Sở giáo dục hải dơng
Hớng dẫn học sinh làm bài
tập trắc nghiệm ngữ pháp
tiếng anh
Tiếng Anh
Môn :
Khối lớp : Học
sinh phổ thông
Năm học : 2006 2007
Phòng giáo dục bình giang
Trờng THCS Bình xuyên
****************
Số phách
Híng dÉn häc sinh lµm bµi tËp tr¾c
nghiÖm ng÷ ph¸p tiÕng anh
TiÕng Anh
M«n :
Khèi líp : Häc sinh phæ th«ng
Hä tªn t¸c gi¶ : Vò B¸ QuyÒn
§¸nh gi¸ cña nhµ trêng
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
B×nh xuyªn ngµy
/ / 2007
Sè ph¸ch
Híng dÉn häc sinh lµm bµi tËp tr¾c
nghiÖm ng÷ ph¸p tiÕng anh
Tiếng Anh
Môn :
Khối lớp : Học
sinh phổ thông
Đánh giá của phòng giáo dục bình giang
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Phòng giáo dục
Họ tên tác giả :..............................................................
Đơn vị công tác : .........................................................
A.
Đặt vấn đề
Ngày nay Tiếng Anh là một ngôn ngữ đợc sử dụng rộng rãi trên thế giới . Nó là ngôn
ngữ của thể thao , của các ngành khoa học , giao tiếpdo vậy hiểu và sử dụng đợc
Tiếng Anh là vô cùng cần thiết và hữu ích.
Đất nớc ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Sự nghiệp đổi mới
đang đặt ra yêu cầu bức thiết đối với ngành giáo dục là phải đào tạo ra nguồn nhân lực có
trình độ , có khả năng làm việc sáng tạo và đặc biệt có khả năng tiếp thu đợc những thành
tựu mới nhất về khoa học , công nghệ để áp dụng vào thực tiễn sản xuất . Để đạt đợc mục
tiêu này việc học Tiếng Anh là vô cùng quan trọng ; Nó là chìa khoá mở ra kho tàng tri
thức vô tận của nhân loại .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Tiếng Anh đối với sự phát triển và hội nhập của nớc
ta với thế giới, Bộ giáo dục và Đào tạo đã triển khai việc giảng dạy và học tập Tiếng Anh
trên cả nớc bắt đầu từ cấp THCS. Để phù hợp với đòi hỏi bức thiết của xã hội và để công
tác dạy và học Tiếng Anh đạt hiệu quả cao, từ năm học 2002 2003 Bộ giáo dục và đào
tạo tiến hành thay sách giáo khoa môn Tiếng Anh bắt đầu từ lớp 6. Cùng với việc đổi mới
chơng trình sách giáo khoa là một thay đổi lớn về chất đối với phơng pháp giảng dạy và
phơng pháp kiểm tra, thi cử để đánh giá học sinh; trong đó hình thức thi trắc nghiệm đợc
áp dụng. Một phần quan trọng và khó nhất trong những bài thi trắc nghiệm môn Tiếng
Anh là trắc nghiệm ngữ pháp , và là phơng pháp ra đề mới do vậy giáo viên cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong việc giúp đỡ học sinh có phơng pháp làm bài phù hợp . Điều đó dẫn
đến học sinh thờng gặp rất nhiều khó khăn trong phần thi trắc nghiệm này.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Tiếng Anh nên tôi đã ý thức đợc những khó
khăn của ngời dạy và ngời học đối với dạng bài tập trắc nghiệm ngữ pháp Tiếng Anh nên
tôi mạnh dạn đề xuất những kinh nghiệm của bản thân về cách làm bài tập ngữ pháp
Tiếng Anh . Hy vọng rằng những kinh nghiệm này của tôi sẽ góp một phần nhỏ bé vào
việc không ngừng nâng cao chất lợng giảng dạy và học tập Tiếng Anh ở bậc học phổ
thông.
B.
Giải quyết vấn đề
I.
Điều tra thực trạng trớc khi nghiên cứu vấn đề.
1. Những nhân tố khách quan đòi hỏi sự cần thiết của việc đúc rút kinh nghiệm cho
phơng pháp làm bài tập ngữ pháp.
- Việc đổi mới chơng trình sách giáo khoa bậc học phổ thông đã đợc hoàn thiện ở bậc
THCS vào năm học 2005 2005 và đang tiếp tục ở cấp học THPT. Cùng với việc đổi
mới chơng trình sách giáo khoa là việc đổi mới một cách sâu rộng về cách thức ra đề
kiểm tra, thi cử để đánh giá học sinh . Yêu cầu quan trọng của việc ra đề kiểm tra, thi cử
đối với môn Tiếng Anh phải đảm bảo hai yêu cầu sau :
+ Về mặt kiến thức: Lợng kiến thức trong đề kiểm tra, thi phải đảm bảo phù hợp với học
sinh; Các dạng bài tập phải đa dạng nh bài tập ngữ pháp cấu trúc, bài tập kĩ năng
( nghe, đọc, viết ) .
+ Đề thi, kiểm tra phải hạn chế tối đa việc học tủ, học vẹt của học sinh.
Để đảm bảo hai yêu cầu trên hình thức ra đề kiểm tra, thi cử theo hình thức trắc nghiệm
đã đợc áp dụng. Từ năm học 2005 2006 Bộ giáo dục và Đào tạo đã tổ chức thi tốt
nghiệp THPT môn Tiếng Anh theo hình thức trắc nghiệm toàn phần. Đối với học sinh
THCS việc kiểm tra viết thờng xuyên, theo định kì và kiểm tra định kì cũng đang đợc tiến
hành theo phơng thức này.
2. Những khó khăn chủ quan.
2.1 Về giáo viên.
- Là một hình thức kiểm tra mới do vậy giáo viên gặp nhiều khó khăn cụ thể là
những khó khăn sau :
+ Việc ra đề kiểm tra, thi trắc nghiệm phần ngữ pháp giáo viên còn mắc một số lỗi .
Ví dụ :
1. My house is ................ Le Loi street.
A. at
B. in
C. on.
2. Ho Chi Minh city is the ...................... city in Viet Nam.
A. biggest
B. smallest
C. newest
3. After the accident , he was taken to the hospital in an ....................
A. caravan
B. lorry
C. ambulance
4. My town has a cinema but it ............... have a theater.
A. play
B. doesnt
C. shows
Phân tích :
Câu 1 : Học sinh có thể chọn 2 đáp án đúng là A và C.
Câu 2 : Đây không phải là bài tập trắc nghiệm ngữ pháp mà là bài tập trắc nghiệm về
hiểu biết các vấn đề văn hoá xã hội, địa lí.
Câu 3 : Lộ đáp án vì học sinh cần nhìn vào từ an trớc chỗ trống là đã chọn đợc đáp án
trả lời đúng mà không cần hiểu đáp án đó là gì . Điều này đồng nghĩa với việc khuyến
khích học sinh học vẹt.
Câu 4 : Về mặt từ loại phơng án A là động từ, phơng án B là trợ động từ, phơng án C là
một danh từ khác do vậy câu này không đạt đợc mục tiêu là giúp học sinh luyện tập sử
dụng ngữ pháp Tiếng Anh .
+ Do việc ra đề của giáo viên còn mắc một số lỗi do vậy phơng pháp của giáo viên trong
việc hớng dẫn các em học sinh làm bài tập trắc nghiệm ngữ pháp còn bị hạn chế. Bên
cạnh đó một số giáo viên cha biết cách hệ thống hoá kiến thức vì vậy học sinh còn gặp
nhiều khó khăn khi gặp dạng bài tập này.
2.2 Về học sinh.
- Bài tập trắc nghiệm ngữ pháp là một hình thức kiểm tra tơng đối mới đối với các em
học sinh do vậy các em gặp nhiều khó khăn khi đối mặt với dạng bài này. Các em cha
biết cách phân tích một cách có khoa học để chọn đợc phơng án đúng.
- Các em học sinh đều sinh sống ở nông thôn, điều kiện kinh tế còn khó khăn do vậy
việc mua sắm sách bài tập, sách tham khảo để tham khảo thêm còn hạn chế.
II. Phơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đợc kinh nghiệm này tôi đã sử dụng phối hợp các phơng pháp sau :
1. Phơng pháp thực nghiệm.
- Giảng dạy thực nghiệm trên lớp để rút ra kết luận
2. Phơng pháp so sánh đối chiếu.
- So sánh , tổng hợp các sai xót phổ biến để từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân , cho học
sinh và cho đồng nghiệp.
3. Phơng pháp điều tra.
- Điều tra về hứng thú học tập , kết quả học tập trớc và sau khi áp dụng kinh nghiệm vào
giảng dạy.
4. Phơng pháp su tầm tài liệu.
- Su tầm các tài liệu có liên quan hỗ trợ cho quá trình giảng dạy.
III. những công việc thực tế đã làm .
1. Những công việc thực tế đã làm .
1.1 Phơng pháp ra bài tập trắc nghiệm ngữ pháp .
- Phần bài tập trắc nghiệm ngữ pháp có nhiều câu trắc nghiệm khác nhau trong đó
mỗi câu nên trắc nghiệm ở một phạm trù ngữ pháp riêng biệt.
- Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nên có duy nhất một phơng án đúng.
Ví dụ :
I have got a toothache . Tomorrow, I am going to the .................
A. doctor
B. dentist
C. worker
Câu trên cả 2 phơng án A và B đều đúng do vậy có thể thay phơng án A thành một từ
khác ví dụ nh từ teacher nh vậy sẽ hợp lí hơn.
- Phải đảm bảo bài tập trắc nghiệm ngữ pháp là kiểm tra về kiến thức ngữ pháp chứ
không phải là kiểm tra về những hiểu biết khác ( ví dụ 2 mục 2.1 trang 5 ).
- Tránh không để làm lộ câu trả lời ( ví dụ 3 mục 2.1 trang 5 ).
- Tất cả các phơng án đa ra để học sinh lựa chọn nên có cùng từ loại hoặc chức năng
nh cùng là danh từ, cùng là giới từ, cùng là động từ ... ( ví dụ 4 mục 2.1 trang 5 ).
- Các phơng án đa ra để học sinh chọn lựa phải là ngôn ngữ Tiếng Anh chuẩn.
Không nên tự sáng tạo ra các đáp án không phù hợp với Tiếng Anh chuẩn.
Ví dụ :
There ........... good programmes for teenagers on TV.
A. isnt any
B. arent any
C. isnt some
D. arent some
1.2 Hớng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm ngữ pháp.
Thờng thi trong các bài kiểm tra, thi trắc nghiệm ngữ pháp , học sinh không thể trả lời
ngay bằng cách chỉ áp dụng một quy tắc ngữ pháp nhất định nào đó mà phải kết hợp hai
hay nhiều quy tắc khác nhau để loại trừ phơng án sai. Giáo viên cần hớng dẫn các em phơng pháp để chọn đợc câu trả lời đúng bằng cách áp dụng lần lợt các bớc sau :
a. Kiểm tra các lỗi ngữ pháp cơ bản bao gồm :
a.1 Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ .
Trong Tiếng Anh, chủ ngữ và động từ phải phù hợp nhau về ngôi và số ( số ít hay số
nhiều ).
Ví dụ :
1. The worker works very well.
Số ít
số ít
2. The workers work very well.
Số nhiều
số nhiều
3. They
are students.
Số nhiều
số nhiều
4. He is a student.
Số ít số ít
* Chú ý :
- Các danh từ sau nếu xét về mặt nghĩa thì là số nhiều nhng về mặt ngữ pháp thì chúng
đợc coi là ngôi thứ ba số ít ( còn gọi là các đại từ phiếm chỉ )
Any + singular noun
Anybody
Anyone
Anything
No + singular noun
Nobody
No one
Nothing
Every + singular noun
Everyone
Some + singular noun
Somebody
Someone
Something
everybody
Everything
Ví dụ :
Everybody who wants to buy a ticket should be in this line.
Something is in my eye.
Anybody who has lost his ticket should report to the desk.
No problem is harder than this one.
Nobody works harder than Nam does.
- Các danh từ luôn ở số nhiều :
Bảng sau là những danh từ luôn ở hình thái số nhiều vì chúng bao gồm hai thực thể nên
các đại từ và động từ đi cùng chúng luôn phải ở số nhiều.
scissors
jeans
shorts
tongs
pants
trousers
eyeglasses
pliers
tweezers
Ví dụ :
The pants are red. ( Chiếc quần màu đỏ chỉ một chiếc quần )
The pants is red. ( sai )
These scissors are dull. ( Chiếc kéo này cùn. Chú ý : chỉ một chiếc kéo nhng dùng với đại từ These và động từ are)
This scissors is dull. ( sai : sai cả đại từ This và động từ is ).
- Nu mun chúng thnh ngôi s ít phi dùng a pair of...
Ví dụ :
A pair of pants is red.
a.2 Cách sử dụng tính từ ( adj ) và trạng từ ( adv ).
Trong Tiếng Anh tính từ đợc dùng để miêu tả danh từ ( Tính từ bổ nghĩa cho danh từ )
còn trạng từ đợc dùng để miêu tả động từ ( Trạng từ bổ nghĩa cho động từ ).
Ví dụ :
1. She is always careful.
N
Adj
2. She always drives carefully.
V
Adj
Chú ý : Một số trờng hợp đặc biệt :
- Sử dụng tính từ sau các động từ be/get/become/seem.
Ví dụ :
1. Be careful.
2. I am tired and I am getting hungry.
3. Your friend seems very nice.
- Ta cũng sử dụng tính từ trong câu có các động từ : look/feel/sound/taste/smell.
Ví dụ :
1. You look tired.
2. The dinner smells good.
3. This tea tastes a bit strange.
a.3 Vị trí và thứ tự của các trạng từ ( Adv ).
- Trạng từ là từ hoặc cụm từ chỉ thời gian, địa điểm hoặc cách thức của hoạt động. Nếu
có nhiều trạng từ trong câu thì trạng từ chỉ thời gian thờng đi sau cùng.
Ví dụ :
She saw John at the movie last night.
Trạng từ chỉ nơi chốn
Trạng từ chỉ thời gian
- Chú ý rằng trạng từ thờng đi sau vị ngữ nhng không nhất thiết. Tuy nhiên trạng từ là
cụm giới từ ( Một cụm giới từ là một cụm từ bắt đầu bằng một giới từ và kết thúc bằng
một danh từ VD : in the morning, on the desk,... ) không đợc nằm giữa động từ và vị ngữ.
Ví dụ :
She drove on the street her new car. (Sai)
Động từ
Vị ngữ
She drove her new car on the street. ( Đúng ).
Động từ
Vị ngữ
- Các trạng từ chỉ tần suất ( adverbs of frequency : always, usually, often, sometimes,
never ) thờng đứng trớc động từ thờng ( động từ to do ) và đứng sau động từ Tobe.
Ví dụ :
He always gets up early in the morning.
Động từ thờng
He is always late for school.
Động từ tobe
a.4 Sự phù hợp giữa các thời của động từ.
Trong một câu Tiếng Anh có hai vế ( hai mệnh đề ) thì thời của động từ ở hai thành phần
đó phải phù hợp với nhau. Thời của động từ ở mệnh đề chính sẽ quyết định thời của động
từ ở mệnh đề phụ.
Mệnh đề chính
Mệnh đề phụ
Simple present
Present progressive
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra cùng lúc với hành động của mệnh đề chính.
VD : I see that Hung is writing a letter.
Do you know who is riding the bike ?
Simple present
Will/can/may + verb ( Hoặc near future )
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra sau hành động của mệnh đề chính trong một tơng
lai không đợc xác định hoặc tơng lai gần.
VD : He says that he will look for a job.
I know that she is going to win that prize.
She says that she can play the piano.
Simple present
Simple past
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra trớc hành động của mệnh đề chính trong một quá
khứ đợc xác định cụ thể về mặt thời gian.
VD : I hope he arrived safely.
They think he was here last night.
Simple present
Present perfect (progressive)
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra trớc hành động của mệnh đề chính trong một quá
khứ không đợc xác định cụ thể về mặt thời gian.
VD : He tells us that he has been to Saigon before.
We know that you have spoken with Mike about the party.
Simple past
Past progressive/ Simple past
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra cùng lúc với hành động của mệnh đề chính trong
quá khứ.
VD : I gave the package to my sister when she visited us last week.
Mike visited us while he was staying in Hanoi.
Simple past
Would/ Could/ Might + Verb
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra sau hành động của mệnh đề chính trong một tơng
lai trong quá khứ.
VD : He said that he would look for a job.
Mary said that she could play the piano.
Simple past
Past perfect
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra trớc hành động của mệnh đề chính, lùi sâu về
trong quá khứ.
VD : I hoped he had arrived safely.
They thought he had been here last night.
Lu ý : các nguyên tắc trên đây chỉ đợc áp dụng khi các mệnh đề trong câu có liên hệ với
nhau về mặt thời gian nhng nếu các mệnh đề trong câu có thời gian riêng biệt thì động từ
phải tuân theo thời gian của chính mệnh đề đó.
VD : He promised to tell me, till now I havent received any call from him, though.
a.5 Cấu trúc câu song song.
Khi thông tin trong một câu đợc đa ra dới dạng liệt kê thì các thành phần đợc liệt kê
phải tơng ứng với nhau về mặt từ loại ( noun noun, adjective adjective..... ) ví dụ :
SAI
NG
Mr. Henry is a lawyer, a politician, and he Mr. Henry is a lawyer, a politician, and a
teaches.
teacher.
Peter is rich, handsome, and many people Peter is rich, handsome, and popular.
like him
The cat approached the mouse slowly and The cat approached the mouse slowly and
silent.
silently
She likes to fish, swim and surfing.
She likes to fish, to swim and to surf.
She likes fishing, swimming and surfing.
b. Loại bỏ những câu trả lời rờm rà, câu càng ngắn gọn và dễ hiểu càng tốt :
b.1 Tránh những đáp án dài dòng nh :
John read the letter in a thoughtful manner. ( có thể thay thế bằng
thoughtfully )
b.2 Tránh các đáp án có hai từ nghĩa giống nhau.
VD : He is .............. he often makes people laugh.
A. easy
B. strict
C. humorous
D.compliant
Phân tích :
- Phơng án A và D có nghĩa giống nhau ( đều có nghĩa là dễ tính, dễ dãi ) nên nếu chọn A
thì phải chọn cả D và ngợc lại . Nh vậy không thể chắc chắn 2 phơng án này là sai vì chỉ
có duy nhất 1 trong 4 phơng án là đúng.
- Phơng án B sai vì không phù hợp về mặt nghĩa trong câu.
- Phơng án C đúng.
c. Phải đảm bảo các động từ có 2 từ phải đợc nối với nhau bằng một giới từ phù hợp.
Đây là những động từ kết hợp với 1, 2 hoặc đôi khi 3 giới từ , khi kết hợp nh vậy ngữ
nghĩa của chúng thay đổi hẳn so với nghĩa ban đầu.
Ví dụ :
- To take care of = To look after ( chăm sóc ).
- To look for : tìm kiếm
- To come along with : đi cùng với
- To give up : từ bỏ
- To get up : ngủ dậy
- To take off : cất cánh
...................
c. Tránh dùng từ lóng, tiếng lóng. Từ lóng, tiếng lóng chỉ dùng trong văn nói, không
dùng trong văn viết.
Ví dụ :
- Really khi dùng với nghĩa very.
- Bunch khi dùng với nghĩa many.
Ví dụ :
1.
A.
B.
C.
D.
Before we can decide on the future uses of this drug,..................
many more informations must be reviewed.
Is necassary to review more information.
We must review much more information.
Another information must to be reviewed.
Phân tích :
- Câu A có 2 chỗ sai : Không dùng many với information là danh từ không đếm đợc
và không đợc viết là informations .
- Câu B có một chỗ sai là thiếu chủ ngữ .
- Câu C đúng.
- Câu D có 2 chỗ sai : Không dùng another với danh từ không đếm đợc và sau trợ
động từ must phải là động từ nguyên thể không có to.
2. The beans are ...............
A. wash, weigh and cook here.
B. washed, weigh and cook here.
C. washed, weighed and cook here.
D. washed, weighed and cooked here.
Phân tích :
- Câu A sai vì đây là câu bị động ở hiện tại đơn giản nên sau tobe ta phải sử dụng
động từ ở dạng quá khứ phân từ.
- Câu B sai vì không phải chỉ hoạt động wash là ở bị động mà hoạt động weigh và
cook cũng phải ở bị động.
- Câu C sai ( giống câu B ).
- Câu D đúng.
3. Yesterday I went to the market and ............... some food.
A. buy
B. have bought
C. buyed
D. bought
Phân tích :
- Câu A sai vì cả hai hoạt động đều đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ nên động từ
không thể dùng ở dạng hiện tại đơn giản.
- Câu B sai vì đây là hoạt động đã xảy ra và đã kết thúc, không còn liên quan gì đến
hiện tại nên không thể dùng ở hiện tại hoàn thành.
- Câu C sai vì buy là động từ bất quy tắc.
- Câu D đúng.
4. We ............ at home two days ago.
A. are
B. is
C. were
D. was
Phân tích :
- Câu A có 1 lỗi sai : Không phù hợp về thời của động từ.
- Câu B có 2 lỗi sai : Không hoà hợp về chủ ngữ và động từ ( chủ ngữ là số nhiều
nhng động từ lại chia theo chủ ngữ số ít ) và không phù hợp về thời của động từ.
- Câu C đúng.
- Câu D có 1 lỗi sai : Không hoà hợp về chủ ngữ và động từ ( chủ ngữ là số nhiều
nhng động từ lại chia theo chủ ngữ số ít ).
2. Kết quả đạt đợc.
Từ việc đúc rút kinh nghiệm hớng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm ngữ pháp Tiếng
Anh và áp dụng vào thực tế giảng dạy . Tôi thấy việc học tập của học sinh đã có những bớc chuyển biến tích cực thể hiện ở những mặt sau :
- Học sinh không còn làm bài tập trắc nghiệm ngữ pháp theo hình thức đoán mò
mà đã biết cách phân tích, loại trừ các phơng án một cách phù hợp, có khoa học.
- Biết vận dụng và vận dụng tốt các phạm trù kiến thức ngữ pháp khác nhau trong
việc làm bài tập trắc nghiệm.
- Kiến thức ngữ pháp của học sinh đợc khắc sâu, nâng cao hơn tạo tiền đề quan
trọng cho việc học tốt môn Tiếng Anh trong nhà trờng.
- Kết quả làm bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm ( một hình thức kiểm tra đã
và đang đợc áp dụng rộng rãi hiện nay ) của học sinh tốt hơn.
- Học sinh hứng thú hơn với việc học tập bộ môn đó chất lợng học tập của học sinh
cao hơn.
Trong quá trình vừa giảng dạy vừa đúc rút ra kinh nghiệm để ứng dụng vào công tác
giảng dạy của bản thân tôi nhận thấy kinh nghiệm hớng dẫn học sinh làm bài tập trắc
nghiệm ngữ pháp trên có ý nghĩa thực tiễn cao. Học sinh học Tiếng Anh đạt hiệu quả cao
hơn. Là giáo viên đợc nhà trờng giao bồi dỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh nên tôi có
điều kiện áp dụng kinh nghiệm này một cách trọn vẹn .
IV. Bài học kinh nghiệm.
Việc kiểm tra, thi cử để đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hình thức trắc
nghiệm khách quan đã đợc áp dụng từ lâu tại các nớc phát triển . ở nớc ta việc trắc
nghiệm trong kiểm tra, thi cử mới đợc áp dụng trong những năm gần đây do vậy có rất
nhiều mới mẻ, khó khăn đối với cả các thày cô giáo và các em học sinh do vậy việc đúc
rút những kinh nghiệm trong lĩnh vực này là cần thiết . Trong kinh nghiệm này tôi đã đi
sâu vào vấn đề hớng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm ngữ pháp tiếng Anh nhng khi
áp dụng kinh nghiệm này giáo viên cần áp dụng một cách linh hoạt phù hợp với học sinh
của từng khối lớp trên cơ sở kiến thức ngữ pháp các em học trên lớp; có nh vậy mới mang
lại hiệu quả cao .
V. Phạm vi áp dụng.
Kinh nghiệm hớng dẫn học sinh làm bài tập trắc nghiệm ngữ pháp của tôi có thể áp
dụng cho các em học sinh ở bậc học phổ thông ( trung học cơ sở và trung học phổ
thông ). Tuy nhiên nh đã trình bày ở trên, đối với học sinh đại trà; mỗi khối lớp giáo viên
nên áp dụng những phạm trù nhất định phù hợp với kiến thức của các em. Đối với đối tợng là học sinh thi học sinh giỏi, học sinh cuối cấp THCS trở lên có thể áp dụng kinh
nghiệm này một cách trọn vẹn.
C . Kết luận
Kết quả kiểm tra thi cử phản ánh một cách trung thực nhất kết quả học tập của học sinh
và giảng dạy của giáo viên. Để có kết quả cao trong kiểm tra thi cử đòi hỏi giáo viên và
học sinh phải giảng dạy và học tập tích cực một cách thờng xuyên; trong đó việc hớng
dẫn, tổ chức của giáo viên đóng vai trò quan trọng . Trong kinh nghiệm này tôi đã đi sâu
vào phơng pháp hớng dẫn các em học sinh làm bài tập trắc nghiệm ngữ pháp Tiếng Anh
với hy vọng giáo viên sẽ có một phơng pháp ra đề bài thi hợp lí và hớng dẫn các em học
sinh cách thức vận dụng kiến thức đã học để làm bài trắc nghiệm ngữ pháp đạt hiệu quả
cao. Tuy nhiên để các em học sinh có thể làm tốt dạng bài tập trắc nghiệm này thì một
điều quan trọng là các em phải đợc thờng xuyên thực hành có nh vậy kĩ năng vận dụng
của các em mới không ngừng đợc nâng cao. Một điều khó khăn đối với hầu hết các trờng
phổ thông hiện nay là cơ sở vật chất thiếu thốn, dài tranh ảnh và phòng học bộ môn cha
phù hợp .
Do vậy rất mong các cấp lãnh đạo quan tâm đến việc đầu t cơ sở vật chất cho các nhà trờng để các nhà trờng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giảng dạy và học tập.
Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi về phơng pháp hớng dẫn các em học sinh làm
bài tập trắc nghiệm ngữ pháp. Còn nhiều dạng bài tập trắc nghiệm khác nữa trong thời
gian tới tôi sẽ tiếp tục thử nghiệm, đúc rút để có đợc một kinh nghiệm hoàn chỉnh về vấn
đề bài tập trắc nghiệm. Tôi hy vọng sẽ nhận đợc sự đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ của quý
thày cô, các em học sinh và các bạn để kinh nghiệm trên của tôi có thể đợc áp dụng rộng
rãi và có tính thực tế cao. Tôi xin trân trọng cảm ơn.