Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Kinh tế môi trường hoạt động marketing xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.34 KB, 18 trang )

1

I.

Lời mở đầu:

Marketing xanh ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên khắp thế giới, đặc
biệt là với các nước đang phát triển. Chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích
mà chiến lược này mang lại khơng chỉ trong tăng trưởng doanh số và thị phần
mà còn nâng cao năng lực sản xuất cũng như giảm chi phí trong dài hạn nhằm
tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho các cơng ty áp dụng hình thức Marketing
xanh này. Đặc biệt, với Việt Nam, một quốc gia đang trên đà tăng trưởng,
Marketing xanh được các doanh nghiệp ứng dụng như thế nào sẽ được chúng tơi
trình bày trong bài tiểu luận này.
II.

Cơ sở lý thuyết:

1.

Các khái niệm cơ bản:



Marketing:

Theo hiệp hội Marketing của Mỹ (AMA), marketing là thực hiện các hoạt
động kinh doanh nhằm hướng vào dòng chuyển vận hàng hóa và dịch vụ từ
người sản xuất tới người tiêu dùng hoặc người sử dụng.



Marketing xanh (Marketing sinh thái, Marketing môi trường):

Theo Henion and Kinnear của hiệp hội Marketing của Mỹ (AMA),
Marketing xanh là tất cả những hoạt động trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của con người và làm giảm thiểu những tác động có hại đến môi
trường tự nhiên. Do vậy, Marketing xanh gắn với một loạt hoạt động rộng rãi
bao gồm điều chỉnh sản phẩm, thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi cách thức
đóng gói cũng như thay đổi cách truyền thơng tiếp thị.

1


2

Theo Polonsky (1994), Marketing xanh là sự kết hợp một loạt các hoạt
động bao gồm thay đổi sản phẩm, thay đổi quá trình sản xuất, thay đổi bao bì,
cũng như thay đổi quảng cáo.
2.

Sơ lược về lịch sử Marketing xanh:

a.

Nền tảng xuất hiện Marketing xanh:



Nhân tố bên trong doanh nghiệp: Nhận thức được những cơ hội

kinh doanh từ việc áp dụng chiến lược Marketing xanh cũng như nhận thức

được trách nhiệm xã hội của mình trong quá trình phát triển bền vững.


Nhân tố bên ngồi doanh nghiệp: Sự cạnh tranh của các công ty

xanh và áp lực xã hội từ phía dư luận và các nhà hoạt động mơi trường cũng
như Chính phủ.
b.

Q trình phát triển:



Năm 1975, lần đầu tiên được đề cập trong workshop “Ecological

Marketing” của hiệp hội Marketing Mỹ.


Năm 1976, được Henion và Kinnear xuất bản thành sách

“Ecological Marketing”.


Phổ biến và nổi bật vào cuối những năm 1980 và đầu những năm

1990 ở các nước phương Tây và Bắc Mỹ.


Sau đó, liên tục được lồng xen vào trách nhiệm xã hội doanh


nghiệp và xuất hiện trong các báo cáo CSR.


Hiện nay: Hiện tượng biến đổi khí hậu và cạn kiệt năng lượng đang

trở thành một vấn đề tâm điểm của tồn xã hội. Theo đó, áp lực liên tục tăng cao
từ các nhà đầu tư và khách hàng lên các cơng ty trong việc giảm thải khí.
Do đó, Marketing xanh đang được các công ty chủ động thực hiện.

2


3

3.

Marketing Mix trong chiến lược Marketing xanh:

a.

Thiết kế sản phẩm xanh:



Nguyên liệu tái chế, tiết kiệm năng lượng, giảm hoặc loại bỏ khí

thải độc.


Ngun tắc 3R:




Reduction: giảm thiểu vật liệu và nhiên liệu đầu vào.



Reuse: tái sử dụng.



Recycling: tái chế.

b.

Phân phối với các tiêu chuẩn xanh:



Gia tăng tỷ lệ nội địa.



Tối ưu hệ thống phân phối để giảm vận chuyển và đóng gói.



Lưu ý: cả nhà phân phối và nhà bán lẻ.

c.


Định giá sản phẩm xanh:



Chiến lược giá dựa trên chiến lược sản phẩm xanh.



Sản phẩm tái chế có chiến lược giá khác với sản phẩm tiết kiệm

năng lượng.


Định giá cao đề thể hiện một sản phẩm có chất lượng hay định giá

thấp khi chi phí thật sự thấp để thể hiện có trách nhiệm xã hội?
d.

Chiêu thị và tài trợ xanh:



Tập trung vào các hoạt động bảo vệ mơi trường và tiêu dùng xanh.



Cung cấp đầy đủ các thơng tin về tác động của sản phẩm lên mơi

trường.

III.

Tình hình Marketing xanh tại Việt Nam:

3


4

1.

Xu hướng phát triển Marketing xanh tại Việt Nam:
Ô nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh... đang là vấn nạn

chung của cả thế giới, điều này khiến cho xu hướng Marketing xanh sẽ ngày
càng phát triển trong tương lai. Có thể nói, Marketing xanh là xu hướng tất yếu
của nhân loại. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp đã cho ra mắt những sản phẩm
thân thiện với môi trường, như Pepsi, Toyota, Honda, BMW… với mong muốn
cải thiện phần nào những vấn đề về môi trường mà con người đã gây ra.
Giống như nhiều nước khác trên thế giới, Việt Nam hiện đang phải đối
mặt với tình trạng ơ nhiễm môi trường tương đối nặng nề và hơn lúc nào hết vấn
đề trách nhiệm xã hội của các nhà sản xuất, các hãng kinh doanh đang được bàn
luận rất nhiều trên hệ thống truyền thông trong nước. Khi mà các công tác quản
lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam càng ngày càng trở nên chặt chẽ và hoàn
thiện hơn, kể cả trên phương diện hệ thống luật pháp, các cơ quan đặc trách về
môi trường và những biện pháp nghiêm khắc xử phạt nhằm vào những công ty
sai phạm như Vedan chính là sự mở màn cho một kỷ nguyên mới. Cũng có thể
xem đây là hồi chuông cảnh báo nhằm vào những marketer, manager “truyền
thống” nhưng mặt khác cũng là lúc cho các ý tưởng sáng tạo tung tuyệt chiêu.
Một chiến lược marketingxanh hợp lý vào thời điểm này, khi cả xã hội, chính

phủ, truyền thơng và người dân đang sôi sục với vấn đề môi sinh, sẽ khơng chỉ
giúp doanh nghiệp cải thiện hình ảnh mà cịn tạo ra nhiều lợi ích khác.
Do đó, marketing xanh đang càng ngày càng đi sâu và mở rộng trên nhiều
ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, nhiên
liệu, dược phẩm, lối sống và sức khoẻ …
Bởi vậy, ngày càng có nhiều doanh nghiệp đã, đang, sẽ và nhất định sẽ
tham gia vào cuộc chiến đi ngược lại với lối mòn truyền thống và thách thức
chiến lược của thời đại mới này.

4


5

2.

Marketing Mix trong chiến lược Marketing xanh của các

doanh nghiệp tại Việt Nam:
a.
Chính sách sản phẩm:


Thiết kế:

Doanh nghiệp cần chú ý tới 3 nguyên tắc 3R (Reduction – Reuse –
Recycling). Đầu tiên sản phẩm phải được thiết kế sao cho khâu sản xuất giảm
thiểu nguyên liệu đầu vào hoặc nguyên vật liệu ít tác động đến mơi trường
(Reduction). Thứ hai là sản phẩm có thể được sử dụng nhiều lần (Reuse). Cuối
cùng là sản phẩm có khả năng tái chế (Recycling).



Sản xuất:

Doanh nghiệp cần đảm bảo sử dụng cơng nghệ kỹ thuật sạch, không gây
ô nhiễm, sản phẩm sản xuất ra khơng có hại cho mơi trường và sức khỏe con
người. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần cắt giảm, loại bỏ những khâu sản xuất
không cần thiết hoặc tiêu thụ nhiều năng lượng.


Đóng gói bao bì và dán nhãn sinh thái:

Bao bì nên được làm bằng các chất liệu ít gây ơ nhiễm, khơng độc hại và
an tồn với mơi trường như bao bì có thể phân hủy được, hoặc bao bì có thể tái
chế, tái sử dụng.
Nhãn sinh thái là một dấu hiệu giúp người tiêu dùng nhận biết các sản
phẩm thân thiện với môi trường. Người tiêu dùng Việt Nam có khuynh hướng
tin tưởng những nhãn mác, bao bì với thơng tin cụ thể, có các nhãn sinh thái
như có thể tái chế, phân hủy.
b.

Chính sách giá:

5


6

Người tiêu dùng Việt Nam rất nhạy cảm với giá, khi mà chi phí sinh hoạt
ngày càng cao trong lúc thu nhập tăng khơng kịp. Do đó, doanh nghiệp cần

giảm thiểu chênh lệch giá giữa các sản phẩm xanh và sản phẩm thường. Điều đó
có thể đạt được nhờ vào chính sách hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp “xanh” cũng
như lợi thế “xanh” giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.
c.

Chính sách phân phối:

Các sản phẩm xanh thường thích hợp với các kênh phân phối hiện đại
như siêu thị, các trung tâm thương mại lớn, các cửa hàng có uy tín…Đồng thời
có các hình ảnh quảng bá lối sống “xanh” tại các kênh phân phối này. Chu trình
phân phối hiệu quả hơn thơng qua tiết giảm chi phí đóng gói, bao bì và giảm
chiều dài đoạn đường vận tải.
d.

Chiêu thị và xúc tiến thương mại:

Doanh nghiệp có thể có nhiều cơng cụ tương tác với khách hàng như
quảng cáo, PR (Public relation), khuyến mãi… Tạo sự liên kết giữa thông điệp
quảng cáo và đặc tính sản phẩm.
3.

Ứng dụng Marketing xanh ở Việt Nam:

Trong thời gian gần đây ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã triển khai áp
dụng các hoạt động marketing xanh vào sản xuất, kinh doanh, có những thành
cơng lẫn thất bại. Các công ty đa quốc gia với kinh nghiệm và chiến lược
Marketing xanh rõ ràng nhận được những phản hồi tích cực ở Việt Nam. Một số
hoạt động Marketing xanh tiêu biểu ở Việt Nam như “Go Green – Hành trình
xanh” của Toyota Việt Nam, chiến dịch tình nguyện “Ajinomoto và cộng đồng
chung tay làm sạch môi trường” cùng với xây dựng hệ thống quản lý môi

trường của Ajinomoto… Về phía các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có những
chương trình thành cơng như “Quỹ một triệu cây xanh cho Việt Nam” và hộp

6


7

giấy tiệt trùng cho sản phẩm sữa của công ty Vinamilk, bóng đèn tiết kiệm Điện
Quang. Doanh nghiệp phân phối như Co.opmart đã tích cực tiếp sức nhưng nhìn
chung các hoạt động Marketing xanh thành công ở Việt Nam vẫn cịn ít.
4.
a.

Ví dụ điển hình:
Chiến lược Marketing xanh của cơng ty Toyota Việt Nam:



Chính sách sản phẩm xanh:

Sản phẩm của Toyota tuân theo ba nguyên tắc cơ bản: một là được sản
xuất ở một “nhà máy phát triển bền vững”, hai là có khả năng tái chế ở tất cả
vịng đời của nó, ba là sản phẩm sử dụng cơng nghệ sạch đảm bảo không tác hại
đến môi trường.
Nhà máy sản xuất của Toyota được ứng dụng công nghệ giảm thiểu phát
thải carbon. Năng lượng cho nhà máy là năng lượng tái tạo được. Quy trình tái
chế ở tất cả các giai đoạn trong vòng đời sản phẩm với những nguyên liệu dễ tái
chế và công nghệ tái chế khác nhau trong từng giai đoạn sản xuất. Toyota xây
dựng hệ thống dịch vụ nhằm thu gom, tái chế các phụ tùng đã được thay thế,

thúc đẩy ứng dụng công nghệ tận dụng dư lượng hóa chất phát sinh và nghiên
cứu cơng nghệ tháo dỡ hiệu quả.


Chính sách xúc tiến và hỗ trợ thương mại:

Toyota Việt Nam đã đa dạng hóa trong hình thức hoạt động, các kênh
thực hiện để tiếp cận các đối tượng tiêu dùng thông qua các chương trình giáo
dục mơi trường, cải thiện mơi trường và hỗ trợ người dân
Tháng 6 năm 2008, Toyota Việt Nam đã chủ động hợp tác với Tổng cục
Bảo vệ Môi trường và Bộ Giáo dục & Đào tạo để thực hiện chương trình “Go
Green – Hành trình xanh”. Đây là chương trình giáo dục nổi bật mang tầm chiến
lược được thực hiện trên toàn Việt Nam với loạt hoạt động như:

7


8



Loạt phim truyền hình ngắn “Go Green – Hành trình xanh” với

phong cách truyền hình thực tế hướng đến giới trẻ. Chương trình trở nên quen
thuộc, tạo được sự chú ý và quan tâm đến bảo vệ môi trường với người xem
truyền hình.


Cuộc thi “Go Green Fashion” được bắt đầu vào tháng 9 năm 2008,


là cuộc thi thiết kế thời trang xanh với yêu cầu sử dụng các chất liệu thân thiện
với mơi trường. Khơng những góp phần tạo ra trào lưu xanh trong phong cách
thời trang của người Việt Nam, mà cịn gây được sự quan tâm đến mơi trường
của giới trẻ và các thành phần khác.


Cuộc thi “Ý tưởng xanh 2009” vào tháng 9 năm 2009 là một sân

chơi cho những người u mơi trường và muốn đóng góp những ý tưởng, giải
pháp sáng tạo góp phần bảo vệ mơi trường xung quanh. Đồng thời thúc đẩy sự
tìm hiểu sâu sắc các vấn đề mơi trường để tìm ra giải pháp thực tế và sáng tạo.


Câu lạc bộ “Go Green” vào tháng 8 năm 2008 với thành viên là các

bạn học sinh, sinh viên quan tâm đến môi trường. Các hoạt động thực tiễn như
chiến dịch “Túi sinh thái” và “Khu phố xanh” tuyên truyền những tác động tiêu
cực của túi nilong với mơi trường, khuyến khích người dân dùng túi sinh thái,
quét dọn khu phố. Chương trình ngày hội vẽ bức tranh kỷ lục về môi trường
được hưởng ứng của 500 thành viên tình nguyện là các học sinh, sinh viên Hà
Nội gây được tiếng vang lớn.
Sự phối hợp giữa các kênh truyền thông khiến Marketing xanh của
Toyota Việt Nam được lan rộng và nổi trội hơn. Mặt khác, với nỗ lực làm
“xanh” nội bộ, Toyota Việt Nam đã trở thành 1 trong 5 công ty đầu tiên tại Việt
Nam nhận được chứng chỉ Văn phòng Xanh. Hoạt động Marketing xanh của
Toyota Việt Nam đã gây ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng, chính quyền và nội
bộ nhân viên.
b.

Công ty Tetra Pak và chiến lược sản phẩm “xanh”:


8


9

Tetra Pak Việt Nam là công ty sản xuất và phân phối bao bì. Bao bì của
Tetra Pak được sử dụng rất nhiều như các bao bì của Nestle, Dutch Lady,
Nutifood… Do đó, khi Tetra Pak tiến hành làm “xanh” sản phẩm của mình thì
cũng làm “xanh” sản phẩm của các đối tác.


Chính sách sản phẩm xanh:

Tetra Pak tiến hành sản xuất với 3 nguyên tắc 3R: Renewing – Tái sing,
Reducing – Giảm thiểu, Recycling – Tái chế.
- Nguyên vật liệu được sử dụng từ các nguồn rừng tái sinh được kiểm
soát chặt chẽ. Tất cả gỗ được sử dụng đều phải rõ nguồn gốc và khai thác với
mức ảnh hưởng môi trường thấp nhất. Tetra Pak yêu cầu các nhà cung cấp phải
có chứng chỉ quản lý lâm nghiệp, đạt ISO 14001. Sử dụng vật liệu bao bì tái
sinh có thể tái sử dụng, giảm thiểu lượng rác thải và CO2 thải ra môi trường.
- Nhà máy Tetra Pak với chủ trương cắt giảm năng lượng tiêu thụ. Ngoài
ra, cơng ty cịn chú ý đến cắt giảm lượng nước được sử dụng.


Chính sách giá:

Với việc đi sâu vào tiết kiệm các nguồn nguyên liệu, năng lượng sử dụng,
các hình thức tái chế… chi phí dành cho bao bì được giảm xuống nên giảm
được giá thành. Giá cả của sản phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng được

giảm xuống, hạn chế được chênh lệch giá cả giữa sản phẩm thân thiện với môi
trường và sản phẩm không thân thiện. Do đó, khuyến khích người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm xanh.


Chính sách phân phối

Tetra Pak chú trọng đến khâu chọn phương tiện vận tải giảm thiểu CO2,
sử dụng phương tiện vận tải đường biển. Tiến hành tối ưu hóa quá trình vận

9


10

chuyển để chuyên chở nhiều hơn. Hình thức bao bì được nén thành hình cuộn
giấy để tiết kiệm khơng gian chuyên chở.
Bao bì của Tetra Pak được thiết kế đáp ứng nhu cầu khách hàng, và người
tiêu dùng, Tetra Pak liên kết để hình thành hệ thống thu gom bao bì để tái chế
qua việc đặt thùng rác tại các trường học, hệ thống phân phối, nơi công cộng,
đồng thời thúc đẩy người tiêu dùng bảo vệ môi trường.
Marketing xanh của Tetra Pak đã đem lại lợi ích cho hãng với các danh
hiệu về doanh nghiệp “xanh” cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh với
nhiều đối tác khách hàng. Đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và
bảo vệ mơi trường trong các sản phẩm của mình.
5.

Ưu và nhược điểm của Marketing xanh tại Việt Nam:

a.


Ưu điểm:

Các doanh nghiệp đã ý thức được những cơ hội và có xu hướng đầu tư
dài hạn trong lĩnh vực này. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, vấn
đề mội trường bây giờ đang là bài toán chung cho cả thế giới. Cũng giống như
nhiều nước đang phát triển, Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm
môi trường nặng nề và hơn ai hết là vấn đề trách nhiệm của những nhà sản xuất,
các doanh nghiệp. Nhận thức được trách nhiệm cộng đồng của mình cũng như
xu hướng tâm lý của người tiêu dùng ngày càng hướng về xã hội, các doanh
nghiệp Việt Nam đang có xu hướng đầu tư mạnh và khai thác tích cực hướng đi
mới này. Điển hình cho sự đầu tư này là chiến lược Marketing xanh của công ty
Toyota Việt Nam với việc áp dụng chặt chẽ quy trình tái chế ở tất cả các giai
đoạn trong vòng đời sản phẩm với những nguyên liệu dễ tái chế và công nghệ
tái chế khác nhau trong từng giai đoạn sản xuất. Ngồi ra cơng ty Tetra Park
Việt Nam với những chiến lược sản phẩm xanh tiến hành dựa trên nguyên tắc
3R- Renewing- Reducing –Recycling.

10


11

b.

Nhược điểm:



Chưa lấy khách hàng làm trung tâm:


Những nghiên cứu marketing hiện đại đã chỉ ra rằng người tiêu dùng,và
đặc biệt là người dân tại các nước phát triển đang ngày càng có ý thức hơn về
vấn đề bảo vệ môi trường. Đồng thời đáp ứng “nhu cầu xanh” của người tiêu
dùng và đảm bảo được lợi ích của xã hội là mục tiêu lớn nhất mà Marketing
xanh hướng tới. Tuy nhiên, một trong những thách thức lớn nhất với các
marketer là làm sao kết hợp được giữa nhu cầu “bảo vệ môi trường” với những
nhu cầu cơ bản khác của người tiêu dùng như tương quan chi phí – hiệu quả, an
toàn khi sử dụng, hiệu suất, giá trị biểu tượng và tiện nghi. Để thấy được tầm
quan trọng của sự kết hợp này, có thể sử dụng một trong những ví dụ kinh điển
của marketing xanh – trường hợp bóng đèn huỳnh quang Philips.
Năm 1994, Philips tung ra thị trường EarthLight loại bóng đèn huỳnh
quang CFL sử dụng năng lượng hiệu quả nhằm thay thế các loại bóng truyền
thống. Tuy nhiên, hình dáng “cồng kềnh” của EarthLight khiến nó khơng thể
thích nghi với các loại đèn hiện hành, điều này khiến doanh số bán của nó trên
các thị trường nhanh chóng sụt giảm. Sau một thời gian nghiên cứu thị trường,
năm 2000 Philips lại tung ra sản phẩm với tên gọi mới Marathon. Nhà sản xuất
đã sử dụng kiểu dáng thiết kế mới khiến bóng Marathon có khả năng thích nghi
cao với các loại đèn truyền thống, đồng thời cam kết rằng sản phẩm này tiết
kiệm năng lượng hơn 20USD so với loại bóng truyền thống. Kèm theo đó,
Marathon đã được dán nhãn Energy Star – chứng nhận của Cơ quan Bảo vệ Mơi
trường Mỹ (EPA). Từ ví dụ trên, các doanh nhiệp Việt Nam cần có chiến lược
đúng đắn để vừa đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng và mục đích bảo vệ mơi
trường.

11


12




Chi phí đầu tư lớn và giá thành sản phẩm cao:

Marketing xanh là sự kết hợp một loạt các hoạt động, bao gồm việc điều
chỉnh sản phẩm, thay đổi quá trình sản xuất, thay đổi bao bì, cũng như thay đổi
quảng cáo. Để thực hiện toàn bộ các khâu của marketing xanh đòi hỏi doanh
nghiệp phải mạnh tay chi ra một khoản đầu tư lớn ngay từ ban đầu. Chính vì sự
đầu tư trong cơng nghệ dây chuyền đó kéo theo sự tăng lên về chi phí và một
điều tất yếu là giá cả thành phẩm cũng tăng theo. Một quy luật tất yếu là sản
phẩm của họ sẽ kém tính cạnh tranh hơn trên thị trường. Theo nghiên cứu của
Ginsberg và Bloom năm 2004, 31% số người được khảo sát sẽ không mua sản
phẩm xanh nếu phải trả giá cao hơn (nhóm Sprout), 19% khơng được giáo dục
về mơi trường và cho rằng sản phẩm xanh quá tốn kém (nhóm Grouse), 33%
hồn tồn khơng quan tâm đến vấn đề mơi trường (nhóm Basic Brown). Các
doanh nghiệp Việt Nam với quy mơ vừa và nhỏ thì kinh nghiệm cũng như quy
mơ và việc cắt giảm được những chi phí có liên quan như chi phí quản lý hiện
đang là bài tốn gây đau đầu.


Chưa có sự phối hợp chặt chẽ cao giữa các doanh nghiệp cũng như

các cơ quan chức năng:
Để thay đổi được ý thức cộng đồng nói chung và ý thức người tiêu dùng
nói riêng thì việc điều cần thiết mà chúng ta cần thực hiện là có cần biết kết hợp
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp , nhà nước cũng như sức mạnh của các tổ chức
phi lợi nhuận khác. Ở Việt Nam hệ thống pháp lý quy định về các vấn đề mơi
trường là chưa hồn chỉnh, các tiêu chuẩn đặt ra được lấy theo tiêu chuẩn quốc
tế, không thực tiễn ở Việt Nam. Hơn nữa, chúng ta cũng chưa kết hợp được sức
mạnh của các tổ chức phi lợi nhuận để tạo ra một trào lưu đánh mạnh vào tâm lý

người tiêu dùng hoặc nếu có thì trào lưu đó hoạt động chưa liên tục và tất yếu là
chưa có nhiều kết quả.

12


13

IV.

Thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho Marketing xanh ở Việt

Nam:
1.

Thuận lợi :


Được sự ủng hộ của người tiêu dùng:
Marketing xanh là lĩnh vực đầy tiềm năng (được sự ủng hộ của người tiêu
dùng). Ngày nay, ngày càng có nhiều khách hàng, cá nhân và tổ chức quan tâm
hơn đến Marketing xanh và ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên. Theo điều tra
của tạp chí Thành Đạt tháng 9 năm 2009 về ý thức bảo vệ môi trường thì có đến
33% số người rất quan tâm đến mơi trường và có đến 53% người quan tâm
nhưng chưa làm gì. Con số đã phản ánh người dân Việt Nam đã bắt đầu quan
tâm đến vấn đề mơi trường. Chính nhờ sự nâng cao ý thức này mà các sản phẩm
thân thiện môi trường và các doanh nghiệp Marketing xanh càng được quan tâm
chú ý nhiều hơn, tạo động lực cho việc phát triển.

Sự tự ý thức của doanh nghiệp:

Vấn đề bảo vệ môi trường càng ngày càng được quảng bá rộng rãi trên
các phương tiện truyền thông trong nước và ngồi nước, được giảng dạy trong
trường học, bình luận trong tất cả các hội nghị từ trung ương đến địa phương.
Nhiều doanh nghiệp đưa Marketing xanh vào áp dụng vì có thể thu hút sự chú ý
của giới truyền thơng, xây dựng một hình ảnh đẹp trong mắt người tiêu dùng,
thu hút vốn đầu tư trong nước và quốc tế đồng thời đây chính là cách để doanh
nghiệp phát triển bền vững, thực hiện mục tiêu tăng trưởng lâu dài.

Thuận lợi từ hành lang pháp lý:
Nhà nước thắt chặt các quy định về bảo vệ môi trường, hệ thống luật
pháp trở nên hoàn thiện hơn : nhà nước sửa đổi bổ sung luật bảo vệ môi trường
2005: bộ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được thông qua và thay
thế cho Luật bảo vệ môi trường. Nghị định 04/2009/NĐ-CP quy định những ưu
đãi và hỗ trợ đối với các hoạt động bảo vệ môi trường. Thông tư số
25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của bộ Tài nguyên và môi trường ban
hành 8 kỹ thuật quốc gia về mơi trường…Do đó, doanh nghiệp sẽ phải chịu áp

13


14

lực “làm xanh” và đồng thời cũng được hưởng nhiều ưu đãi khi áp dụng các
chính sách này.

Các điều kiện thuận lợi khác:

Sự hỗ trợ từ quốc tế: các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới
(WB) và ngân hàng phát triển châu Á (ADB) luôn sẵn sàng hỗ trợ tài chính cho
các dự án sản xuất sạch để đối phó với các biến đổi khí hậu và ơ nhiễm mơi

trường.


Ngồi ra, các dự án góp phần làm giảm lượng chất thải nhà kính

Việt Nam có thể thơng qua cơ chế phát triển sạch để thu hút vốn và công nghệ
từ các nước phát triển (điều 12 của nghị định Kyoto).

Sự hỗ trợ từ các bên hữu quan: Sự xuất hiện của Trung tâm sản
xuất sạch Việt Nam giúp doanh nghiệp đánh giá chất lượng sản xuất sạch hơn,
kĩ thuật tài chính, tư vấn cơng nghệ, đào tạo và thông tin.

Thị trường tự do: doanh nghiệp tự do tham gia vào thị trường sản
xuất “xanh” mà không gặp bất cứ trở ngại nào như độc quyền…
2.

Khó khăn




Từ phía người tiêu dùng:
Thách thức về giá cả: Người Việt Nam ham dùng sản phẩm rẻ,

không đánh giá đúng chất lượng của sản phẩm (nguyên nhân chủ yếu đến từ
việc xuất hiện ồ ạt của sản phẩm Trung Quốc trên thị trường).

Độ tin cậy của sản phẩm: Họ nghi ngờ trước những quảng cáo về
sản phẩm “xanh” bởi vì có q nhiều doanh nghiệp lừa dối, làm ăn khơng minh
bạch…




Khó khăn từ phía doanh nghiệp:
Hạn chế về quy mơ vốn và cơng nghệ. Việt Nam chủ yếu là doanh

nghiệp vừa và nhỏ, quy mơ vốn hạn chế trong khi đó để thực hiện quy trình
Marketing xanh địi hỏi phải sử dụng khoa học cơng nghệ hện đại, tốn kém.

Ngồi ra chi phí dành cho nguyên vật liệu, marketing quảng cáo
sản phẩm cũng khơng nhỏ chút nào. Với Essoil Vina để có được một sản phẩm
tinh dầu đòi hỏi rất nhiều nguyên liệu như để có được một giọt tinh dầu nguyên
chất phải mất 30 bông hồng. Tinh dầu là sản phẩm thân thiện với môi trường

14


15

tuy nhiên nếu sản xuất theo hướng như vậy thì chi phí lại quá tốn kém điều này
dẫn đến giá cả rất đắt đỏ.

Hệ thống pháp lý cịn nhiều lỗ hổng:
Trong nhiều vụ việc, cơ quan hành pháp còn lúng túng trong việc xử lý
các trường hợp gây ô nhiễm do khơng xác định được cụ thể vai trị, trách nhiệm
của doanh nghiệp, số tiền bị phạt…Khả năng quản lý của nhà nước còn nhiều
yếu kém dẫn đến còn nhiều sai phạm.
4. Giải pháp
a.


Nhóm giải pháp từ nhà nước



Hồn thiện môi trường pháp lý: hiên nay các vấn đề về mơi trường

và thương mại ở Việt Nam chưa được hồn chỉnh, khơng cập nhật và khơng
đồng bộ. Có những tiêu chuẩn của môi trường theo chuẩn của thế giới trong khi
các doanh nghiệp Việt thì khơng đủ khả năng để thưc hiện. Do đó hồn thiện hệ
thống pháp lý sẽ là một bước quan trọng để giúp các doanh nghiệp Việt Nam
thực hiện tốt Markeing xanh.

Chính phủ có thể dùng các biện pháp để khuyến khích hỗ trợ các
doanh nghiệp thực hiện Marketing xanh như là hỗ trợ một phần vốn và công
nghệ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường và cách
thức thực hiện, nâng cao nhận thức của người dân.

Tiếp thu ứng dụng mới trong bảo vệ mơi trường và đẩy mạnh xã
hội hóa cơng tác bảo vệ mơi trường.

Liên kết với các quốc gia, tổ chức quốc tế chung tay bảo vệ mơi
trường, khuyến khích, thu hút vốn nước ngoài đầu tư vào các doanh nghiệp thực
thi chiến lược Marketing xanh.
b.

Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp




Xây dựng đội ngũ nhân lực, đăc biệt là nguồn lực cho phòng

Marketing: Marketing xanh rất mới mẻ ở Việt Nam do vậy đòi hỏi nguồn nhân
15


16

lực có chất lượng cao, sáng tạo. Doanh nghiệp nên tập trung trai thác ở ba khía
cạnh: quy trình lên kế hoạch marketing, ngân sách và đào tạo con người.

Quảng bá sản phẩm, nâng cao nhận thức về môi trường và phá vỡ
những mâu thuẫn về hành vi của người tiêu dùng :
Các doanh nghiệp cần quảng bá đúng mực và trung thực sản phẩm của
mình để tạo ra lịng tin đối với khách hàng, giúp họ dễ dàng lựa chọn những sản
phẩm xanh. Tạo ra những nhân tố thúc đẩy ý thức mua hàng của người tiêu
dùng bao gồm cả nhân tố lợi ích hay đạo đức. Lưu ý, phải có sự liên kết giữa
sản phẩm xanh với lợi ích người tiêu dùng: chú trọng yếu tố môi trường nhưng
không thể đặt yếu tố môi trường lên hàng đầu mà qn đi lợi ích của người tiêu
dùng.
V.

Lời kết:

Tóm lại, Marketing xanh đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc
phát triển của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mặc dù, trong quá trình áp dụng,
các doanh nghiệp cũng gặp phải khơng ít khó khăn từ cả nhân tố khách quan và
chủ quan. Tuy nhiên, chúng ta có thể tin chắc rằng: Marketing xanh sẽ là một xu
thế không thể đảo ngược tại Việt Nam nói riêng và các quốc gia trên khắp thế

giới nói chung.
VI.
1.

Tài liệu tham khảo:
Tập thể tác giả Trường Đại học Ngoại thương (2000), Giáo trình

Marketing lý thuyết, Nhà xuất bản giáo dục.
2.
Hải Bình (2008), Marketing xanh: Tuyệt chiêu thời ơ nhiễm, Tạp
chí Marketing số 47.
3.
Nguyễn Hữu Khải (2005), Nhãn sinh thái đối với hàng hóa xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị.
4.
Trần Kim Hằng (2010), Thực tiễn áp dụng chiến lược Marketing
xanh tại một số công ty đa quốc gia trên thế giới và bài học cho các doanh

16


17

nghiệp Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp, Trường đại học Ngoại thương cơ sở 2 tại
thành phố Hồ Chí Minh.
5.
Wasik, JF (1996), Green Marketing and Management : A Global
perspective, Blackwell, Cambridge, Massachusetts.
6.


7.

8.


17


18

18



×