Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bệnh do nấm trên thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.39 KB, 6 trang )

BỆNH TRÊN CÁ - PHẦN 6
Bệnh do nấm




 Đối tượng nhiễm: Tất cả các loài cá nuôi nước ngọt đều có thể nhiễm bệnh
này
 Tác nhân gây bệnh: Leptolegnia, Aphanomyces, Saprolegnia và Achlya
 Triệu chứng: Trên da xuât hiện các vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ
mềm. Sau vài ngày nấm phát triển đan chéo thành từng búi trắng như bông.
Nếu trứng cá bị nhiễm bệnh thì trứng sẽ có màu trắng đục xung quanh có
các sợi nấm
 Biện pháp phòng và trị bệnh:
Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp
Trị bệnh: Dùng formalin nồng độ 200-250ml/m
3
tắm trong 30phút

Bệnh nhiễm khuẩn do Aeromonas
 Đối tượng nhiễm: Đối với tất cả các
loài cá nuôi nước ngọt
 Tác nhân gây bệnh: Aeromonas hydrophila, A.caviae, A. sobria
 Triệu chứng: Cá kém ăn. Trên thân xuất hiện các đốm đỏ hoặc vẩy bị tuột,
các tia vây cụt dần, hậu môn sưng đỏ. Không có vết xuất huyết dưới da khi
bóc lớp da ngoài của cá
 Cách phòng và trị bệnh:
Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
Dùng thuốc “fish health”cho ăn trước mùa dịch bệnh suốt trong 3 ngày(với liều
50gam thuốc/100kg trọng lượng cá/ngày)
Trị bệnh: - Dùng Oxytetracyclin cho ăn với liều 55-77mg/kg trọng lượng cá trong


suốt 7 ngày liên tục, đến ngày thứ 2 trở đi giảm ½ so với ngày đầu đồng thời cho
ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kg trọng lượng cá/ngày
- Dùng Rifamycin cho ăn với liều 20mg-30mg/kgw trong 7 ngày liên tục, từ ngày
thứ 2 trở đi giảm ½ so với ngày đầu đồng thời cho ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kg
trọng lượng cá/ngày
- Dùng Kanamycin: 50mg/kgw cho ăn trong 7 ng ày liên tục từ ngày thứ 2 trở đi
giảm ½ so với ngày đầu đồng thời cho ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kgw/ngày


Hội chứng lở loét
 Đối tượng nhiễm: Hầu hết các loài cá nuôi
nước ngọt đều có thể bị bệnh nay
 Tác nhân gây bệnh: Nấm Aphanomyces
ngoài ra còn có các tác nhân cơ hội là virut,
vi khuẩn, ký sinh trùng
 Triệu chứng: Trên thân cá bệnh có các vết lở
loét, các vết loét này có thể ăn sâu vào cơ thể
cá và gây chết hàng loạt
 Cách phòng và trị bệnh:
Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp

Trị bệnh: Khi cá bị bệnh có thể dùng vôi với liều 4-6kg/100m
3
nước ao để tăng
pH của nước nhằm kìm hãm sự phát triển của nấm


Bệnh nhiêm khuẩn do Pseudomonas







 Đối tượng nhiễm bệnh: Hầu hết các loài ca nước ngọt nuôi
 Tác nhân gây bệnh: P. fluorescens, P. anguilliseptica, P. chlororaphis
 Triệu chứng: Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, xung quanh miệng và nắp
mang, phía mặt bụng, bề mặt cơ thể có thể chảy máu, tuột vẩy nhưng không
xuất huyết vây và hậu môn
 Biện pháp phòng trị bệnh
Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp
Trị bệnh: Dùng Oxytetracyclin cho ăn với liều 55-77mg/kg trọng lượng cá
trong suốt 7 ngày liên tục, đến ngày thứ 2 trở đi giảm ½ so với ngày đầu đồng thời
cho ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kg trọng lượng cá/ngày
- Dùng Rifamycin cho ăn với liều 20mg-30mg/kgw trong suốt 7 ngày, từ ngày thứ
2 trở đi giảm ½ so với ngày đầu đồng thời cho ăn kết hợp Vitamin C
30mg/kgw/ngày
- Dùng Kanamycin: 50mg/kgw cho ăn trong 7 ng ày liên tục từ ngày thứ 2 trở đi
giảm ½ so với ngày đầu đồng thời cho ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kgw/ngày


Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella
· Đối tượng nhiễm: Hầu hết các loại cá
nuôi nước ngọt
· Tác nhân gây bệnh: Edwardsiella tarda
· Triệu chứng: Xuất hiện các vết thườn trên da, đường kính 3-5mm,
những vết thương này sẽ phát triển thành khốí u rỗng bên trong cơ.
Cá mắc bệnh sẽ mất chức năng vận động do vây đuôi bị tưa rách, có khi xuất
hiện những vết thương dưới biểu bì, cơ khi ấn vào sẽ có mùi hôi, các vết
thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ xung quanh

· Cách phòng và trị
Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp
Trị bệnh: Dùng Oxytetracyclin cho ăn với liều 55-77mg/kg trọng lượng cá
trong suốt 7 ngày liên tục, đến ngày thứ 2 trở đi giảm ½ so với ngày đầu đồng thời
cho ăn kết hợp Vitamin C 30mg/kg trọng lượng cá/ngày

×