yêu cầu một trang Web tĩnh, máy chủ sẽ đọc yêu
cầu, tìm trang đó và gửi đến trình duyệt đã yêu cầu.
Xử lí trang Web động
Web browser
Khi Web Server nhận đợc một yêu cầu cho trang Web thờng, máy chủ sẽ gửi
trang đến trình duyệt đã yêu cầu mà không cần phải xử lí gì cả. Nhng Web Server
sẽ phản ứng khác nhau khi nhận yêu cầu cho một trang động: Nó sẽ chuyển trang
đó đến một phần mềm có nhiệm vụ để hoàn tất trang yêu cầu.
Web server
Application Server sẽ đọc các mã trên trang, hoàn tất trang theo các chỉ dẫn
trong mã, sau đó sẽ xoáRequest
mã khỏi trang. Response
Kết quả là một trang tĩnh đợc Application
Server gửi trở lại cho Web Server, sau đó Web Server sẽ gửi trang đó cho trình
duyệt đã yêu cầu. Những gì mà trình duyệt nhận đợc chỉ là các dạng HTML thuần
tuý.
Truy xuất Cơ sở dữ liệu.
Application Server cho
phép bạn làm