Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

chiến lược marketing ở siêu thị Metro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.14 KB, 23 trang )

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH METRO CASH&CARRY VIỆT NAM
1.1 Lịch sử ra đời .
Tập đoàn Metro Cash và Carry toàn cầu (MCCI) được Otto Beisheim cùng hai
doanh nhân nữa thành lập năm 1964 với cơ sở đầu tiên tại Mulhein ander Hurh (Cộng
hòa Liên Bang Đức), là chi nhánh lớn nhất của tập đoàn Metro (Metro Group), đặt trụ
sở tại cộng hòa Liên Bang Đức cùng các chi nhánh liên doanh khác là REAL,
MEDIA MART và SATURN, PRAKATIKER, GALERIA KAUFUHOF. Hiện nay
tập đoàn Metro là tập đoàn thương mại kinh doanh lẻ lớn thứ ba ở Châu Âu và thứ tư
trên thế giới. Năm 2003, METRO đạt tổng doanh thu gần 54 tỷ Euro. Lợi nhuận
trước thuế 817 triệu Euro, lợi nhuận sau thuế 496 triệu Euro. Tính tới đầu năm 2007,
METRO có cửa hàng ở hầu hết các châu lục trên thế giới. Việt Nam là một trong
những nước có tốc độ kinh tế phát triển nhanh ở khu vực Châu Á. Nhận thấy được
tiềm năng kinh tế to lớn đó, Metro Cash & Carry là một trong những tập đoàn phân
phối quốc tế đầu tiên quyết định phát triển cùng với thị trường Việt Nam.
Đánh dấu bước đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam là sự ra đời của công ty
TNHH Metro Cash&Carry Việt Nam với trung tâm Metro Bình Phú vào năm 2002.
Cho đến nay, công ty Metro Cash & Carry Việt Nam đă có hơn 19 trung tâm bán sỉ
đang hoạt động rộng khắp toàn quốc: 3 trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh, 2 trung
tâm ở thủ đô Hà Nội, và các trung tâm khác ở thành phố Cần Thơ, Đà Nẵng và Hải
Phòng...
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
Chức năng đầu tiên của công ty là chịu trách nhiệm về việc tổ chức lưu thông
hàng hóa, phân phối hàng hóa của các nhà cung cấp cũng như của chính Metro đến
với khách hàng thông qua hệ thống các kho (hay c còn gọi là các siêu thị) của Metro.
Chức năng thứ hai mà Metro phải đảm nhiệm là: công ty có vai trò là cầu nối
giữa nhà sản xuất với khách hàng thông qua việc tổ chức hoạt động kinh doanh mua
và bán sản phẩm tại hệ thống các siêu thị Metro trên cả nước. Công ty giữ chức năng
quan trọng trong mạng lưới phân phối hàng hóa trên thị trường, có chức năng giao

1




tiếp, phối hợp giữa các công ty với nhà cung cấp và bạn hàng của mình từ đó đẩy
mạnh quá tŕnh cung ứng hàng hóa và sản phẩm tốt nhất đến với khách hàng.
Ngoài ra, Metro c còn có chức năng quản lý và giám sát nguồn hàng, hình thành
khối lượng hàng hóa dự trữ và bảo vệ quản lý chất lượng hàng hóa nhằm bảo đảm
tính liên tục, ổn định trong kinh doanh, đảm bảo quyền lợi chính đáng của khách
hàng về phẩm chất hàng hóa.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Để thực hiện được chức năng là cầu nối giữa nhà cung cấp sản phẩm với khách
hàng, công ty TNHH Metro Cash&Carry Việt Nam có những nhiệm vụ sau:
* Chịu trách nhiệm tìm kiếm, ký kết hợp đồng kinh doanh mua bán hàng hóa
với nhà cung cấp sản phẩm, cung ứng nguồn hàng cho tất cả các kho của công ty.
* Tổ chức quản lí và giám sát, kiểm tra các mặt hàng kinh doanh tại kho. Giám
sát về số lượng, chất lượng từng mặt hàng khi nhập về các kho; điều chỉnh và bình ổn
mức giá, luôn đảm bảo mức giá bán buôn cạnh tranh nhất, bảo vệ quyền lợi của
khách hàng.
* Bài trí, sắp xếp các gian hàng trong kho một cách khoa học; quy trình mua
hàng đơn giản, thuận tiện, thống nhất trong tất cả các kho nhằm tạo ra tính đồng bộ,
mang đến sự hài lòng cho khách hàng
* Tổ chức và quản lí các hoạt động kinh doanh được thường xuyên và liên tục,
tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, không ngừng cố gắng phấn đấu cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Bên cạnh đó,
Metro đã và đang cố gắng tạo ra một môi trường làm việc đầy năng động, sáng tạo và
đoàn kết trong toàn công ty.
1.3. Hình thức sở hữu và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Metro Cash&Carry Việt Nam là công ty TNHH 100% vốn nước
ngoài, chịu sự giám sát và quản lý của nhà nước Việt Nam, theo pháp luật Việt Nam.
Metro là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng hóa theo hình
thức bán buôn. Một phương thức kinh doanh mới và đã thành công trên thế giới.

Hình thức kinh doanh bán sỉ hiện đại này tập trung chủ yếu vào các đối tượng khách
hàng chuyên nghiệp, như nhà hàng khách sạn, căn-tin, cũng như các nhà phân phối,
2


đại lý, tạp hóa lớn và nhỏ. Metro Cash & Carry không những mang đến cho nhóm
khách hàng chuyên nghiệp điều kiện mua sắm thuận lợi nhất mà còn xây dựng cả một
hệ thống hậu cần chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ khách hàng phát triển công việc kinh
doanh của họ, cải thiện chủng loại hàng hóa của họ, đưa đến cho họ những sản phẩm
chất lượng với mức giá hợp lí và ổn định.
Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành thông qua các phòng chức
năng riêng biệt, phục vụ từng đối tượng khách hàng riêng biệt nhưng vẫn có mối liên
hệ mật thiết trên toàn hệ thống về thông tin khách hàng, giá cả các mặt hàng, chủng
loại và số lượng các mặt hàng tồn tại trong kho…
1.4.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí

Để hoàn thành tốt công tác kinh doanh, bộ máy của Metro Việt Nam được tổ
chức theo quan hệ trực tuyến từ Tổng Giám đốc đến Giám đốc các khu vực, giám đốc
các kho và các phòng ban thuộc các kho. Hiện nay, hệ thống Metro có tất cả 19 kho
tương ứng với 19 bộ máy quản lí nhỏ nhưng được vận hành theo cùng 1 quy chế và
chịu sự quản lí trực tiếp của Tổng giám đốc.
Sơ đồ 1-4: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH MCCVN

3


TỔNG GIÁM ĐỐC


GIÁM ĐỐC
KHU VỰC

GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM

Phòn
g
Nhân
Sự

Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán

Phòng
Customer
Marketin
g

Phòng
Tele
Marke
ting

Phòng
Hậu
mãi


Phòng
Hỗ
Trợ
Bán
Hàng

Phòng
Kỹ
thuật

Phòng
Quản

Sàn

Phòng
Decor

Ở mỗi kho sẽ có một bộ máy quản lý riêng biệt, chịu sự điều hành trực tiếp của
giám đốc phụ trách kho dựa theo những quy định chung của công ty.
·

Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, nắm quyền điều hành chung,

do tập đoàn bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của công ty, quyết định toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo tập đoàn tại nước
ngoài. Đồng thời tổng giám đốc cũng là người đưa ra các quyết định mang tính chiến
lược cho toàn bộ công ty và cho mỗi kho, tùy theo tình hình thực tế của mỗi kho.
· Giám đốc khu vực: chịu trách nhiệm trực tiếp trước tổng giám đốc về tình

hình triển khai và tiến độ thực hiện các mục tiêu của toàn bộ khu vực quản lý.
·

Giám đốc trung tâm: trực tiếp điều hành hoạt động tại mỗi kho, đồng thời

nắm bắt tình hình của toàn công ty để có những điều chỉnh linh hoạt, thực hiện các

4


hoạt động theo sự chỉ đạo của giám đốc khu vực, thường xuyên báo cáo tình hình của
kho mà mình quản lý cho giám đốc khu vực.
·

Các phòng ban nghiệp vụ:

- Phòng nhân sự:
Chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến nhân sự tại mỗi kho: tuyển
dụng, sắp xếp bố trí nhân sự, giải quyết các vấn đề khác liên quan đến nhân sự như
chế độ nghỉ ốm, thuyên chuyển vị trí…
-

Phòng tài chính kế toán:

Thực hiện chức năng kế toán, quản lý tài chính, thực hiện các chế độ hạch toán,
theo dõi tình hình thu chi và cung cấp đầy đủ chính xác và kịp thời các thông tin, số
liệu và kết quả hoạt động kinh doanh phục vụ cho công tác điều hành hoạt động kinh
doanh của giám đốc.
-


Phòng Customer Marketing:

Thực hiện các chương trình xúc tiến bán đối với các khách hàng trọng điểm
(khách hàng HORECA), tập trung chăm sóc những khách hàng này, đồng thời tìm
kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường.
-

Phòng Tele Marketing:

Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng bằng điện thoại, các cuộc thăm
viếng để duy trì mối quan hệ với khách hàng, nhắc nhở, kêu gọi khách hàng đến mua
sắm tại Metro.
- Phòng hỗ trợ bán hàng:
Hỗ trợ các bộ phận bán hàng gom hàng hóa theo đơn đặt hàng, thanh toán và hỗ
trợ vận chuyển hàng đến tay khách hàng theo hợp đồng đã ký trước.
- Phòng hậu mãi:
Chịu trách nhiệm trả hàng khuyến mãi, thực hiện các thủ tục bảo hành, bảo trì
sản phẩm, giải quyết các vấn đề liên quan đến khiếu nại của khách hàng.
- Phòng quản lý sàn:
Nắm bắt thông tin về tình hình số lượng, chất lượng sản phẩm, khách hàng,
doanh số bán tại kho hàng, đồng thời đưa ra các biện pháp kích thích doanh số bán
nhằm đạt được mục tiêu chung của cả kho.
5


- Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật cho toàn kho: các vấn đề liên quan đến máy móc,
thiết bị, cơ sở vật chất của kho.
-


Phòng Decor:

Chịu trách nhiệm trang trí, tạo môi trường cảnh quan cho toàn kho theo yêu cầu
của cấp trên; thực hiện các bảng pano, bảng khuyến mãi theo từng thời gian cụ thể
nhằm kích thích sự chú ý của khách hàng.
1.5.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Marketing

Là thành viên của tập đoàn Metro AG có bề dày kinh nghiệm hoạt động trên thị
trường quốc tế, MCCVN rất chú trọng đến hoạt động Marketing nhằm đạt được hiệu
quả cao trong kinh doanh. Xuất phát từ quan điểm đó, MCCVN đã xây dựng cho
mình bộ máy quản trị Marketing từ trên xuống dưới nhằm thực hiện các mục tiêu của
công ty.
Bộ máy quản trị
Marketing

Bộ phận
After
Sales
(Hậu
mãi)

Bộ phận
Front
Ofice
(Lễ tân)

Bộ phận
Decoration

(Trang trí)

Bộ phận
Tele
Marketing

Bộ phận
Customer
Marketing

Bộ phận
Sales Supporting
(bộ phận hỗ trợ
bán hàng)

Sơ đồ 1.5: Bộ máy quản trị marketing
Do vai trò của mỗi kho là như nhau trong toàn bộ công ty, nên mô hình tổ chức
bộ máy quản trị Marketing ở các kho là như nhau, hoạt động Marketing ở mỗi kho là
tương đối giống nhau và theo sự chỉ đạo chung của ban lãnh đạo công ty.
*

Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận trong bộ máy quản trị

Marketing tại các kho của Metro:
6


- Bộ phận Front Office (Lễ tân): có nhiệm vụ tiếp đón, hướng dẫn khách hàng
tại cửa vào của mỗi kho; đồng thời chịu trách nhiệm cấp phát thẻ hội viên cho khách
hàng. Đây là bộ phận tạo nên bộ mặt của kho, hỗ trợ khách hàng ngay từ khi bước

chân vào mua hàng tại kho. Sự thành công trong hoạt động của bộ phận lễ tân đồng
nghĩa với việc tạo được sự hài lòng và cảm giác thoải mái của khách hàng khi vào
mua hàng, từ đó kích thích khách hàng mua hàng hóa, tạo ra doanh thu cho mỗi kho.
-

Bộ phận After Sales (Hậu mãi): có trách nhiệm giải quyết các phàn nàn,

khiếu nại của khách hàng về sản phẩm hay bất cứ một nguyên nhân nào xuất phát từ
kho hàng. Bên cạnh đó, bộ phận nãy còn đảm nhiệm vai trò trả hàng khuyến mại, cấp
phát phiếu bảo hành cho khách hàng
- Bộ phận Decoration (Trang trí) : thiết kế khung cảnh đặc trưng cho kho,
đặc biệt là vào các dịp lễ tết nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó, bộ
phận này cũng góp phần quan trọng trong việc tạo ra các banner, bảng hiệu khuyến
mại hấp dẫn, kích thích khách hàng mua sắm trong thời gian khuyến mại.
- Bộ phận Tele Marketing: thực hiện chăm sóc tất cả các khách hàng của kho
(theo danh sách khách hàng) bằng cách gọi điện thoại hoặc thăm viếng trực tiếp theo
định kỳ. Bên cạnh đó, bộ phận này cũng có nhiệm vụ thực hiện các cuộc gọi hoặc
thăm viếng mang tính chất mời gọi, động viên đến mua hàng đối với những khách
hàng không mua hàng trong thời gian dài. Ngoài ra, Tele Marketing cũng có thể trực
tiếp tìm kiếm khách hàng mới và xúc tiến bán hàng.
- Bộ phận Customer Marketing: chăm sóc khách hàng trọng điểm của kho
(những khách hàng lâu dài và chủ yếu là những khách hàng thuộc nhóm HORECA).
Nhân viên thuộc bộ phận này chịu trách nhiệm thăm viếng khách hàng trong khu vực
mình phụ trách, trực tiếp gửi báo giá, nhận đơn hàng, tham gia chuẩn bị đơn hàng và
chuyển đến địa chỉ của khách hàng theo đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Bộ phận Sales Supporting (bộ phận hỗ trợ bán hàng): nhận đơn hàng qua
điện thoại, fax; chuẩn bị đơn hàng theo yêu cầu về số lượng, chất lượng, hỗ trợ khách
hàng thanh toán và vận chuyển. Trong trường hợp hàng bị trả lại, bộ phận này trực
tiếp làm thủ tục trả hàng vào kho theo đúng quy định của kho.


7


Các bộ phận trong toàn kho có trách nhiệm phối kết hợp với nhau, hỗ trợ cho
nhau, tạo nên sự vận hành thông suốt cho toàn bộ máy. Nếu như bộ phận Decor tạo
nên sự kích thích về mặt thị giác cho khách hàng đến mua sắm tại kho thì bộ phận Lễ
tân lại tạo nên sự thiện cảm ban đầu, tạo nên ấn tượng về phong cách phục vụ chu
đáo của Metro. Không những thế, sự phối hợp giữa các nhân viên phụ trách khách
hàng trọng điểm, nhân viên Tele sales và nhân viên hỗ trợ bán hàng trong việc ghi
đơn hàng, chuẩn bị đơn hàng và giao nhận hàng hóa cũng góp phần tạo nên một chu
trình bán hàng ổn định, hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Giữa
các bộ phận còn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về mặt thông tin, nhằm giúp đỡ, hỗ
trợ nhau trong việc hoàn thành các nhiệm vụ chức năng của mình một cách nhanh
chóng và hoàn hảo nhất, góp phần làm giảm thời gian chết cho cả khách hàng và các
đồng nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Marketing của Metro là tương đối chặt chẽ từ
trên xuống dưới. Với mô hình tổ chức như trên, mọi hoạt động Marketing được thực
hiện thông suốt và đạt hiệu quả cao. Trách nhiệm được phân công cụ thể cho các
phòng ban chức năng. Tuy nhiên, mọi hoạt động của các phòng ban đều dựa trên mục
tiêu chung của toàn công ty, đó là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA SIÊU THỊ.
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Các yếu tố kinh tế:
Chỉ tiêu\Năm
Tốc độ tăng GDP (%)
Tốc độ tăng tổng mức
bán lẻ hàng hóa dịch vụ
GDP bình quân đầu người
( USD)


2004

2005

2006

2007

2008

7,79

8,43

8,17

8,44

6,23

8,48

8,29

8,5

7,2

637


715

762

1024

7,26
523

Kinh tế VN tăng trưởng tốt qua các năm. Năm 2008 mặc dù kinh tế toàn cầu suy
thoái nhưng tốc độ tăng GDP của VN cũng đạt mức khá (6,23%), đặc biệt tổng
8


mức bán lẻ hàng hóa - dịch vụ cũng tăng đáng kể (7,2% sau khi đã loại trừ yếu tố
tăng giá). GDP bình quân đầu người tăng ñều qua các năm thể hiện thu nhập tăng,
đời sống người dân ngày càng được cải thiện, là cơ hội thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát triển.
Năm 2009, kinh tế xã hội nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới
vẫn đang suy giảm. Trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ,
ngành và địa phương thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm thực hiện Nghị quyết
kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XII, trọng tâm là ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc
đẩy sản xuất - kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, bảo
đảm an sinh xã hội. Do đó, mặc dù còn gặp khó khăn nhưng kết quả đạt được của
một số ngành, lĩnh vực vẫn tiếp tục giữ được mức tăng khá so với cùng kỳ năm
2008, đơn cử ngành bán lẻ: tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng bốn
tháng đầu năm là 360.358 tỉ đồng. Theo Cục Thống kê, nếu loại trừ yếu tố giá, bốn
tháng đầu năm tổng mức bán lẻ đã tăng 7,4% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên khó khăn vẫn chưa qua hết biểu hiện ở chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

tăng mạnh: năm 2008 tăng 23% so với năm 2007 và sáu tháng đầu năm 2009 tăng
10,46% so với cùng kỳ năm ngoái. Vẫn biết đây là xu hướng chung trên toàn thế
giới và mức tăng giá đang dần chậm lại nhưng vẫn là vấn đề phải khắc phục.
Bảng 2:Chỉ số giá tiêu dùng qua các năm
Năm/CPI
Năm trước=100%
Năm 2000=100%

2000
98,4
100

2004
107,8
111,5

2005
108,3
125,5

2006
107,5
134,9

2007
108,3
146,3

2008
123

179,6

Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.1.2. Yếu tố chính phủ và chính trị:
Những năm qua, sự ổn định về chính trị tại VN được xem là một trong
nhiều yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư trong khi tình hình thế giới còn nhiều biến
động. Hơn nữa, Chính phủ đã có (và sẽ có) nhiều chính sách, văn bản tạo điều kiện
phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của tất cả các ngành/nghề sản xuất - kinh
9


doanh - thương mại - dịch vụ; ngành bán buôn, bán lẻ cũng không ngoại lệ.
* Quyết dịnh 1371/2004/QĐ-BTM quy định về tiêu chuẩn Siêu thị, TTTM,
hàng hóa và dịch vụ kinh doanh tại các nơi này; phương thức quản lý hoạt động của
ST, TTTM; việc tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm… đều được quy định rõ ràng,
đưa các ngành buôn bán vào hoạt động theo trật tự và có tổ chức.
* QĐ 64 của UBND Tp.HCM quy định các loại thực phẩm tươi sống hoặc
đã sơ chế chỉ được bán trong các chợ, Siêu thị, TTTM và cửa hàng tiện ích
nhằm đảm bảo VSATTP và mỹ quan thành phố. Quyết định này cũng giúp tăng
doanh thu các mặt hàng trên tại hệ thống siêu thị, vốn trước nay vẫn là thế mạnh của
các chợ tự phát.
-- Ngoài ra, còn có các quy hoạch và đề án đã được phê duyệt, ban hành có
sức ảnh hưởng đến thị trường bán buôn, bán lẻ trong nước:
* Bộ Công thương với đề án “Kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,
mở rộng khai thác thị trường nội địa”. Theo đề án này, Nhà nước sẽ hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường nội địa, tổ chức một số hội chợ chuyên đề,
hỗ trợ đầu ra cho doanh nghiệp.
* Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - Siêu thị - TTTM đến năm
2015 của Sở Công thương Tp.HCM: chỉ xây chợ mới ở khu vực ngoại thành, các
chợ trong nội thành đang hoạt động hiệu quả sẽ được nâng cấp, chuyển những chợ

hoạt động không hiệu quả thành siêu thị, dẹp bỏ chợ tự phát (áp dụng đối với 238
chợ lớn nhỏ ở Tp.HCM).
* Đề án phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên toàn quốc và trên
địa bàn Tp.HCM đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020.
Nhưng hiện nay vẫn chưa có quy chuẩn đối với cửa hàng tạp hóa và cửa
hàng tiện ích (chiếm thị phần không nhỏ trong hoạt động bán lẻ), đồng thời một số
chợ được tiếp tục hoạt động sau quy hoạch vẫn chưa được quản lý chặt chẽ, cần
có văn bản cụ thể quy định những vấn đề này.
Ngoài ra, theo Bộ Thương mại, hệ thống bán buôn, bán lẻ Việt Nam hiện phát
triển còn tự phát, thiếu ổn định và chưa bền vững. Các doanh nghiệp bán buôn bán
lẻ VN có quy mô nhỏ và tăng trưởng chậm; thiếu những doanh nghiệp lớn có
10


phương pháp quản trị tiên tiến.
Trong khi đó, Việt Nam đã phải mở cửa cho nhiều tập đoàn bán buôn, bán
lẻ lớn nước ngoài vào kinh doanh. Trước một viễn cảnh cạnh tranh không cân sức
với nhiều khó khăn nhưng các chuyên gia cho rằng, ngành bán buôn, bán lẻ Việt
Nam vẫn có thể lớn mạnh nếu Nhà nước có chính sách tốt.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã ý thức rõ về
ngành bán buôn, bán lẻ và ra sức đầu tư nhưng thực sự vẫn còn nhiều trở ngại. Về
chủ quan doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu nguồn lực tài chính, thiếu nhân lực
quản lý; trong khi đó vẫn còn nhiều vướng mắc do cơ chế chính sách chưa đẩy đủ,
thiếu các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, thiếu các chính sách hợp lý.
2.1.3. Dân số:
VN là nước có dân số đông (khoảng 86,2 triệu người, đứng thứ 12 trên thế
giới), tỷ lệ tăng dân số còn cao (thời kỳ 2000-2008 có mức tăng 1,31%/năm) và cơ
cấu dân số trẻ (độ tuổi từ 15-59 chiếm tỷ lệ cao và tăng đều qua các năm); đồng
thời kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân được cải thiện đáng kể làm
ảnh hưởng rất nhiều đến xu hướng tiêu dùng. Cụ thể, GDP bình quân đầu người

đã tăng khá: từ 289USD năm 1995 lên 402USD năm 2000, 1024USD năm 2008,
1300 USD năm 2011.
2.1.4. Các yếu tố tự nhiên:
Giới chuyên gia hiện bày tỏ lo ngại về việc nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục
phải đối mặt những khó khăn, thách thức mới do ảnh hưởng từ yếu tố khách quan
và chủ quan. Từ năm 2007 đến nay liên tục xảy ra dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm
long móng ở gia súc, dịch tai xanh ở lợn… mặc dù dã được khống chế đáng kể
nhưng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến việc cung cấp nông sản trong nước.
Hơn nữa, thiên tai, lũ lụt (đáng kể là những đợt mưa lũ lớn kéo dài tại nhiều
tỉnh vùng Trung bộ, mưa trái mùa và triều cường tại vùng ñồng bằng sông Cửu
Long), các dịch bệnh cây trồng khác và gần đây là dịch cúm H1N1 trên người
cũng gây ra nhiều khó khăn, thiệt hại đối với sản xuất và đời sống nhân dân.
Ngoài ra, còn một vấn đề liên quan đến môi trường là hầu hết các nhà kinh
doanh buuon bán hàng hóa tại VN (kể cả tại siêu thị, các chợ, các điểm bán lẻ) đều
11


sử dụng túi nylon để gói hàng hóa (trừ Metro, nay có thêm hệ thống BigC và Coopmart) thay vì sử dụng túi giấy hoặc túi tái chế như các nước tiên tiến khác, càng
làm tăng thêm tình trạng ô nhiễm vốn có.
2.1.5. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Tuy ngành bán buôn, bán lẻ không đòi hỏi công nghệ cao cấp nào nhưng vẫn
phải tuân thủ các chỉ tiêu về quản lý chất lượng, hệ thống kho bãi, hệ thống trữ
lạnh, hệ thống tính tiền - hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quầy
kệ... có chất lượng tốt sẽ tăng tính cạnh tranh đáng kể.
Ngoài ra, công nghệ thông tin phát triển kéo theo thương mại điện tử phát
triển, tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam vẫn còn ít người mua sắm qua mạng do vấn
đề về lòng tin và việc sử dụng thẻ thanh toán còn hạn chế.
2.2 Môi trường vi mô
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Tình hình chung của nghành

Hiện nay, Việt Nam đang là thị trường bán lẻ tiềm năng và nhiều tập đoàn
nước ngoài đang có kế hoạch chi tiết để thâm nhập thị trường Việt Nam. Tỉ lệ tiêu
dùng trên GDP của Việt Nam thuộc loại cao so với các nước trong khu vực; trong
giai đoạn 2001-2008, tốc độ tiêu dùng tăng cao hơn nhiều lần so với tốc độ tăng
dân số chứng tỏ tiêu dùng bình quân đầu người và mức sống của dân cư đã được
nâng cao đáng kể. Với 79 triệu người dưới 65 tuổi, VN là một trong những thị
trường có lực lượng tiêu dùng trẻ nhất châu Á. Trong năm 2008, chi phí tiêu dùng
tại VN đã tăng 75% so với năm 2000. [Nguồn: báo SGTT số 63 ngày 04/06/08 và
22/06/09]. Bên cạnh đó, theo kết quả điều tra của Công ty Nghiên cứu nhân lực
và kiểm định kinh tế (Pricewaterhouse Cooper) thì VN là một trong 7 quốc gia hấp
dẫn nhất về đầu tư thương mại.
Theo các chuyên gia thuộc Bộ Thương mại, đây chính là lý do nhiều tập đoàn
đã và đang xây dựng kế hoạch để thâm nhập thị trường bán lẻ VN. Trong số ñó
phải kể đến 3 tập đoàn bán lẻ hàng ñầu thế giới là Wal-Mart (Mỹ), Carrefour
(Pháp), Tesco (Anh) và các tập đoàn bán lẻ hàng đầu của châu Á như Dairy
Farm (Hồng Kông), South Asia Investment Pte (Singapore)...
12


Ở trong nước, những tập đoàn đã kinh doanh lâu dài như BigC đang làm ăn rất
thành công. Các tập đoàn này liên tục mở rộng các chuỗi siêu thị, trung tâm buôn
bán vượt trước kế hoạch ban đầu. Thậm chí, các nhà đầu tư đến trước đang vận
động để được cho phép mở thêm các trung tâm mới.
* Sức ép không chỉ từ các tập đoàn nước ngoài mà còn từ chính thị trường nội địa:
Doanh nghiệp Việt Nam đa phần là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại có quy mô nhỏ nhất. Hiện
nay thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam là chúng ta không chỉ có nguy cơ
bị loại bỏ bởi các tập đoàn nước ngoài mà nếu doanh nghiệp VN không phát triển
nhanh thì sẽ bị chính người tiêu dùng loại bỏ.
Các đối thủ cạnh tranh chính:

- BigC Việt Nam:
BigC là thương hiệu của tập đoàn Casino, một trong những tập đoàn bán lẻ
hàng đầu châu Âu với hơn 9.000 cửa hàng tại VN, Thái Lan, Achentina,
Uruguay, Venezuela, Braxin, Colombia, Ấn Độ, Hà Lan, Pháp…, sử dụng trên
190.000 nhân viên.
BigC VN khai trương siêu thị đầu tiên tại Đồng Nai năm 1998. Hiện nay
BigC có mặt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Tp.HCM và
Đà Nẵng. Mỗi cửa hàng BigC sử dụng khoảng 450 nhân viên và có khoảng
40.000 đến 50.000 mặt hàng, từ thực phẩm tươi sống đến hàng tạp hóa, từ quần áo
đến đồ trang trí nội thất, cũng như các mặt hàng điện máy như đồ gia dụng và thiết
bị nghe-nhìn.
Siêu thị Coo-p:
Tính đến thời điểm này, SaigonCo.op Mart đã có 50 siêu thị trên toàn quốc. Đó
là một thành tựu không nhỏ đối với thương hiệu này. Với sự nỗ lực không ngừng
nghỉ, hệ thống Co.op Mart đang từng bước phát triển thương hiệu của mình khắp toàn
quốc, khẳng định tên tuổi trong và ngoài nước. Với sự phát triển mạnh về hệ thống,
Co.op Mart thật sự trở thành một thương hiệu quen thuộc đối với người tiêu dùng
trong nước.
2.2.2 . Khách hàng:
13


Đối tượng khách hàng chủ yếu của hệ thống Metro là những khách hàng có
thu nhập trung bình. Hiện nay với trên 250.000 khách hàng thân thiết, đặc biệt là
trên 100.000 khách hàng thành viên và VIP, Metro đã tạo được một lượng khách
hàng nền ổn định.
Kết quả điều tra trên cho thấy người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến yếu
tố dễ mua (tiện đường, gần nhà, gần cơ quan…) hơn hết thảy các yếu tố khác, về
điểm này thì Metro có lợi thế nhờ hệ thống siêu thị nhiều và trải đều.
Tuy thu nhập của người dân VN ngày càng tăng và hiện nay người ta xem

trọng sự tiện ích và chất lượng dịch vụ hơn là giá cả nhưng với tình hình lạm phát
và tăng giá đang diễn ra thì việc cạnh tranh về giá giữa các ST là điều không thể
xem thường. Hơn nữa nếu tình hình khó khăn về kinh tế vẫn tiếp diễn thì khách
hàng có thể dần trở nên rất nhạy cảm về giá. Tuy nhiên hệ thống các ST thường dễ
dàng tạo ra lợi thế cho mình nhờ khả năng đàm phán vì mua hàng với số lượng
lớn; ngoài ra Metro còn có lợi thế về khả năng huy động vốn lớn và hệ thống kho
nhiều nên giữ được mức giá tương đối ổn định so với những ST khác.
2.2.3. Những nhà cung cấp:
Metro ưu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ ISO
9000:2000 hoặc một hệ thống quản lý chất lượng tương đương, tối thiểu là nhà
sản xuất có hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Hiện có
trên 1.000 nhà cung cấp đang hợp tác với Metro, trong đó trên 60% doanh nghiệp tập đoàn đã hợp tác từ những năm đầu thành lập như :
• Unilever và P&G


Các doanh nghiệp nội địa

• Nhưng nguồn cung thực phẩm ngoại ô
• Các hãng điện tử nước ngoài
• Các sản phẩm mang thương hiệu Metro
Không chỉ đơn thuần là phân phối hàng hóa, tạo ra các sự kiện kích thích tiêu
dùng mà cả hai bên còn luôn trao đổi chia sẻ thông tin tìm giải pháp tối ưu để hàng
hóa tiếp cận người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Định kỳ hệ thống Metro còn ký hợp đồng tư vấn và dịch vụ với các cơ quan
14


chức năng như Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm y tế dự phòng
và Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm tiến hành lấy mẫu hàng hóa phân tích
các chỉ tiêu lý tính, hóa tính và vi sinh. Những nhà cung cấp không đạt chuẩn sẽ bị

loại.
Ngoài ra, Siêu thị Metro còn áp dụng việc mua hàng chung tạo thuận lợi cho
việc đàm phán giá cả với nhà cung cấp như các mặt hàng hóa mỹ phẩm…
Việc hợp tác giữa nông dân, ngư dân, các doanh nghiệp và hệ thống Metro
đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho các mặt hàng kinh doanh tại hệ thống với giá tốt
nhất và sản phẩm có chất lượng đảm bảo.
2.2.4. Văn hóa người Việt:
Mặc dù với xu hướng thương mại hiện đại, việc mua sắm tại siêu thị ngày
càng tăng lên, tuy vậy tại Việt Nam, hàng bán lẻ qua siêu thị mới chiếm 20% so
với 40% qua hệ thống chợ và khoảng 40% qua các cửa hàng truyền thống.
Điều này là do một số yếu tố khách quan tác đ ộng cũng như do tập quán
nên “chợ truyền thống” và siêu thị vẫn luôn có xu hướng thay thế lẫn nhau. Ví dụ
khi có lạm phát, đa phần các bà nội trợ sẽ chọn đi chợ vì có thể mặc cả, giảm giá
so với giá cứng nhắc tại ST. Trong đợt tăng giá vào năm 2008 vừa qua thì chỉ có
những mặt hàng không tăng giá tại các ST là được chú ý đến nhiều (như gạo,
đường, sữa, trứng, dầu ăn, bột nêm, các loại thịt…, hàng hóa mỹ phẩm) do một số
ST tạo áp lực buộc nhà cung cấp không tăng giá và vì ST có hệ thống kho trữ
hàng lớn; còn đa phần những mặt hàng khác thì khách hàng lại tìm mua ở chợ
nhiều hơn.
Thực phẩm tươi sống và đa dạng cũng là một thế mạnh của chợ truyền
thống. Các bà nội trợ rất thích mua đồ ăn tươi tại chợ khi họ thu xếp được thời gian.
Ngoài ra một lượng nhỏ khách hàng giàu có và khó tính sẵn sàng chấp nhận giá cao
để mua cho được những loại thực phẩm ngon, những món đặc sản được chọn lựa
kỹ càng, đều là hàng mới dỡ ra trong ngày, không trữ lạnh để bán tiếp như siêu thị.
Vì vậy ngành hàng tươi sống ở một số chợ … tỷ lệ sạp bán hàng cao cấp chiếm đến
30-50%.
Tuy vậy việc mua sắm tại siêu thị thì mang phong cách hiện đại hơn: bạn có
15



thể mua nhiều thứ cùng lúc → tiết kiệm thời gian là điều phụ nữ ngày nay cần, an
tâm về chất lượng sản phẩm, mua sắm tại nơi sạch sẽ - mát mẻ - không chen lấn, có
chỗ thuận tiện gửi xe, gửi đồ và cả gửi con trong lúc mua sắm, có khu vực rút tiền
từ máy ATM và không phải lo đến việc trả giá, được giao hàng tận nhà và gói quà
miễn phí…Đặc biệt tình trạng ô nhiễm ở các chợ hiện nay là điều gây nhiều bức
xúc.
2.2.5. Nội bộ công ty
2.2.5.1. Tổ chức:
Với cơ cấu tổ chức được cải tiến, hoạt động quản trị của chuỗi siêu thị Metro
đã phát huy hiệu quả rõ nét.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo trực tiếp hoạt động
tại các ST Metro, dưới Tổng giám đốc là các Giám đốc khu vực miền Nam, miền
Trung và miền Bắc.Dưới Giám đốc khu vực là giám đốc trung tâm. Các
siêu thị mạnh nhất khu vực có kinh nghiệm thực tế và điều kiện thì hỗ trợ các siêu
thị yếu hơn. Điều này đã giúp mọi trao đổi thông tin, quyết định, chỉ đạo hoạt
động Metro nhanh chóng và thuận lợi hơn, phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh.
Giám đốc mỗi ST Metro là người chịu trách nhiệm chung đối với hoạt
động của siêu thị. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động marketing theo chiến
lược và kế hoạch Metro định ra hàng quý và hàng năm
2.2.5.2.

Nguồn nhân lực:
Cơ cấu và trình độ lao động tại các ST Metro là khác nhau ,ở ST Metro Đà
Nẵng : Trung tâm gồm 150 nhân viên chính thức, hợp đồng vệ sĩ chuyên nghiệp với
hai công ty vệ sĩ Vietnam-Security và Hoàng Ân-Security. Hàng năm, công ty còn
hợp đồng thời vụ với hơn 50 nhân viên thời vụ vào dịp cuối năm.
*

Về điều khiển và động viên :


Qua các phong trào thi đua thiết thực được tổ chức bởi Công đoàn và Đoàn
thanh niên tại mỗi đơn vị, tinh thần làm việc, thi đua hoàn thành nhiệm vụ trong
toàn thể cán bộ nhân viên của chuỗi siêu thị Metro rất cao. Mặc dù tính kỷ luật tốt
nhưng tinh thần sáng tạo của nhân viên chưa được phát huy đúng mức, một số nhân
viên còn khá thụ động trong việc đóng góp ý kiến xây dựng đơn vị.
16


Đối với bộ phận thu ngân mỗi tháng tính tiền được trên 2000 hóa đơn thì được
thưởng 500.000.Còn trên 3000 hóa đơn thì được 1 triệu.
*

Về tuyển chọn và đào tạo
CBCNV của siêu thị Metro được phỏng vấn, tuyển chọn và đào tạo trước khi

vào làm việc. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số trường hợp tuyển chọn ứng viên có sự
gởi gắm, giới thiệu nội bộ, chưa thật sự công tâm. Vì vậy mặc dù đội ngũ nhân
viên có kinh nghiệm nhưng còn thiếu cấp quản lý có trình độ chuyên môn cao. Hàng
năm, công ty còn hợp đồng thời vụ với một lượng lớn nhân viên thời vụ vào dịp cuối
năm. Nhân viên được chia làm 7 level theo vị trí đảm nhiêm cùng mức lương từ 2,4
triệu cho tới 15 triệu đồng.
Công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên (sau tuyển chọn) được đánh giá khá
nhưng chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế phát triển nhanh của hệ thống . Hiện
nay Metro có tổ chức định kỳ các lớp tập huấn chuyên môn cho cả nhân viên cấp
dưới và cấp quản lý nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ kế thừa. Nhưng công tác đào tạo
chưa đồng bộ, các siêu thị nhỏ và ở xa chưa được quan tâm nhiều.
2.2.5.3. Công nghệ:
Siêu thị Metrolà một trong những ST đ ầu tiên trong cả nước áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến ISO 9001-2000, và thường xuyên được cập
nhật thông tin mới, không ngừng cải tiến công tác quản lý, đã áp dụng hệ thống

kiểm soát quản lý hữu hiệu số lượng hàng bán, doanh số bán, hàng tồn kho của từng
mặt hàng, từng ngành hàng kinh doanh … bằng phần mềm vi tính chuyên dụng
và hiện đại nhất hiện nay trên thế giới. Vì vậy việc kiểm soát được thực hiện nhanh
chóng và chính xác.
Hệ thống thanh toán Metro của liên tục cải tiến, ngay từ ngày đầu thành lập
công ty đã liên kết với các ngân hàng như Sacom, Vietcom, Techcom, DongA chấp
nhận thanh toán các loại thẻ debit card. Ngày 07.01.2012 trung tâm đã hợp tác với
Vietin lắp đặt các máy POS thanh toán các loại thẻ Credit Card nội địa và quốc tế
như Visa/MasterCard/JCB/CUP/Dinner’s Club không bao gồm các thẻ American
Express.
2.2.5.4. Thiết bị:
17


Hệ thống bàn tính tiền tại các ST Metro rất hiên đại( hơn hẳn Co-op và
BigC) việc nối mạng cho hệ thống máy tính tiền là ưu điểm riêng có của Metro,
nó hỗ trợ cho việc theo dõi sức mua của từng khách hàng và tiện lợi cho chương
trình “Khách hàng thân thiết” đã được thực hiện thành công nhiều năm.
Hệ thống trữ lạnh tốt. Ngoài ra mỗi siêu thị trong chuỗi đều có hệ thống kho
riêng với kích thước phù hợp cho chính siêu thị đó.
2.2.5.5. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hiện tại Metro có Phòng Nghiên cứu & Phát triển chịu trách nhiệm nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu hoạt ñộng của các đối thủ cạnh tranh và nghiên cứu ứng
dụng những kỹ thuật, phương pháp mới trong lĩnh vực siêu thị trên thế giới.
Hoạt động của phòng này hiện đang được sự hỗ trợ của các chuyên gia tư
vấn nước ngoài nên có nhiều cơ hội để học tập và ứng dụng những kinh nghiệm
quý báu trong hoạt ñộng kinh doanh siêu thị ở các nước tiên tiến. Phòng hiện đã
nghiên cứu ứng dụng bộ mã hàng và kỹ thuật phân tích thống kê hoàn chỉnh cho siêu
thị Metro
2.2.5.6. Năng lực cạnh tranh (Năng lực lõi):

Thông qua các phân tích cụ thể về tất cả những hoạt ñộng trong nội bộ Metro, ta
nhận thấy có môttj số điểm mạnh tạo nên năng lực cạnh tranh cho Metro:
-

Mạng lưới siêu thị khá nhiều và hầu như trải đều khắp VN.
Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, được khách hàng đánh

giá với số điểm rất cao
-

Hoạt động nghiên cứu và phát triển theo kịp nhu cầu của khách hàng

và thị trường. Điều này góp phần chiếm được thêm một lượng lớn khách hàng
thích tiện ích trước nay vẫn mua sắm tại các chợ, các tiệm tạp hóa…
IV.

KIẾN NGHỊ
Nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình trong thời gian tới

siêu thị cần :
Đa dạng hóa hơn nữa các mặt hàng trong siêu thị.


Đối với các mặt hàng may mặc cần tìm kiếm thêm nhiều mẫu mã mới,

đẹp và hợp thời trang với giá cả hợp lý.
18





Qaqa1Đối với ngành hàng hóa mỹ phẩm cần có các chương trình

khuyến mãi nhiều hơn, giá cả cần niêm yết rõ ràng tránh gây hiểu lầm. Các bảng
giá trên kệ, thông tin khuyến mãi phải rõ ràng, tránh bị nhòe hoặc bị rách, làm
ảnh hưởng đến hình ảnh của siêu thị.


Đối với ngành hàng thực phẩm tươi sống cần chú ý ở khâu bảo quản,

tránh hiện tượng hàng hóa không còn tươi ngon, đặc biệt là mặt hàng rau của
quả. Khi rau củ không còn tươi thì cần đem ra khỏi quầy hàng.


Cần tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp để tránh lệ thuộc nhều vào một

nhà cung cấp sẽ dễ bị ép giá hoặc thiếu nguồn hàng cung cấp.


Cần thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường riêng nhằm tìm hiểu thông

tinh, nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của họ.


Nếu được, nên thiết lập bộ phận nhận và giải quyết khiếu nại.



Nâng cao khả năng phục vụ của nhân viên. Trong quá trình nghiên cứu ý


kiến khách hàng cho thấy khách hàng vẫn chưa thật sự hài lòng về thái độ phục vụ
của nhân viên.


Cần bố trí thêm lượng nhân viên hỗ trợ quầy thu ngân và quầy dịch vụ

khách hàng vào các dịp lễ tết, tránh để khách hàng chờ đợi quá lâu. Cho đến hiện
nay, tình hình này vẫn chưa được cải thiện nhiều.


Riêng đối với tình hình vệ sinh ở các nhà vệ sinh trong siêu thị, đặc biệt

ở tầng trệt không được sạch sẽ lắm. Thái độ nhân viên không được hòa nhã, thiếu
tôn trọng khách hàng. Do đó, siêu thị cần quan tâm hơn đến vấn đề này, đôn đốc
nhắc nhở bộ phận này.


Bãi giữ xe của thị cần được nâng cấp nhiều hơn nữa. Bãi giữ xe vẫn đang

trong tình trạng xuống cấp, không được sạch sẽ và thiếu mái che.


Đa dạng hóa hơn nữa các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút thêm

khách hàng đến mua sắm.


Thông tin đến khách hàng nhiều hơn về các quy định để trở thành khách

hàng thân thiết, khách hàng thành viên và Vip của siêu thị. Bởi theo thông tin

nghiên cứu cho thấy khách hàng cho là họ không biết điều kiện để trở thành
khách hàng thân thiết của siêu thị. Do đó, siêu thị nên thực hiện thông báo bằng
19


cách phát loa hoặc thông qua nhân viên tại quầy thu ngân. Trên thực tế, khi phát
các cẩm nang mua sắm, ít khi khách hàng chịu quan tâm và đọc đến các thông tin
trên đó.


Trong đợt phát quà cuối năm vừa qua cần lưu ý đến lượng hàng hóa dành

cho khách hàng thân thiết và Vip, đặc biệt là khách hàng Vip. Họ cảm thấy
không hài lòng về cách thức nhận thưởng và cho rằng họ đã mất khá nhiều thời
gian cho việc nhận quà.


Đối với quầy dich vụ khách hàng cần thay đổi thái độ phục vụ vì thái độ

khâu này vẫn chưa thực sự tốt. Riêng với phần cập nhật thông tin khách hàng cần
xem xét kỹ phần thông tin khách hàng kỹ lưỡng tránh để thiếu thông tin, gây khó
khăn trong việc cập nhật thông tin khách hàng thân thiết, thành viên hoặc Vip,
dẫn đến hao tốn chi phí tiền bạc, thời gian cho khách hàng và siêu thị. Đồng thời,
cần cập nhật thông tin khách hàng thân thiết nhanh chóng, kịp thời, tránh để thời
gian quá lâu mà thông tin khách hàng vẫn chưa có.

20


21



22


23



×