PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS NGUYỄN KIẾN
---------------***---------------
CHUYÊN ĐỀ
Bồi dưỡng kiến thức chương“Tuần hoàn”
cho học sinh giỏi môn Sinh học 8
Giáo viên: Ngô Thị Huệ
Điện thoại: 0928 858 095
Email:
THÁNG 11 NĂM 2014
1
MỤC LỤC
Trang
2
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thưc tiễn
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
PHẦN B: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
II. Thực trạng của vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học hiện nay
III. Giải pháp thực hiện
1. Chuẩn bị nội dung kiến thức cần bồi dưỡng gồm: Củng cố kiến thức cơ
bản và mở rộng kiến thức cho học sinh.
2. Phương pháp áp dụng trong quá trình bồi dưỡng
3. Hướng dẫn học sinh hiểu câu hỏi
4. Kiểm tra việc nắm bắt kiến thức của học sinh
4.1 Kiểm tra kiến thức cơ bản
4.1.1 Qua các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
4. 1.2 Qua các câu hỏi tự luận (Học sinh tự làm ở nhà, giáo viên tranh thủ
kiểm tra)
4.2 Kiểm tra việc nắm bắt kiến thức nâng cao của học sinh
4.2.1 Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi hay và khó
4.2.2 Câu hỏi tự luyện ở nhà
IV. Kết quả đạt được
V. Bài học kinh nghiệm
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
4
4
19
20
20
20
20
30
31
31
39
40
40
41
41
41
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
3
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến giáo dục, trong văn kiện đại hội Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nêu “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài” tới Nghị Quyết Đại hội IX của Đảng tiếp tục nhấn mạnh
“Phát triển Giáo dục – Đào tạo là điều kiện phát huy nguồn lực con người – yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội tăng cường kinh tế nhanh và bền vững”
Vậy giáo dục – đào tạo nói chung và bồi dưỡng “nhân tài” nói riêng là vấn
đề cấp bách, bởi hơn lúc nào hết đất nước ta cần những con người tài năng, nhiệt
huyết để đón đầu – tiếp thu những thành tựu khoa học mới, những công nghệ hiện
đại, những phát minh, những sáng chế mới có giá trị cao để đáp ứng những yêu cầu
của đất nước nhất là trong thời kì hiện nay.
Bồi dưỡng nhân tài là nhiệm vụ cao cả của toàn xã hội nhưng trực tiếp là
những người làm công tác giáo dục. Nghị Quyết Trung Ương 2 khóa VIII về Giáo
Dục – Đào tạo chỉ rõ “ Trường THCS và mọi giáo viên THCS đều có nhiệm vụ
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi”.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm có khả năng cung cấp cho học sinh
một khối lượng tri thức phong phú về các hiện tượng tự nhiên, các quy luật sinh
học…đồng thời hình thành cho học sinh kĩ năng, kĩ xảo bộ môn hết sức cần thiết
cho đời sống. Đặc biệt là những là kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiến đời
sống…là cơ sở để bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những quan
điểm nhận thức đúng đắn, khả năng hình thành cho học sinh nhân cách con người
mới trong xã hội, đồng thời còn là môn khoa học cung cấp cho đất nước những
“nhân tài” trong lĩnh vực sinh học.
2. Cơ sở thưc tiễn
Xuất phát từ nhiệm vụ, chỉ tiêu do nhà trường giao cho về chất lượng học
sinh giỏi cấp huyện và cung cấp nguồn cho học sinh giỏi cấp tỉnh. Nhiệm vụ môn
Sinh học THCS bên cạnh việc giảng dạy kiến thức cơ bản để nâng cao chất lượng
đại trà còn nhiệm vụ rất quan trọng là bồi dưỡng chất lượng mũi nhọn để tham dự
các kì thi: Giao lưu học sinh giỏi, thi học sinh giỏi các môn Khoa học tự nhiên do
Phòng Giáo dục và Sở giáo dục tổ chức.
Trong chương trình Sinh học lớp 8, đối tượng nghiên cứu là con người, một
đối tượng gần gũi với học sinh, là bản thân các em, là bạn bè xung quanh. Tuy
nhiên kiến thức để các em khi đi thi học sinh giỏi không chỉ đơn thuần là kiến thức
SGK mà các em cần được thầy cô mở rộng và đào sâu kiến thức hơn nữa. Ngoài
các câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa thầy cô còn phải giúp học sinh thật sự
hiểu vấn đề, biết vận dụng kiến thức vào thực tế để khi gặp bất kì tình huống nào
4
trong đề thi học sinh cũng có thể giải quyết được. Vì lí do trên tôi lựa chọn chuyên
đề “Bồi dưỡng kiến thức chương tuần hoàn cho học sinh giỏi môn Sinh học 8”
II. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh
học 8, góp phần nâng cao chất lượng mũi nhọn.
III. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh giỏi môn Sinh học lớp 8 trường THCS nguyễn kiến
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu sách giáo khoa để hiểu ý đồ người viết sách.
- Đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề tuần hoàn.
- Thiết kế và sưu tầm các câu hỏi về chương tuần hoàn.
- Tham khảo ý kiến và học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp.
- Đúc rút kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Nghiên cứu, tham khảo các đề thi HSG huyện, tỉnh môn Sinh trong nhiều
năm.
V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề đề cập kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi
chương “Tuần hoàn” trong chương trình Sinh học 8.
Kế hoạch nghiên cứu: chuyên đề được nghiên từ tháng 9 năm 2011 đến
tháng 9 năm 2012
5
PHẦN B: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Ở nước ta việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng được chú
trọng ngay từ khi dựng nước. Thân Nhân Trung đã từng nói “Hiền tài là nguyên
khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì
thế nước yếu, rồi xuống thấp”.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một nội dung vô cùng quan trọng trong giáo
dục - đào tạo nhằm phát huy tài năng của các em học sinh có năng khiếu bộ môn,
để tiếp tục bồi dưỡng cho các em ở các cấp học cao hơn và đào tạo nhân tài cho đất
nước.
Mặt khác việc đánh giá chất lượng giáo dục và xếp loại thi đua của mỗi nhà
trường, giáo viên thì ngoài chất lượng đại trà thì kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi
cũng là một tiêu chí không thể thiếu trong đánh giá.
Giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ của mỗi giáo viên, tuy
nhiên hiệu quả của việc bồi dưỡng học sinh giỏi đạt được qua các kì thi cao hay
thấp lại khác nhau ở mỗi giáo viên trong mỗi nhà trường. Điều đó khẳng định vấn
đề bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề cần được xem xét, đánh giá, nhận định từ nhà
trường tới tổ chuyên, giáo viên…
II. Thực trạng của vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học hiện nay
- Trong nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy việc lựa chọn đội
tuyển học sinh giỏi môn Sinh học còn gặp nhiều khó khăn. Học sinh thường lựa
chọn các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Tiếng Anh và vẫn coi môn Sinh học là môn
phụ. Các em vào đội tuyển thường “không nhọn” cho nên chất lượng đội tuyển
chưa cao.
- Nhiều giáo viên còn chưa nhiệt tình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Vì vậy để đạt được chỉ tiêu là nâng cao chất lượng học sinh giỏi, giáo viên
cần phải chuẩn bị nội dung kiến thức bồi dưỡng và phải biết hướng dẫn học sinh để
biến được kiến thức của thầy thành kiến thức của trò.
III. Giải pháp thực hiện
1. Chuẩn bị nội dung kiến thức cần bồi dưỡng gồm: Củng cố kiến thức cơ bản
và mở rộng kiến thức cho học sinh.
1. 1 Máu
- Máu là tổ chức lỏng vận chuyển trong mạch máu
- Trong cơ thể có từ 4-5 lít máu, nếu mất một nửa lượng máu sẽ không sống được.
- Cấu tạo: là mô liên kết, gồm có:
* Huyết tương:
6
- Là chất gian bào, chiếm 55% thể tích máu; trong đó 92% là nước, 7% prôtêin, 1%
muối khoáng(nhất là NaCl), đường, một ít chất béo và các chất thải, chất tiết.
Thành phần huyết tương không đổi để không gây hại cho tế bào.
- Chức năng : duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch ; Vận
chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và các chất thải
* Các tế bào máu: Chiếm 45% thể tích máu, bao gồm:
- Hồng cầu:
+ Hồng cầu ở người là một tế bào không nhân, hình đĩa, hai mặt lõm, có
đường kính 7-8 µ, dày 1-2 µ; bên trong có chứa phân tử hêmôglôbin(Hb) là
một prôtêin phức tạp kết hợp với chất sắc đỏ có chứa sắt.
+ Hồng cầu được sinh ra từ tủy đỏ của xương và bị phá hủy ở gan và lá lách,
tuổi thọ trung bình 130 ngày. Trong một giây ở cơ thể người có tới 10 triệu
hồng cầu được sinh ra đồng thời cũng có tới 10 triệu hồng cầu bị phá hủy.
+ Số lượng hồng cầu trong cơ thể phụ thuộc vào tuổi, giới tính và trạng thái
sức khỏe. Trong 1mm3 máu ở người lớn có 4- 4,5 triệu hồng cầu, còn ở trẻ
sơ sinh có từ 6-7 triệu.
+ Chức năng: vận chuyển ôxy từ phổi về tế bào và cácbônic từ tế bào về phổi
nhờ sự kết hợp của Hb với O2 và CO2 và giải phóng chúng.
+ Có đặc tính kết hợp với ôxy làm cho máu đỏ tươi, kết hợp với cácbôníc
làm cho máu đỏ thẫm.
+ Khi môi trường có nhiều khí CO, Hb sẽ kết hợp chặt chẽ với CO làm cho
hồng cầu mất tác dụng làm cơ thể bị ngộ độc (CO chiếm chỗ của O 2 trong hồng
cầu)
- Bạch cầu:
7
+ Là những tế bào lớn hơn hồng cầu, có nhân, hình dạng không nhất định, di
chuyển bằng chân giả như amip.
+ Bạch cầu không chỉ có trong máu mà còn có cả trong mạch bạch huyết
+ Bạch cầu được sinh ra ở tủy xương, tì và hạch bạch huyết, chỉ sống được
từ 2-4 ngày; gồm bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa axít,
bạch cầu lympho, bạch cầu đơn nhân.
+ Trong 1mm3 máu ở người chỉ có khoảng 5-8 nghìn bạch cầu
+ Chức năng: Tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách tạo ra 3 hàng rào phòng thủ
- Tiểu cầu:
+ Là những mảnh tế bào chất của tế bào mẹ tiểu cầu, cấu tạo đơn giản bên
rong có chứa enzim, dễ bị phá hủy khi bị thương.
+ Chức năng : tham gia vào quá trình đông máu.
- Vai trò của máu : bảo đảm sự liên lạc và điều hòa hoạt động giữa các cơ quan, bộ
phận trong cơ thể bằng con đường thể dịch; vận chuyển các chất dinh dưỡng và ôxy
đến từng tế bào mang cácbônic và các chất bã để thải ra ngoài; điều hòa thân nhiệt
và bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vật lạ và vi trùng
8
1. 2 Môi trường trong cơ thể
- Các chất trao đổi đều ở trạng thái hòa tan và thấm qua màng tế bào nên bất cứ tế
bào nào cũng phải sống trong một môi trường lỏng, đó là môi trường trong cơ thể
- Môi trường trong cơ thể bao gồm máu, nước mô và bạch huyết
.
+ Nước mô là chất lỏng không màu, trong suốt, hơi nhầy, được hình thành do huyết
tương và một số thành phần khác của máu ngấm qua thành mao mạch chảy vào khe
giữa các tế bào. Nước mô bao quanh các tế bào để trao đổi chất. Trong nước mô có
các chất Prôtêin, Lipít, Gluxít, muối khoáng và các chất thải nhưng với tỉ lệ khác
trong máu. Ngoài ra còn có một số bạch cầu và tiểu cầu từ trong mao mạch chui
sang.
+ Nước mô được tạo thành liên tục trong cơ thể và chảy vào hệ thống mạch đặc
biệt, bắt đầu là các túi kín nằm ở khe các tế bào sau đó tập trung lại và đổ vào tĩnh
mạch chủ trên (Nước mô được lưu thông trong một hệ thống mạch đặc biệt được
gọi là bạch huyết).
- Nhờ môi trường trong cơ thể mà tế bào và môi trường ngoài được liên hệ thường
xuyên với nhau trong quá trình trao đổi các chất dinh dưỡng, ôxy và các chất thải
1.3 Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu
9
10
- Khi có các vi sinh vật xâm nhập(ví dụ vi khuẩn) vào một mô nào đó của cơ thể thì
bạch cầu sẽ tạo ra 3 hàng rào phòng thủ bảo vệ cơ thể:
+ Sự thực bào: bạch cầu hình thành chân giả bắt, nuốt và tiêu hóa vi khuẩn, vi rút.
+ Khi vi khuẩn, vi rút thoát khỏi sự thực bào sẽ gặp hoạt động bảo vệ của tế bào
limphô B (Tế bào B) tiết ra các kháng thể để vô hiệu hóa kháng nguyên vi khuẩn,
vi rút
+ Các vi khuẩn, vi rút thoát khỏi hoạt động bảo vệ của tế bào limphô B và gây
nhiễm cho các tế bào cơ thể sẽ gặp hoạt động bảo vệ của tế bào limphô T (Tế bào
T). Các tế bào T sẽ tiết ra các phân tử Prôtêin đặc hiệu để phá hủy các tế bào đã bị
nhiễm bệnh bằng cách nhận diện, tiếp xúc.
* Lưu ý:
- Kháng nguyên: Là các phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết kháng
thể. Các phân tử này có trên bề mặt tế bào vi khuẩn, bề mặt vỏ vi rút, trong nọc độc
của ong, rắn...
- Kháng thể: Là các phân tử prôtêin do cơ thể tiết ra để chống lại kháng nguyên)
- Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ chế chìa khóa, ổ khóa
1. 4 Miễn dịch
- Là hiện tượng cơ thể có khả năng không bị mắc một số bệnh nào kể cả ngay cả
khi đang sống trong môi trường có vi khuẩn, vi rút gây bệnh.
- Miễn dịch là khả năng tự vệ quan trọng của cơ thể, cơ thể càng khỏe mạnh thì khả
năng miễn dịch càng cao.
- Có hai loại miễn dịch :
* Miễn dịch tự nhiên gồm :
- Miễn dịch bẩm sinh : là khả năng cơ thể không bị mắc một số bệnh ngay từ lúc
mới sinh ra, do thừa hưởng kháng thể có trong sữa mẹ đặc biệt là sữa non và có
bạch cầu ở máu.
- Miễn dịch tập nhiễm : là khả năng không mắc bệnh trở lại sau khi cơ thể đã bị
bệnh một lần, do kháng thể tạo ra vẫn còn tồn tại trong cơ thể và tiếp tục chống
bệnh. Thời gian miễn dịch tùy từng loại bệnh ( ví dụ bệnh sởi, bệnh quai bị...)
(Ngày nay hiện tượng này ít gặp vì môi trường ô nhiễm, các vi sinh vật có khả năng
liên tục biến đổi gen)
* Miễn dịch nhân tạo :
Chủ động tạo cho cơ thể khả năngmiễn dịch bằng cách tiêm chủng phòng bệnh
hoặc tiêm kháng thể chiết suất từ động vật, bao gồm :
- Miễn dịch chủ động :
11
+ Tiêm chủng phòng một số bệnh, ví dụ : lao, bại liệt...
+ Cơ chế : tiêm vi sinh vật gây bệnh đã được làm yếu hoặc đã chết hoặc chất
độc do vi sinh vật tiết ra vào cơ thể để kích thích cơ thể tiết ra kháng thể dự trữ.
- Miễn dịch thụ động :
+ Là phương pháp chữa bệnh bằng cách lấy huyết thanh từ động vật(thỏ,
ngựa...) đã có sẵn kháng thể để tiêm thẳng vào cơ thể khi đã bị mắc bệnh.
* Lưu ý : Bệnh AIDS là do vi rút HIV xâm nhập vào cơ thể phá vỡ toàn bộ hệ
thống miễn dịch nên người bệnh dễ dàng mắc tất cả các loại bệnh và chết.
1.5 Đông máu
- Hiện tượng : hình thành khối máu đông hàn kín vết thương
- Cơ chế : khi bị thương, các tiểu cầu chạm vào bờ vết thương vỡ ra, giải phóng
men(Enzim). Enzim tác dụng với ion Ca++ làm cho prôtêin hòa tan trong huyết
tương biến thành các sợi tơ máu(fibrin). Các tơ máu làm thành một mạng lưới và
giữ các tế bào giữa các mắt lưới tạo nên cục máu đông.
Hồng cầu
Các tế bào máu
Bạch cầu
Tiểu cầu
Vỡ
Khối máu
Máu lỏng
đông
Enzim + Ca++
Huyết tương
Chất sinh tơ máu
Tơ máu
Huyết thanh
- Hiện tượng đông máu được xem là một phản ứng tự vệ của cơ thể. Khi bị thương
hay phẫu thuật, nhờ cục máu đông hàn kín vết thương máu được cầm lại ; nếu máu
không đông được thì dù chỉ một vết thương nhỏ cũng làm cho máu chảy ra hết dẫn
đến tử vong(ở người số lượng bạch cầu quá ít, dưới 3500/1ml máu, máu sẽ khó
đông).
1.6 Các nhóm máu ở người
- Các Lanstaylo đã làm thí nghiệm và phát hiện ra rằng :
+ Trên bề mặt hồng cầu có hai loại kháng nguyên A và B
12
+ Trong huyết tương có hai loại kháng thể α và β;
α gây kết dính A, β gây kết dính B
+ Tổng hợp lại có 4 loại nhóm máu:
Nhóm máu A: Hồng cầu có kháng nguyên A, huyết tương có kháng thể β.
Nhóm máu B: Hồng cầu có kháng nguyên B, huyết tương có kháng thể α.
Nhóm máu AB: Hồng cầu có Kháng nguyên A và B, huyết tương không có
kháng thể α và β.
Nhóm máu O: Hồng cầu không có kháng nguyên A, B, huyết tương có 2
kháng thể α và β.
- Sơ đồ truyền máu:
A
A
O
O
AB
AB
B
B
1.7 Các nguyên tắc cần tuân thủ khi truyền máu
- Khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để lựa chọn nhóm máu truyền cho phù
hợp, tránh tai biến (hồng cầu của máu người cho bị kết dính trong huyết tương
người nhận gây tắc mạch) và tránh bị nhận máu nhiễm tác nhân gây bệnh.
1.8 Tuần hoàn máu: Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch
13
* Tim: có 4 ngăn gồm 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất.
+ Nửa trái chứa máu đỏ tươi gồm tâm nhĩ trái và tâm thất trái
+ Nửa phải chứa máu đỏ thẫm gồm tâm nhĩ phải và tâm thất phải
+ Vai trò chủ yếu của tim co bóp tạo lực đẩy máu đi qua các hệ mạch
* Hệ mạch bao gồm : động mạch, tĩnh mạch và mao mạch
+ Động mạch: dẫn máu từ tim đến các cơ quan
+ Tĩnh mạch: dẫn máu từ các cơ quan về tim
+ Mao mạch: phân nhánh nối động mạch và tĩnh mạch
+ Chức năng chủ yếu của hệ mạch : Dẫn máu từ tim (tâm thất) đến các tế bào
của cơ thể, rồi từ các tế bào về tim(tâm nhĩ) và thực hiện quá trình trao đổi
chất.
* Sự vận chuyển máu trong vòng tuần hoàn :
- Vòng tuần hoàn lớn:
Máu đỏ tươi từ tâm thất trái
Qua động mạch chủ
các cơ quan(TB : - O2, + CO2) thành máu đỏ thẫm
và tĩnh mạch chủ dưới
Về tâm nhĩ phải
Tới các mao mạch ở
Theo tĩnh mạch chủ trên
- Vòng tuần hoàn nhỏ:
Máu đỏ thẫm từ tâm thất phải
( - CO2, + O2) thành máu đỏ tươi
Động mạch phổi
Mao mạch phổi
Đến tĩnh mạch phổi
Về tâm nhĩ trái
- Vai trò của hệ tuần hoàn : Lưu chuyển máu trong toàn cơ thể
1.9 Lưu thông bạch huyết
14
* Cấu tạo mạch bạch huyết :
- Mao mạch bạch huyết bắt đầu là các túi kín nằm ở khe các tế bào
- Các mao mạch bạch huyết tập trung lại thành mạch bạch huyết
- Mạch bạch huyết đi qua hạch bạch huyết sau đó tập trung lại thành ống bạch
huyết cuối cùng đổ vào tĩnh mạch chủ trên thuộc hệ tuần hoàn.
* Hệ bạch huyết được chia ra làm 2 phân hệ lớn và nhỏ:
- Phân hệ nhỏ: thu bạch huyết ở nửa trên bên phải cơ thể sau đó về tĩnh mạch
- Phân hệ lớn: thu bạch huyết ở phần còn lại của cơ thể
* Hướng luân chuyển bạch huyết trong 2 phân hệ:
Mao mạch bạch huyết
Mạch bạch huyết lớn
mạch bạch huyết nhỏ
Hạch bạch huyết
ống bạch huyết
TM máu
* Hệ bạch huyết có vai trò cùng với hệ tuần hoàn máu thực hiện chu trình luân
chuyển môi trường trong cơ thể và tham gia bảo vệ cơ thể
1.10 Tim
* Hình dạng và cấu tạo ngoài
- Vị trí: nằm trong lồng ngực, nằm giữa 2 lá phổi, hơi lệch sang trái, có dạng hình
chóp đáy trên, đỉnh dưới.
- Tim được bao bọc bởi màng tim, mặt trong chứa dịch trơn để tim co bóp dễ dàng.
- Quanh tim có động mạch vành dẫn máu đến nuôi tim.
15
- Tâm thất trái thông với động mạch chủ, tâm thất phải thông với động mạch phổi,
tâm nhĩ trái thông với tĩnh mạch phổi, tâm nhĩ phải thông với tĩnh mạch chủ trên và
tĩnh mạch chủ dưới.
* Cấu tạo trong
- Tim có 4 ngăn : Hai tâm nhĩ ở trên và hai tâm thất ở dưới
- Tim được cấu tạo bởi cơ tim và mô liên kết.
- Thành cơ tâm thất dày hơn thành cơ tâm nhĩ, tâm thất trái có thành cơ dày nhất
- Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất (bên phải là van 3 lá, bên trái van 2 lá ).Giữa
tâm thất và động mạch có van động mạch. Các van này giúp máu lưu thông theo
một chiều.
1.11 Cấu tạo mạch máu
16
Các loại
mạch
máu
Động
mạch
Cấu tạo và sự khác biệt
- Thành dày 3 lớp: mô liên kết, cơ trơn, biểu
bì(từ ngoài vào)
- Lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn ở tĩnh
mạch
Phù hợp với chức năng
- Thích hợp với chức
năng dẫn máu từ tim
đến các cơ quan với
vận tốc cao, áp lực lớn.
- Lòng hẹp hơn tĩnh mạch
Tĩnh
mạch
- Thành dày 3 lớp: mô liên kết, cơ trơn, biểu
bì(từ ngoài vào)
- Lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn hơn
ở động mạch
- Thích hợp với chức
năng dẫn máu từ tim
đến các cơ quan với
vận tốc, áp lực nhỏ
- Lòng rộng hơn động mạch
- Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy
ngược chiều trọng lực
Mao
mạch
- Nhỏ và phân nhánh nhiều
- Thành chỉ gồm một lớp biểu bì mỏng
- Lòng hẹp
- Thích hợp với chức
năng tỏa rộng đến từng
tế bào của các mô, tạo
điều kiện cho sự trao
đổi chất được dễ dàng.
1.12 Chu kì co dãn của tim
17
* Hoạt động của các van tim trong sự vận chuyển máu :
Các pha trong một
chu kì tim
Hoạt động của van tim trong các pha
Van nhĩ –thất
Sự vận chuyển của máu
Van động mạch
Pha nhĩ co
Mở
Đóng
Từ tâm nhĩ xuống tâm thất
Pha thất co
Đóng
Mở
Từ tâm thất đến động mạch
Pha dãn chung
Mở
Đóng
Từ tĩnh mạch vào tâm nhĩ
rồi vào tâm thất
- Tim co dãn theo chu kì, mỗi chu kì gồm 3 pha : pha nhĩ co 0,1 giây, pha thất co
0,3 giây, pha dãn chung 0,4 giây. Như vậy một chu kì tim là 0,8 giây như vậy tim
đập : 60/0,8 = 75 nhịp / phút.
- Khi tâm thất co, máu dồn vào các động mạch làm động mạch căng ra; trong pha
dãn chung do tính đàn hồi nên thành mạch co lại. Sự co dãn của thành động mạch
làm máu chảy liên tục thành làn sóng truyền dọc theo mạch máu, mỗi làn sóng gọi
là mạch đập.
- Tim hoạt động sinh công rất lớn, mỗi phút co bóp chừng 70-75 lần, đẩy đi được
lượng máu khoảng 5,25 lít. Lượng máu tới động mạch vành tim rất lớn, chiếm 1/10
khối lượng máu của toàn bộ cơ thể. Năng lượng cung cấp cho tim hoạt động do sự
ôxy hóa các chất hữu cơ có trong thành phần chất dinh dưỡng mà máu đem tới cơ
tim.
- Sự phối hợp hoạt động của các thành phần cấu tạo của tim qua 3 pha làm cho máu
được bơm theo một chiều từ tâm nhĩ vào tâm thất từ tâm thất vào động mạch.
18
1.13. Sự vận chuyển máu qua hệ mạch
* Máu vận chuyển qua hệ mạch là nhờ sức đẩy do tim tạo ra. Sức đẩy này tạo nên
một áp lực trong mạch máu gọi huyết áp và vận tốc của máu trong mạch.
- Hay huyết áp chính là áp lực của máu tác động lên thành mạch máu trong quá
trình di chuyển, huyết áp sinh ra do lực co của tâm thất.
+ Huyết áp tối đa khi tâm thất co- huyết áp tối thiểu khi tâm thất giãn. Ở
người, bình thường huyết áp tối đa khoảng 120 mmHg, huyết áp tối thiểu
khoảng 70-80 mmHg.
+ Huyết qpa giảm dần theo suốt chiều dài hệ mạch ( Huyết áp cao nhất ở
động mạch chủ và thấp nhất ở tĩnh mạch chủ)
+ Chỉ tiêu huyết áp chỉ trạng thái của hệ tim mạch và tình trạng sức khỏe,
nếu cao quá hoặc thấp quá đều biểu hiện tình trạng sức khỏe không bình
thường.
+ Người già do động mạch bị xơ cứng nên thường mắc bệnh cao huyết áp
- Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch đến mao mạch(động mạch:
0,5m/s- mao mạch: 0,001m/s), sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.
* Ở động mạch, sức đẩy này còn được hỗ trợ và điều hòa bởi sự co dãn của thành
động mạch.
* Ở tĩnh mạch, sức đẩy của tim còn rất nhỏ(còn khoảng 10% ), sự vận chuyển máu
qua tĩnh mạch về tim được hỗ trợ chủ yếu bởi:
- Sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch.
- Sức hút của lồng ngực khi hít vào.
19
- Sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
- Hoạt động của van một chiều.
1.14 Vệ sinh tim mạch
* Các tác nhân gây hại cho hệ tim mạch: Có nhiều tác nhân bên ngoài và bên trong
gây hại cho hệ tim mạch.
- Nguyên nhân làm tăng nhịp tim không mong muốn:
+ Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó: van tim bị hở hay hẹp, mạch máu bị
xơ cứng, phổi bị xơ…
+ Khi cơ thể bị sốc như: Mất nhiều máu, sốt cao, mất nước nhiều, hồi hộp…
+ Sử dụng các chất kích thích mạnh: rượu, thuốc lá, heroin…
Khi tim phải đập nhanh hơn, giả sử 150 lần/phút, mỗi chu kì co tim chỉ còn 0,4s,
thời gian tim co khoảng 0,25s, thời gian dãn để phục hồi khoảng 0,15s. Nếu tình
trạng này kéo dài quá lâu, cơ tim sẽ bị suy kiệt dần (bệnh suy tim) và tới một lúc
nào đó tim sẽ ngừng đập hoàn toàn.
- Nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch: luyện tập thể dục thể thao, sốt
cao, tức giận…tình trạng này kéo dài sẽ làm tổn thương đến cấu trúc thành động
mạch(lớp cơ trơn bị hoại tử, phát triển mô xơ làm hẹp thành động mạch) và gây
bệnh huyết áp cao
- Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra các độc tố có hại cho tim, làm
hư hại màng tim, cơ tim hay van tim như bệnh cúm, thương hàn…
- Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch như gây ra chứng
xơ vữa động mạch: ở bệnh này côlestêrôn ngấm vào thành mạch kèm theo sự ngấm
các ion canxi làm cho mạch bị hẹp lại, không còn nhẵn như trước nữa, xơ cứng và
vữa ra. Động mạch xơ cứng làm cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiêu
cầu dễ bị vỡ và hình thành cục máu đông gây tắc mạch(đặc biệt nguy hiểm ở động
mạch vành nuôi tim gây ra cơn đau tim, ở não gây ra đột quỵ). Động mạch xơ vữa
còn dễ bị vỡ ra gây ra các tai biến trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết
não, dễ dẫn đến tử vong.
* Cần rèn luyện hệ tim mạch:
- Một quả tim khỏe mạnh là điều kiện quan trọng cho sức khỏe và tuổi thọ của con
người. Muốn vậy cần phải luyện tim, luyện tim là làm choc ơ tim khỏe- sinh công
lớn, nhằm tăng cường sức co tim để làm tăng khối lượng máu đẩy đến động mạch
mà không cần tăng nhịp.
- Luyện tập tim bằng cách:
+ Lao động, tập thể dục, chơi thể thao thường xuyên, vừa sức.
+ Thường xuyên xoa bóp da để máu lưu thông trong mạch.
20
+ Về mùa đông không nên tắm nước lạnh đột ngột dễ gây ra tai biến tim
mạch.
+ Tránh thức khuya, không hút thuốc lá, uống cà phê, uống rượu
+ Cần ăn uống đủ chất, , người cao huyết áp không nên ăn nhiều mỡ động
vật.
1. 15 Tập băng bó vết thương
* Vết thương nhỏ
+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương trong vài phút cho tới khi máu
không chảy ra nữa
+ Sát trùng vết thương bằng cồn iốt
+ Khi vết thương nhỏ có thể dùng băng dán y tế.
+ Khi vết thương lớn cho ít bông vào giữa 2 miếng gạc rồi đặt nó vào miệng
vết thương và dùng băng buộc chặt lại
* Vết thương lớn
+ Dùng ngón tay cái dò tìm vị trí động mạch cánh tay, khi thấy dấu hiệu
mạch đập rõ thì bóp mạnh để làm ngừng chảy máu ở vết thương vài ba phút
+ Buộc garô: Dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát
nhưng cao hơn vết thương về phía tim với lực ép đủ làm cầm máu
+ Sát trùng vết thương, đặt gạc và bông lên miệng vết thương rồi băng lại
+ Sau đó đưa ngay nạn nhân đến bệnh viện cấp cứu.
2. Phương pháp áp dụng trong quá trình bồi dưỡng
- Phương pháp vấn đáp : vấn đáp học sinh những kiến thức đã truyền thụ trên
lớp.
- Phương pháp thuyết trình, giảng giải với các kiến thức khó
- Phương pháp trực quan : sử dụng hình ảnh sách giáo khoa, sưu tầm trên
mạng Iternet, mô hình...
3. Hướng dẫn học sinh hiểu câu hỏi
Thực tế cho thấy cùng một nội dung kiến thức có rất nhiều cách hỏi khác
nhau, nếu học sinh học mà không hiểu thì khó có thể trả lời được. Ví dụ :
Ví dụ 1 :Kiến thứcvề sự tuần hoàn máu và bạch huyết, có thể sử dụng các câu
hỏi :
+ Trình bày sự vận chuyển máu và lưu thông bạch huyết trong hệ tuần hoàn
và hệ bạch huyết.
+ Sự tuần hoàn máu và bạch huyết xẩy ra như thế nào ?
21
+ Sự lưu chuyển môi trường trong cơ thể xẩy ra như thế nào ?
Ví dụ 2 : Kiến thức về các hoạt động của bạch cầu có thể sử dụng các câu hỏi :
+ Trình bày 3 «hàng rào» phòng thủ bảo vệ cơ thể.
+ Bạch cầu có những hoạt động nào để bảo vệ cơ thể.
+ Tại sao những vết thương nhỏ trên cơ thể có thể tự khỏi được ?
Ví dụ 3 : Kiến thức về cấu tạo hồng cầu, có thể sử dụng các câu hỏi :
+ Nêu cấu tạo của hồng cầu phù hợp với chức năng.
+ Cấu tạo hồng cầu có ý nghĩa như thế nào ?
Ví dụ 4 : Kiến thức về cơ chế đông máu, có thể sử dụng các câu hỏi :
+ Em hãy trình bày cơ chế đông máu.
+ Giải thích tại sao ở vết thương lại có khối máu đông ?
+ Khi bị thương ban đầu máu chảy ra sau đó không chảy nữa là do đâu ? giải
thích tại sao lại như vậy ?
...
4. Kiểm tra việc nắm bắt kiến thức của học sinh
4.1 Kiểm tra kiến thức cơ bản
4.1.1 Qua các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Câu 1 : Môi trường trong cơ thể gồm những thành phần nào ?
a. Máu, nước mô và bạch huyết
b. Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
c. Huyết tương, nước mô, bạch huyết
d. Huyết tương, hồng cầu, bạch huyết
Câu 2 : Vai trò của môi trường trong cơ thể như thế nào ?
a. Giúp ổn định các yếu tố trong hệ tuần hoàn máu như : huyết tương, bạch
huyết
b. Nhờ môi trường trong cơ thể mà tế bào và môi trường ngoài được liên hệ
thường xuyên với nhau trong quá trình trao đổi các chất dinh dưỡng, ôxy và
các chất thải
c. Giúp chúng ta phân biệt với môi trường bên ngoài cơ thể
d. Cả hai câu a, b đều đúng
Câu 3 : Vì sao máu là mô liên kết ?
22
a. Đó là một mô gồm 2 thành phần : chất gian bào là huyết tương chiếm tỉ lệ
chủ yếu và các tế bào máu là hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
b. Có chức năng liên lạc và điều hòa hoạt động giữa các cơ quan, bộ phận
trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trường ngoài.
c. Gồm cả a và b
d. Đó là thành phần liên hệ các bộ phận, cơ quan của hệ tuần hoàn.
Câu 4 : Máu có chức năng gì ?
a. Là thành phần quan trọng của hệ tuần hoàn
b. Vận chuyển các chất trong hô hấp, dinh dưỡng, bài tiết ; điều hòa thân
nhiệt ; bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh : vi khuẩn, vi rút.. ; liên
hệ và điều hòa hoạt động của các cơ quan, bộ phận bằng con đường thể dịch.
c. Tạo nên huyết sắc tố màu đỏ làm cho cơ thể hồng hào, khỏe mạnh.
d. Cả 3 câu a,b,c đều đúng.
Câu 5 : Huyết tương là gì ?
a. Thành phần gian bào của máu, chiếm 55% thể tích của máu
b. Thành phần tế bào máu, chiếm 45% thể tích máu
c. Thành phần liên kết của máu, chiếm 75% thể tích
d. Thành phần phi tế bào của máu, chiếm 65% thể tích
Câu 6 : Huyết tương có cấu tạo như thế nào ?
a. Bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Thành phần huyết tương thay đổi
tùy theo trạng thái cơ thể
b. Gồm 92% là nước, 7% protein, 1% muối khoáng, đường, chất béo và các
chất thải, chất tiết. Thành phần huyết tương không đổi để không gây tác hại
đến tế bào.
c. Gồm 50% là nước, 20% protein, 30% muối khoáng, đường, chất béo và
các chất thải, chất tiết. Thành phần huyết tương thay đổi tùy theo trạn thái cơ
thể.
d. Bao gồm : hồng cầu, bạch huyết và tiểu cầu. Thành phần huyết tương thay
đổi không gây tác hại đến cơ thể.
Câu 7 : Hồng cầu ở người có cấu tạo như thế nào ?
a. Là một tế bào có nhân hình lưỡi liềm, kích thước từ 3µm - 5 µm, chứa
huyết sắc tố màu đỏ
23
b. Là tế bào không nhân, có hình đĩa, 2 mặt lõm, đường kính từ 7- 8 µm, dày
1-2 µm chứa phân tử Hb là một Prôtêin phức tạp kết hợp với chất sắc đỏ có
chứa sắt.
c. Là tế bào có nhân, hình dạng không nhất định
d. Là những mảnh tế bào chất của tế bào mẹ tiểu cầu, dễ bị vỡ khi bị thương.
Câu 8: Hồng cầu có chức năng gì ?
a. Cung cấp chất dinh dưỡng cho các tế bào khi máu vận chuyển đến
b. Vận chuyển ôxy từ phổi về tế bào và cácbônic từ tế bào về phổi nhờ sự kết
hợp của Hb với ôxy và cacbonic và giải phóng chúng.
c. Làm cho máu có màu đỏ
d. Cả 3 câu a, b, c đều đúng
Câu 9: Vì sao khi hít nhiều cacbon oxit vào phổi thì bị ngộ độc ?
a. Đó là chất làm hủy hoại bộ máy hô hấp.
b. Vì ôxit cácbon cạnh tranh sự kết hợp của Hb với cacbonic
c. Vì Hb kết hợp khá chặt chẽ với cacbon ôxit làm cho hồng cầu mất tác
dụng không thể kết hợp với ôxy để vận chuyển đến tế bào.
d. Cả 3 câu a, b, c đều đúng
Câu 10: Nêu những tiến bộ của hồng cầu ở người so với các động vật khác ?
a. Kích thước nhỏ, số lượng nhiều, không có nhân, hai mặt lõm nên cùng một
khối lượng mà diện tiếp xúc của hồng cầu người tăng lên rất nhiều so với các
động vật có xương sống khác ; nhờ vậy sự trao đổi khí ở máu người được
thực hiện nhanh chóng.
b. Hồng cầu ở người nhẹ hơn nên di chuyển nhanh hơn hồng cầu của các
động vật khác.
c. Hồng cầu ở người có hiều Hb hơn nên máu đỏ sậm hơn các động vật khác.
d. Cả 3 câu a, b, c đều đúng.
Câu 11:Tại sao trong cơ thể người sống ở vùng núi cao, số lượng hồng cầu tăng
lên so với người sống ở vùng thấp ?
a. Do trên núi cao có nhiều cây xanh, khi quang hợp thải ra nhiều ôxy hơn ở
vùng thấp.
b. Do trên núi cao nhiệt độ thấp hơn.
c. Người trên vùng núi cao có cơ thể cao, to, nặng hơn những người sống ở
vùng thấp nên lượng máu trong cơ thể nhiều hơn.
24
d. Không khí ở trên cao có áp lực thấp làm giảm sự kết hợp của Hb với ôxy
nên số lượng hồng cầu tăng để đảm bảo nhu cầu cho hoạt động của cơ thể.
Câu 12 : Nước mô được hình thành như thế nào ?
a. Được hình thành do huyết tương và một số thành phần của máu ngấm qua
thành mao mạch và chảy vào khe giữa các tế bào.
b. Nước mô bao quanh các tế bào để thực hiện trao đổi chất. Trong nước mô
có các chất dinh dưỡng, muối khoáng, các chất cần thải nhưng với tỉ lệ khác
trong máu.
c. Nước mô được tạo thành liên tục trong cơ thể và chảy vào hệ thống mạch
bạch huyết cuối cùng để vào tĩnh nạch chủ trên thuộc hệ tuần hoàn.
d. Cả 3 câu a,b,c đều đúng
Câu 13 : Cấu tạo bạch cầu :
a. Là một tế bào có nhân hình lưỡi liềm, kích thước từ 3µm - 5 µm, chứa
huyết sắc tố màu đỏ
b. Là tế bào không nhân, có hình đĩa, 2 mặt lõm, đường kính từ 7- 8 µm, dày
1-2 µm chứa phân tử Hb là một Protein phức tạp kết hợp với chất sắc đỏ có
chứa sắt.
c. Là tế bào có nhân, hình dạng không nhất định, kích thước lớn hơn hồng
cầu, di chuyển bằng chân giả.
d. Là những mảnh tế bào chất của tế bào mẹ tiểu cầu, dễ bị vỡ khi bị thương.
Câu 14 : Vì sao những chỗ bị viêm nhiễm thường tấy đỏ và chảy mủ ?
a. Do bạch cầu ở các nơi dồn đến để tiêu diệt vi khuẩn.
b. Xác chết của bạch cầu tạo thành mủ.
c. Gồm cả a và b.
d. Do bịt kín vết thương.
Câu 15 : Bạch cầu ở người trưởng thành được sinh ra chủ yếu ở đâu ?
a. Tủy xương, tì và hạch bạch huyết
b. Tủy xương
c. Mô xương cứng
d. Máu và huyết tương
Câu 16 : Bạch cầu có khả năng tiêu diệt vi khuẩn như thế nào ?
a. Tiết ra hoocmôn tấn công vi khuẩn
25