ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TÔ ĐÌNH LỰC
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG DONG RIỀNG
TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG - TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TÔ ĐÌNH LỰC
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG DONG RIỀNG
TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG - TỈNH LAI CHÂU
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ SĨ LỢI
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi,những kết quả và
các số liệu trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào,tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Tô Đình Lực
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự lỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của tập thể và cá nhân.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho tôi cơ hội tham gia khoá đào tạo thạc
sỹ khoá k21KHCT của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Sỹ Lợi đã hướng dẫn tận tình trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.Tôi xin trân trọng
cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Nông học, phòng quản lý đào tạo
sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ, chuyên viênViện phát triển vùng, Bộ
KHCN đã phối hợp trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng NN&PTNT và toàn thể cán bộ công
chức Phòng đã tạo điều kiện về vật chất và thời gian cho tôi thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn.Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng Ủy, Ủy Ban nhân dân
xã Bình lư -Huyện Tam Đường - Tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện, nghiên cứu trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, anh em bè
bạn và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi
trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Tô Đình Lực
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây
dong riềng .......................................................................................................... 5
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố........................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng................................................ 6
1.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng ................................................. 8
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam .......... 9
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới ...................... 9
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam ..................... 9
1.3. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 12
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 12
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 14
1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dong riềng của vùng nghiên cứu ................. 20
1.4.1. Tình hình sản xuất dong riềng .......................................................... 20
1.4.2. Tình hình thu mua, chế biến dong riềng ........................................... 23
iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.3.1. Điều tra, đánh giá và xác định một số vùng sản xuất dong riềng
tại huyện Tam Đường - Lai Châu ................................................................... 25
2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống
Dong riềng tại Tam Đường - Lai Châu năm 2013 .......................................... 25
2.3.3. Xây dựng mô hình trồng giống dong riềng tiềm năng tại huyện
Tam Đường - Lai Châu năm 2014 .................................................................. 30
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................ 31
2.3.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
3.1. Kết quả điều tra, đánh giá tình hình sản xuất dong riềng tại huyện
Tam Đường ..................................................................................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 35
3.1.3. Tình hình sản xuất dong riềng .......................................................... 40
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất dong riềng tại vùng
điều tra ............................................................................................................ 43
3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống dong riềng tại huyệnTam Đường - Lai Châu năm 2013 ....................... 45
3.2.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh trưởng của một số dòng,
giống dong riềng thí nghiệm giống dong riềng tham gia thí nghiệm tại
huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2013 ....................................................... 45
3.2.2. Đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống dong riềng ................ 47
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi,những kết quả và
các số liệu trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào,tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Tô Đình Lực
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
CIAT
:
Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế
CIP
:
Trung tâm khoai tây Quốc tế
CT
:
Công thức
ĐC
:
Đối chứng
ĐK
:
Đường kính
ĐP
:
Địa phương
FAO
:
Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc
HTX
:
Hợp tác xã
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
LT& TP
:
Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế
NC & PT
:
Nghiên cứu và phát triển
NLN
:
Nông lâm nghiệp
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NS
:
Năng suất
NSLT
:
Năng suất lý thuyết
NSTT
:
Năng suất thực thu
NTM
:
Nông thôn mới
Nxb
:
Nhà xuất bản
TB
:
Trung bình
TG
:
Thời gian
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
:
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng dong riềng ở Việt Nam từ
năm 2011 - 2012 ........................................................................... 11
Bảng 1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng dong riềng huyện
Tam Đường năm 2012 - 2013 ....................................................... 22
Bảng 2.1. Nguồn gốc một số dòng, giống dong riềng nghiên cứu ................. 24
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất huyện Tam Đường - Lai Châu năm
2013............................................................................................... 36
Bảng 3.2. Kết quả điều tra về nhân khẩu, lao động và thu nhập tại 3 xã huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2013 ..................................... 40
Bảng 3.3. Kết quả điều tra tình hình sử dụng các biện pháp kỹ thuật tại
3 xã - huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu năm 2013 ..................... 41
Bảng 3.4. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống
dong riềng tham gia thí nghiệm tại huyện Tam Đường - Lai
Châu năm 2013 ............................................................................. 45
Bảng 3.5. Một số đặc điểm nông học của các dòng, giống dong riềng
tham gia thí nghiệm tại huyện Tam Đường - Lai Châu năm
2013............................................................................................... 49
Bảng 3.6. Khả năng chống chịu của các dòng, giống dong riềng tham
gia thí nghiệm tại huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2013 ........ 52
Bảng 3.7. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống
dong riềng tham giathí nghiệm tại huyện Tam Đường - Lai
Châu năm 2013 ............................................................................. 54
Bảng 3.8. Tỷ lệ và năng suất tinh bột của các dòng, giống dong riềng
tham gia thí nghiệm tại huyện Tam Đường - Lai Châu năm
2013............................................................................................... 57
viii
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của các dòng, giống dong riềng tham gia thí
nghiệm tại huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2013 ................... 59
Bảng 3.10. Tỷ lệ nảy mầm và thời gian sinh trưởng của các giống dong
riềng trong mô hình tại huyện Tam Đường - Lai Châu năm
2014............................................................................................... 60
Bảng 3.11. Một số đặc điểm nông học của các giống dong riềng trong
mô hình tại huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2014 .................. 61
Bảng 3.12. Khả năng chống chịu của các giống dong riềng trong mô
hình tại huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2014 ........................ 63
Bảng 3.13. Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống dong riềng trong hình tại huyện Tam Đường - Lai
Châu năm 2014 ............................................................................. 64
Bảng 3.14. Tỷ lệ và năng suất tinh bột của các giống dong riềng trong
mô hình tại huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2014 .................. 65
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế của các giống dong riềng trong mô hình tại
huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2014 ..................................... 67
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ huyện Tam Đường .............................................................. 33
Hình 3.2. Chiều cao và đường kính thân cây của một số dòng, giống
dong riềng tham gia thí nghiệm tại huyện Tam Đường - Lai
Châu năm 2013 ............................................................................... 49
Hình 3.3. Đồ thị năng suất các giống dong riềng tham gia thí nghiệm tại
huyện Tam Đường - Lai Châu năm 2013 ....................................... 54
Hình 3.4. Biểu đồ năng suất tinh bột của các giống của các dòng, giống
dong riềng tham gia thí nghiệm tại huyện Tam Đường - Lai
Châu năm 2013 ................................................................................ 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây dong riềng có tên khoa học là (Canna edulis Ker), thuộc nhóm cây
nông nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ, ngày nay được trồng rộng rãi
ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới.
Ở Việt Nam cây dong riềng được người Pháp giới thiệu và đưa vào
trồng từ đầu thế kỷ 19 (Trương Văn Hộ và cs, 1993) [5], dong riềng là cây dài
ngày có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, và thích ứng rộng, trồng được
trên nhiều loại đất kể cả các vùng đất nghèo dinh dưỡng, có khả năng chống
chịu tốt với điều kiện bất thuận đặc biệt là chịu hạn.Thời vụ thích hợp nhất
nên trồng từ tháng 2 đến tháng 5 (5/ 2 đến 5/3); trồng sau 6-8 tháng, có thể
thu hoạch để lấy củ tươi; sau10- 12 tháng, có thể thu hoạch để chế biến tinh
bột; năng suất củ tươi có thể đạt từ 45 - 60 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 13,3616,4% (Nguyễn Thiếu Hùng, 2012) [11]. Do có hàm lượng tinh bột cao nên
củ dong riềng thường được dùng để chế biến tinh bột, chăn nuôi gia súc, đặc
biệt là được sử dụng để làm miến dong, bánh đa, bánh mì, bánh bao, kẹo,…
Ngoài ra, thân, lá dong riềng còn dùng cho chăn nuôi gia súc nên góp phần
tận dụng thúc đẩy chăn nuôi phát triển.
Theo điều tra, diện tích dong riềng nước ta những năm gần đây vào
khoảng 16 nghìn ha với các giống dong riềng lấy củ và dong riềng cảnh được
trồng phổ biến khắp cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du, đến vùng núi cao
như tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên... , trong
đó tỉnh Lai Châu khoảng 350 ha, được trồng chủ yếu tại các huyện Tam
Đường, Sìn Hồ. Cây dong riềng đã góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giầu
2
ở nhiều nơi như: Bắc Kạn, Điện Biên, Lai Châu, Quảng Ninh, Kon Tum,
Đồng Nai,…
Huyện Tam Đường nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của tỉnh Lai Châu,
có tổng diện tích tự nhiên 68.452,38 ha, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
phát triển cây dong riềng với đa dạng sản phẩm hàng hóa mang đặc trưng của
vùng. Từ nhiều năm nay, người dân đã có kinh nghiệm trồng và chế biến
dong riềng; đặc biệt những năm gần đây, thực hiện chủ trương đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, công tác
đầu tư thâm canh, ứng dụng tiền bộ kỹ thuật về canh tác, giống mới được
chuyển giao và áp dụng; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
sản xuất cây dong riềng.
Theo Báo cáo UBND huyện Tam Đường (2013) [31], tổng diện tích
Dong riềng của huyện Tam Đường là 219 ha, sản lượng 12.967 tấn; bước đầu
đã hình một số vùng sản xuất dong riềng tập trung, quy mô gần 200 ha tại xã
Bình Lư, Thị trấn Tam Đường gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đã xây
dựng và giới thiệu được thương hiệu miến dong Bình Lư -Tam Đường đến
nhiều địa phương trong và ngoài nước quan tâm sử dụng, đặc biệt tại Hội chợ
quốc tế - Trung tâm thương mại Giảng Võ - Hà Nội tháng 10 năm 2013, sản
phẩm miến dong Bình Lư -Tam Đường đã đạt Cúp sản phẩm chất lượng vàng,
được Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận sản phẩm chất lượng. Phát triển
cây dong riềng đã tạo nhiều công ăn việc làm ổn định, là nghề và nguồn thu
nhập quan trọng cho nhiều hộ gia đình sản suất, chế biến và kinh doanh dong
riềng tại địa phương.
Trong những năm gần đây tuy dong riềng đã được chú trọng phát triển,
nhưng quy mô trồng vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún và không tập trung; năng
suất, sản lượng và hiệu quả sản xuất dong riềng vẫn còn thấp và không ổn
3
định, nguồn nguyên liệu bột tại chỗ để làm miến dong hàng năm còn thiếu,
vẫn phải nhập từ nơi khác đến; hiệu quả sản xuất chưa cao và tương xứng với
tiềm năng thế mạnh của địa phương.
Nguyên nhân chính do chưa có nghiên cứu sâu về cơ cấu giống và quy
trình sản xuất, để xây dựng được cơ cấu giống dong riềng phù hợp địa
phương; công tác tuyển chọn giống, bổ sung cơ cấu giống mới chưa được
quan tâm; nhân dân trồng chủ yếu theo kinh nghiệm truyền thống, hàng năm
sử giống cũ, hoặc tự mua và chọn giống mới qua sản suất nhiều vụ đã thoái
hóa để trồng; do đó năng suất, sản lượng, tỷ lệ tinh bột thấp và giảm nhanh
sau 1 - 2 vụ trồng.
Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển một số dòng, giống dong
riềng tại huyện Tam Đường - Tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định thuận lợi, khó khăn trong sản xuất dong riềng tại huyện Tam
Đường; Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển một số giống dong riềng,
từ đó chọn được 1-2 giống dong riềng có năng suất cao, chất lượng tốt để bổ
sung cơ cấu giống dong riềng của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá tình hình sản xuất dong riềng tại huyện Tam Đường.
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của một số giống dong riềng.
- Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
- Đánh giá được các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống dong riềng thí nghiệm.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự lỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của tập thể và cá nhân.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho tôi cơ hội tham gia khoá đào tạo thạc
sỹ khoá k21KHCT của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Sỹ Lợi đã hướng dẫn tận tình trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.Tôi xin trân trọng
cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Nông học, phòng quản lý đào tạo
sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ, chuyên viênViện phát triển vùng, Bộ
KHCN đã phối hợp trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng NN&PTNT và toàn thể cán bộ công
chức Phòng đã tạo điều kiện về vật chất và thời gian cho tôi thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn.Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng Ủy, Ủy Ban nhân dân
xã Bình lư -Huyện Tam Đường - Tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện, nghiên cứu trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, anh em bè
bạn và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi
trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Tô Đình Lực
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây
dong riềng
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố
- Nguồn gốc: Cây Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ. Được chế
biến lấy bột để làm lương thực, thực phẩn là chính (Mai Thạch Hoành và cs,
2011) [13]. Hiện nay, người ta đã xác định được 7 loài dong riềng nguồn gốc
phát sinh ở Nam Mỹ và Trung Quốc (Darlington và Janaki, 1945) [36] đó là:
+ Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới,
+ C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico,
+ C. flaccida ở Nam Mỹ,
+ C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới,
+ C. Indica ở châu Mỹ nhiệt đới,
+ C.libata ở Braxin,
+ C.humilis ở Trung Quốc.
Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới có
khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa dạng di
truyền nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng được trồng nhiều ở các
nước châu Á, châu Phi, Châu Úc.
- Phân loại cây dong riềng: Cây Dong riềng (Canna edulis Ker ) là cây
thân thảo, họ dong riềng (Cannaceae). Dựa vào tính chất củ, thân lá và hoa
dong riềng, được chia ra 3 loại: Cây chuối hoa (Canna indica L.), cây dong
đao (Canna sp), cây dong riềng (Canna Edulis Ker). Dong riềng có tên nhiều
địa phương khác nhau như khoai chuối, khoai lào, dong tây, củ đao, khoai
riềng, củ đót, chuối nước.
6
+ Tên khoa học: Canna Edulis Ker;
+ Dong riềng thuộc họ chuối hoa Cannacea;
+ Bộ: Scitaminales
Số lượng nhiễm sắc thể là 9, có 2 dạng nhị bội 2n = 2X = 18 và tam bội
3n = 3X = 27.
- Phân bố và các giống dong riềng: Trên thế giới dong riềng được trồng
ở quy mô thương mại tại các nước vùng nam Mỹ, châu Phi, và một số nước
nam Thái Bình Dương. Tại châu Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan,
Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài Loan (Hermann, M. et al, 2007) [38].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
- Thân: Thân của cây dong riềng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ.
Thân khí sinh trung bình cao từ 1,2m đến 1,5m có những giống có thể cao
trên 2,5m. Thân cây thường có mầu xanh hoặc xen tím. Thân gồm những lóng
kéo dài, giữa các lóng là các đốt; Thân khí sinh được tính từ đốt tiếp phần củ.
Giải phẫu thân khí sinh cho thấy bên ngoài thân được cấu tạo bởi lớp biểu bì
gồm những tế bào dẹt, dưới biểu bì có những bó cương mô xếp thành những
bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây, tiếp đến là những bó libe và mạch gỗ
và trong cùng là nhu mô.
- Củ: Củ cây dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có
thể đạt chiều dài 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh
bột, thân rễ nằm trong đất; thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá vảy, lúc
mới ra lá vảy có hình chóp nhọn dần dần to ra sẽ bị rách và tiêu dần. Trên mỗi
đốt của thân củ có nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể
phân chia thành các nhánh cấp 1 hay đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu
trắng, vàng kem đến màu tía hồng. Kích thước củ biến động khá lớn phụ
thuộc vào giống và điều kiện chăm bón. Giải phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài
cùng của củ là biểu bì gồm những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô bên trong có
7
những bó cương mô và những bó mạch dẫn libe và gỗ, tiếp là lớp tế bào nhu
mô chứa ít một số hạt tinh bột, vào trong nữa là lớp trụ bì rất rõ và trong cùng
là nhu mô chứa nhiều hạt tinh bột. So với thân khí sinh thân rễ có ít bó cương
mô hơn.
Năng suất cây dong riềng rất cao, nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm
dong riềng có thể thu được 15 – 20 kg củ, trồng thâm canh trên diện tích lớn
dong riềng cho năng suất 50 - 60 tấn/ha.
- Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc, lá
của cây dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục xen
tím, mặt dưới màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 - 60 cm và có chiều
rộng 22 - 25cm; Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một đường mỏng
mầu tím đỏ hoặc màu trắng trong; Phiến lá có gân giữa to, gân phụ song song,
có màu xanh hoặc tím đỏ; Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có chiều dài khoảng
8 - 15 cm.
- Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển; rễ mọc từ
các đốt của thân củ, từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ. Rễ
của cây dong riềng phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tùy
thuộc vào giống), do củ phát triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào đất
khoảng 20 - 30cm.
- Hoa: Hoa dong riềng xếp thành cụm, cụm hoa dạng chùm, hoa mọc ở
ngọn cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều, cụm hoa được bao
bởi một mo chung như hoa chuối; chùm hoa thiết diện hình tam giác, có từ 6 8 đốt, mỗi đốt có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có 1 hoa.
Cấu tạo hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon
cuộn theo chiều dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản
hình cánh hoa, 1 nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2
nhị, trong đó 1 nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang 1 bao phấn,
8
nửa còn lại cũng biến thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ,
màu cánh biến động từ màu đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô,
mỗi ô có từ 6 - 8 noãn, phía trên bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến
nở hoa từ 3 - 5 ngày, hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài;
Hoa nở vào buổi sáng, mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.
- Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng qủa nang, hình trứng ngược,
kích thước khoảng 3cm, trên quả nang có nhiều dai mềm.
- Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn đường kính 3,5 - 5
mm. Khối lượng 1000 hạt khoảng 12 - 13g.
1.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
- Yêu cầu về nhiệt độ: Cây dong riềng thích hợp từ 25-30oC, điều kiện
ấm áp dong riềng sinh trưởng phát triển khỏe hơn, tốc độ đồng hóa cao và đẩy
nhanh quá trình hình thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy nhanh quá
trình vận chuyển tinh bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu lạnh khá nên
có khả năng trồng ở độ cao trên 2.500m so với mặt nước biển.
- Yêu cầu ánh sáng: Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể
trồng dưới tán cây ăn quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày
dài có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ
ánh sáng mạnh thúc đẩy sự hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài lại
thúc đẩy sự phát triển thân lá.
- Yêu cầu đất trồng: Dong riềng là cây có yêu cầu về đất không khắt khe
so với cây trồng khác, nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy
nhiên trồng trên đất cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất cao.
Dong riềng là loại cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng phải là nơi dễ
thoát nước. Đất đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến thối củ.
- Yêu cầu nước: Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên
đất có độ dốc trên 15o, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng,
9
nếu bị ngập úng cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng
có lượng mưa thích hợp 900 - 1200 mm.
- Chất dinh dưỡng: Cũng như các cây có củ khác, dong riềng yêu cầu
có đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng NPK, trong đó K có ý nghĩa trong việc
tăng khối lượng củ. Cây dong riềng yêu cầu đất tốt, giàu mùn để cho năng
suất cao, những nơi đất quá cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ, phân bón rất
có ý nghĩa trong việc tăng năng suất củ của cây dong riềng.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, châu Á và một số nước nam Thái Bình Dương. Diện
tích dong riềng trên thế giới khoảng 3.000.000 ha, năng suất trung bình đạt 30
tấn/ha. Châu Phi là châu lục có diện tích trồng dong riềng lớn nhất thế giới.
Tại châu Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, nam Trung
Quốc, Úc, và Đài Loan (Hermann, M. et al, 2007) [38]. Trung Quốc là nước
có diện tích dong riềng lớn nhất châu Á.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam
Theo điều tra, nghiên cứu cây dong riềng dễ trồng, ít tốn công chăm sóc
nên trồng dong riềng có hiệu quả kinh tế cao, lãi suất có thể đạt 50 - 60 triệu
đồng/ha; trước năm 1980 do chưa thấy được giá trị của cây dong riềng, nên
người dân chủ yếu trồng để chăn nuôi, trên đất cằn cỗi, đất tận dụng mà các
cây khác không phát triển được hoặc trên đất đồi núi, hiệu quả thấp. Từ năm
1980 cây dong riềng đã được chú ý phát triển như là cây hàng hóa, có giá trị
kinh tế; đặc biệt trong những năm gần đây đã được nhiều địa phương chú
trọng chuyển đổi phát triển dong riềng thành cây trồng hàng hóa và đã đem lại
hiệu quả kinh tế cao, một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra con số ước đoán về
diện tích dong riềng nước ta những năm gần đây vào khoảng 16 nghìn ha với
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây
dong riềng .......................................................................................................... 5
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố........................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng................................................ 6
1.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng ................................................. 8
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và ở Việt Nam .......... 9
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới ...................... 9
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam ..................... 9
1.3. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 12
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 12
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 14
1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dong riềng của vùng nghiên cứu ................. 20
1.4.1. Tình hình sản xuất dong riềng .......................................................... 20
1.4.2. Tình hình thu mua, chế biến dong riềng ........................................... 23
11
Năng suất trung bình năm 2012 đạt 192,9 tạ/ ha, tăng không nhiều so
với năm 2011, năng suất dong riềng ở các tỉnh Miền Bắc cao hơn năng suất
dong riềng cở các tỉnh Miền Nam. Tổng sản lượng đạt 272,5 nghìn tấn, Miền
Nam đạt 34,2 nghìn tấn. Do đó bám sát quy hoạch, giữ ổn định diện tích, tăng
năng suất, hiệu quả kinh tế cho từng loài cây trồng sẽ phù hợp và có lợi cho
người nông dân hơn.
Tại những vùng có diện tích trồng đáng kể, dong riềng hầu hết được
chế biến thành tinh bột, sau đó làm miến (Nguyễn Khắc Quỳnh và Trương
Văn Hộ, 1996) [23]. Tuy nhiên, các quy trình chế biến miến dong ở nước ta
hiện nay vẫn mang tính thủ công chưa đảm bảo chất lượng và chỉ có một số ít
nhà máy sử dụng tinh bột dong để sản xuất miến ăn liền.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng dong riềng
ở Việt Nam từ năm 2011 - 2012
Năm 2011
Năm 2012
Cả nước
6,178.1
182,1
Sản
lượng
(1000
tấn)
112,474
1
Miền bắc
6,048.1
183,6
111,057
12,3
221,5
272,5
-
Đồng bằng sông
Hồng
0,845.6
212,6
17,975
1,4
252,9
35,4
-
Trungdu miền
núi phía bắc
5,181.5
179,4
92,982
10,1
230,0
232,3
-
Bắc Trung bộ
0,021
47,6
0,100
0,8
60,6
4,8
2
Miềm Nam
0,13
109,0
1,4170
3,6
95,0
34,2
-
Tây Nguyên
0,13
109,0
1,417
0,1
210,0
2,1
-
Đông Nam Bộ
0
0
0
0,1
60
0,6
-
Đồng
bằng
Sông Cửu Long
0
0
0
3,4
92,6
31,5
Vùng, khu vực
Diện tích
TT
trồng
(1000ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Diện tích
(1000ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
15,9
192,9
Sản
lượng
(1000
tấn)
306,7
(Nguồn: Trung tâm Phát triển bền vững Nông nghiệp - Nông thôn, Viện Quy
hoạchThiết kế Nông lâm nghiệp, năm 2012, năm 2013) [28][29]
12
Dong riềng hiện nay được chế biến với khối lượng lớn chủ yếu tại một
số làng nghề tại Quốc Oai, Hoài Đức, Ba Vì (Hà Nội), Trảng Bom (Đồng
Nai), Yên Mỹ, Khoái Châu (Hưng Yên). Hiện nay nhu cầu sử dụng miến ngày
càng tăng, trong khi đó nguồn nguyên liệu cho chế biến lại chưa đủ nên hàng
năm nước ta vẫn phải nhập hàng ngàn tấn tinh bột dong ẩm từ tỉnh Vân Nam,
Trung Quốc.
1.3. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài
Cây dong riềng có tên khoa học là Canna edulis (Indica), thuộc nhóm
cây nông nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng
được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ
là trung tâm đa dạng của dong riềng nhưng châu Á, châu Úc và châu Phi là
những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều nhất. Dong riềng được gọi bằng
một số tên khác nhau như Queenland Arrowroot, Canna Indica (L.), Canna
Edulis (Kerr- Gawl) (Cecil,1992) [35].
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại Châu
Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc, và
Đài Loan Hermann, M (1996) [37]. Mặc dù vậy đến nay chưa có số liệu thống
kê chính xác về diện tích loại cây trồng này.
Nghiên cứu về dong riềng ở các nước còn nhiều hạn chế, theo Hermann
và CS (2007) [38] cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ thống nông
lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm quí như chịu bóng râm, trồng được
những nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong riềng có nhiều
công dụng: Luộc để ăn, làm bột, nấu rượu. Bột dong riềng dễ tiêu hoá nên có
thể làm nguồn thức ăn rất tốt cho trẻ nhỏ và người ốm. Bột dong riềng có thể
dùng làm hạt trân châu, miến, bánh đa, bánh mì, bánh bao, mì sợi, kẹo và thức
13
ăn chăn nuôi. Đối với miền núi, những nơi kinh tế còn khó khăn, dong riềng
cũng là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực. Trong thân cây dong riềng có
sợi màu trắng, có thể được sử dụng để chế biến thành sợi dệt thành các loại
bao bì nhỏ. Củ dong riềng có thể dùng làm thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên cả củ,
thân, lá đều dùng được vào mục đích này.
Những vùng có truyền thống trồng dong riềng chế biến thành bột thì bã
có thể dùng để nấu rượu, nấu rượu xong có thể dùng bã rượu (hèm) phục vụ
chăn nuôi. Bã thải của chế biến tinh bột cũng có thể ủ làm phân bón cho cây
trồng và làm giá thể trồng nấm ăn. Ngoài ra, hoa dong riềng có màu sắc sặc sỡ,
bộ lá đẹp nên cũng có thể sử dụng dong riềng làm cây cảnh trong vườn nhà.
Ở Ecuador, dong riềng được trồng trên đất cát pha, ở độ cao 2340m so
mực nước biển, trong điều kiện nhiệt độ bình quân 15 - 170 C. Trong 6 tháng
đầu người ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng suất củ
trung bình 56 tấn/ha, chỉ số thu hoạch 56 + 8%.
Nghiên cứu đánh giá 26 mẫu giống dong riềng từ ngân hàng gen dong
riềng quốc tế của CIP tại Ecuador, trong nhà lưới ở độ cao 2400m, biên độ
12-27oC với mật độ 2cây/m2, trên nền đất cát pha, không bón phân, Hermann
và CS (TL số 10 chỉ có Hermann) đã thu được kết quả rất thú vị Hermann, M
(1996) [37]. Năng suất củ tươi đạt từ 17 - 96 tấn/ha, hàm lượng tinh bột trong
củ tươi đạt 4 - 22% và đạt 12 - 31% qui về chất khô, hàm lượng đường hòa
tan trong củ tươi là 5 - 11 độ Brix.
Nghiên cứu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự
tương quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường
hòa tan và hàm lượng tinh bột trong củ tươi r = 0,66, trong khi số chồi tương
quan nghịch với hàm lượng chất khô trong củ r = - 0,57.
Phân tích các chất dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà
khoa học cho biết, để thu được 1 tấn củ tươi, cho 120 - 130kg tinh bột khô ở
14
mật độ 20.000 cây / ha, cây dong riềng cần 0,54 kg N, 0,53 kg P, 3,11 kg K,
2,47 kg Mg và 0,37 kg Ca. Dong riềng là cây sử dụng rất hiệu quả nguồn N
và nước trong đất.
Nhóm tác giả trong công bố của mình đã kết luận, mặc dù hàm lượng
tinh bột trong củ dong riềng thấp nhưng do năng suất củ rất cao nên vẫn có
năng suất tinh bột đạt 2,8 - 14,3 tấn/ha và chỉ số thu hoạch cao nên dong riềng
là cây tăng thu nhập của nông dân nghèo ở các vùng cao nhiệt đới. Tuy nhiên
cho đến nay, tại các nước có trồng dong riềng thì nó vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu. Ở châu Á, Trung Quốc và Việt Nam là những nước trồng và sử
dụng dong riềng hiệu quả nhất ( Hermann, M. et al, 2007 ) [38].
Hiện nay trên thế giới chọn tạo giống dong riềng chủ yếu chọn lọc từ
nguồn gen hoang dại, sau đó tiến hành cải tiến nguồn gen để chọn lọc giống
mới, nhưng cũng có một số ít công trình đã nghiên cứu chọn giống dong riềng
bằng chỉ thị phân tử.
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
Dong riềng được nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 19, năm 1898, người
Pháp đã trồng thử dong riềng ở nước ta nhưng công việc đã bị dừng lại vì thời
đó chưa biết cách chế biến tinh bột dong riềng (Lý Ban,1963) [1]. Từ năm
1961 đến 1965 một số nghiên cứu về nông học đối với cây dong riềng đã
được thực hiện tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp (INSA) nhằm mục
đích mở rộng diện tích dong riềng, tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn
không được quan tâm vì thiếu công nghệ chế biến và tiêu thụ thấp. Từ năm
1986 do nhu cầu sản xuất miến từ bột dong riềng ngày càng tăng nên diện tích
loại cây này đã được người dân tự phát mở rộng. Những địa phương trồng
dong riềng với diện tích lớn là Hoà Bình, Ngoại thành Hà Nội, Sơn La, Lai
Châu, Thanh Hoá, Hưng Yên, Bắc Kạn, Thái Nguyên và Đồng Nai.