Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

toạn bộ bài luận văn hoàn chỉnh: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.44 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng,
muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng tất yếu phải quan tâm
đến giá thành và chất lợng sản phẩm, đây là vấn đề quan trọng để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh có lãi vừa là yếu
tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng là lợi
nhuận, mà muốn thu đợc lợi nhuận cao thì giá bán của sản phẩm sản xuất phải
thấp, và muốn giá thành thấp thì doanh nghiệp phải giảm thấp chi phí tức là sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa máy móc thiết bị và không
ngừng nâng cao năng suất lao động.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng
cao chất lợng sản phẩm sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán trong
mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần tăng cờng công tác quản lý chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm và việc chấp hành chính sách chế độ kế toán tài chính
của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò vị trí của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sản xuất bằng những kiến thức tiếp thu đợc ở nhà trờng,
trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long em đã
chọn đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long cho luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chuơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
Chơng 3: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản


xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu những vấn đề chung và tìm hiểu thực tế để
hoàn thiện luận văn tốt nghiệp em đã nhận đợc hớng dẫn của cô giáo Ngô Thị
Luyến và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo công ty cùng cán bộ phòng tài
chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long. Mặc dù em đã cố
gắng nhiều song do trình độ còn hạn chế, điều kiện thực tập còn khó khăn nên
luận văn này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
chỉ bảo của các thày, cô giáo để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn, em đợc
1

SV: Hoàng Vân Anh

1

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bổ sung nâng cao kiến thức giúp cho công tác thực tế sau này của em đợc tốt
hơn.
Một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo Ngô Thị Luyến và cán bộ phòng tài
chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long đã nhiệt tình chỉ
bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Hoàng Vân Anh

Chơng I

Những vấn đề chung về công tác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
Ngành xây lắp là ngành sản xuất đặc thù có chức năng tái sản xuất TSCĐ
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, thu hút một lợng vốn lớn
đầu t trong và ngoài nớc.
Doanh nghiệp xây lắp là tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có đầy đủ
các điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi
công xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình hạng mục công trình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán thi công),
2

SV: Hoàng Vân Anh

2

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo,

đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ.
Các điều kiện cần thiết cho sản xuất thi công nh các loại xe máy, thiết bị, nhân
công... phải di chuyển theo địa điểm của công trình, do đó ảnh hởng đến công
tác tổ chức sản xuất thi công cũng nh công tác hạch toán. Đặc biệt, đặc điểm
này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp do
ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên thời tiết và dễ mất mát h hỏng...
- Sản phẩm xây lắp thờng đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với
đơn vị chủ đầu t sau khi trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Giá trị thanh toán
của công trình là giá trúng thầu do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây
lắp đợc xác định trớc khi thi công công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lợng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật bàn giao cho bên giao thầu là
sản phẩm xây lắp đã đợc tiêu thụ.
- Tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm xây lắp đã đợc xác định cụ thể trong
hồ sơ thiết kế đợc duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm
trớc chủ đầu t về kỹ thuật, chất lợng công trình.
- Thời gian sử dụng sản phẩm thờng rất dài do đó phải bảo hành công
trình cho nên công trình đã bàn giao nhng có thể vẫn phát sinh chi phí.
- Hoạt động xây lắp đợc tiến hành ngoài trời do đó chịu tác động của môi
trờng và điều kiện tự nhiên nên việc quản lý, sử dụng vật t, tài sản, máy móc
thiết bị chi phối và ảnh hởng đến tiến độ thi công.
- Quá trình thi công kéo dài, trải qua nhiều giai đoạn thi công phức tạp,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều bớc công việc do vậy phơng thức nghiệm
thu, bàn giao thanh toán khối lợng công việc hoàn thành có thể chia thành
nhiều lần.
- Trong các doanh nghuệp xây lắp, cơ chế khoán đang đ ợc áp dụng rộng
rãi với các hình thức giao khoán khác nhau. Cho nên phải có bên giao khoán
bên nhận giao khoán và giá khoán thông qua hợp đồng giao khoán.
Những đặc điểm nêu trên đã ảnh hởng rất lớn đến công tác kế toán nói
chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp nói

riêng.
1.1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp
Để tiến hành hoạt động xây lắp, doanh nghiệp xây lắp cần phải có 3 yếu
tố cơ bản là: t liệu lao động( máy móc thiết bị...), đối tợng lao động( nguyên
nhiên vật liệu...), và sức lao động. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo nên
một thực thể sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Quá
trình sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo nên sản phẩm cũng là quá trình phát
sinh những hao phí nhất định về t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động. Biểu hiện bằng tiền của những hao phí này trong kỳ sản xuất đợc gọi là
chi phí sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải bỏ ra những chi phí khác
mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra( thuế tài nguyên, lãi vay đợc
vốn hóa và các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ,...), những khoản chi phí này
đợc hạch toán vào chi phí sản xuất.
3

SV: Hoàng Vân Anh

3

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra cho qú tình hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.

1.1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa tính cho một công trình , hạng mục công trình hoặc
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp có quá trình thi công thờng kéo
dài, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp nên việc nghiệm thu, bàn giao thanh
toán cũng thờng tiến hành dàn trải theo từng giai đoạn, từng công trình hạng
mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất đã bỏ ra để
hoàn thành một khối lợng xây lắp theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Giá thành snả phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng lao động vật t tài sản
trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng đắn của giải pháp quản lý mà
doanh nghiệp đã thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi
nhuận. Nó nói lên chất lợng sản xuất và quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp, khi mà giá thanh toán chính là giá
đấu thầu đợc xác định từ trớc khi thi công thì giá thành thực tế quyết định mức
lãi(lỗ) của công trình, hạng mục công trình.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình
sản xuất. Chúng giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa đã bỏ ra, nhng khác nhau về mặt lợng.
Khi nói đến chi phí sản xuất là nói đến chi phí chi ra cho sản xuất trong một
kỳ nhất định, không kể là cho công tình nào, hạng mục công trình nào, đã
hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là nói đến lợng chi
phí sản xuất nhất định , tính cho một công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao. Do đó việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm không thể tách rời nhau.
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo ra những sản phẩm và
dịch vụ đợc xã hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng các

mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ.
- Quản lý chặt chẽ chi phí theo dự toán đã duyệt.
- Thực hiện đúng các định mức về vật t lao động và đơn giá theo chế độ
hiện hành.
- Quản lý vật t chặt chẽ không để vật t lãng phí hao hụt mất mát trong quá
trình thi công.
- Quản lý chặt chẽ lực lợng lao động thi công, đảm bảo an toàn và kỷ luật
lao động cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động hợp lý nhằm nâng cao năng suất
lao động tiết kiệm chi phí nhân công.
- Phải quản lý giá thành sao cho giá thành thực tế thấp hơn hoặc bằng với
giá thành kế hoạch mà doanh nghiệp đã xây dựng.
4

SV: Hoàng Vân Anh

4

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Z thực tế

Z kế hoạch

Z dự toán
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Công tác kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm đợc tổ chức một cách

khoa học, hợp lý sẽ có ý nghĩa thiết thực trong việc quản lý chi phí và giá
thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản
lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác
nó tạo khả năng cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thì vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm đợc thể hiện ở chỗ:
- Trớc hết phải xác định đợc tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các khoản mục
chi phí là cơ sở phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm thi công, đặc
điểm của sản phẩm xây lắp, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của
doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất, đối tợng
tính giá thành sản phẩm và lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, phơng pháp tính giá thành cho phù hợp với điều kiện xây lắp của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đáp ứng đợc yêu
cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t, nhân công, sử
dụng máy móc và các dự toán chi phí sản xuất khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại mất mát h hỏng... trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Phản ánh đầy đủ , chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ,
dịch vụ hoàn thành của doanh nghiệp.

- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, đa
ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có tính khả thi cao.
- Xác định đúng đắn hiệu quả thi công của từng công trình, hạng mục
công tình. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí snả xuất và giá thành công
tình xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin trung thực về chi
phí sản xuất và giá thành công trình xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh
5

SV: Hoàng Vân Anh

5

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chóng các thông tin trung thực về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục
vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận
lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản
xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản

xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo
những đặc trng nhất định.
Tùy theo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, yêu cầu cung cấp thông tin cho
các đối tợng sử dụng mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo các tiêu thức khác
nhau nh :
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi ohú.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
+ Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá tình kinh doanh.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tợng kế toán chi phí.v..v
Trong đó cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng phổ biến là:
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra thành các yếu tố chi
phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có
công dụng gì. Chi phí sản xuất phân loại theo cách này gồm 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phị, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt đông thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công, phị cấp và các khoản
trích theo lơng của lao động tham gia vào hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao sử dụng cho
hoạt động thi công xây lắp của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ các chi phí phải trả cho các
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động thi công xây lắp trong kỳ của doanh

nghiệp nh: tiền điện, nớc, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ những chi phí khác bằng tiền
dùng cho hoạt đông thi công xây lắp trong kỳ ngoài các yếu tố trên.
6

SV: Hoàng Vân Anh

6

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng
từng yếu tố để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, lao động, tiền vốn Cung cấp
các số liệu để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và là tài liệu phục vụ
cho nhu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia ra thành các khoản
mục chi phí cùng có mục đích, công dụng kinh tế. Chi phí sản xuất đợc phân
laọi theo cách này bao gồm 4 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lợng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp, công nhân phục vụ

xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng
thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công. Không
phân biệt công nhân trong hợp đồng dài hạn của công ty hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sử dụng, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp ở
những doanh nghiệp và công trình áp dụng phơng thức thi công hỗn hợp bao
gồm: chi phí nhân công( tiền lơng, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển và phục vụ xe, máy thi công); chi phí vật liệu ( vạt liệu, nhiên
liệu ); chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao máy thi công và các chi
phí khác.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức ,
phục vụ quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trờng xây dựng. Chi
phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau có quan hệ gián
tiếp với các đối tợng xây lắp nh: tiền luơng nhân viên quản lý đội xây dựng,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân trực tiếp điều khiển và
phục vụ xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế hoạch tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khỏan mục, là căn cứ phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý giá thành của doanh nghiệp việc phân loại
giá thành sản phẩm là cơ sở để nhà quản trị doanh nghiệp xác định các laọi
giá thành sản phẩm một cách chính xác.
7


SV: Hoàng Vân Anh

7

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành dự toán ( Zdt): Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối l ợng xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc
xác định trên cơ sở khối lợng xây lắp dự toán các định mức kinh tế kỹ thuật
của ngành và đơn giá xây lắp hiện hành của Nhà nớc.
Giá thành
dự toán của
CT, HMCT

Khối lợng
= xây lắp dự toán
của từng CT,
HMCT

x

Đơn giá vật liệu,
Dự toán chi
nhân công do Nhà
+ phí chung
nớc ban hành theo

phân bổ cho
từng khu vực thi công
CT, HMCT

- Giá thành kế hoạch ( Zkh): Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi
công. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế
hoạch.
Giá thành kế hoạch
của công trình,
HMCT

=

Giá thành dự toán
của công trình,
HMCT

-

Mức hạ giá
thành kế
hoạch

Giá thành kế hoạch và giá thành dự toán đợc lập trớc khi tiến hành thi
công công trình hạng mục công trình.
- Giá thành thực tế ( Ztt): Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành
khối lợng xây lắp. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp trong kỳ thựuc hiện bàn giao.
Giá thành thực tế còn bao gồm cả chi phí thực tế phất sinh không nằm

trong dự toán nh: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại về ngừng sản xuất, mát mát,
hao hụt vật t do nguyên nhân của doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Xác định đối tọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất
quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Xác định đúng đắn đối tọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ
sở để kiểm soát chi phí, đồng thời cung cấp số liệu phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm và phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Khi xác định đối tọng tập hợp chi phí sản xuất, phải căn cứ vào:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất thi công
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình sản xuất thi công
- Đặc điểm của công trình hạng mục công trình
- Yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành đã xác định
8

SV: Hoàng Vân Anh

8

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


.
Trong doanh nghiệp xây lắp, với đặc điểm sản phẩm mang tính đơn
chiếc, sản phẩm là những công trình hạng mục công trình riêng biệt, có thiết
kế dự toán riêng và đợc quản lý một cách chặt chẽ từ khâu thiết kế thi công
đến khâu bàn giao. Chính vì vậy đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp đợc xác định là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai
đoạn quy ớc của hạng mục công trình hay nhóm công trình.
1.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phơng pháp đợc
sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố va ftheo khoản
mục trong phạm vi của đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
Tùy theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và điều kiện cụ thể mà kế toán có thể vận dụng phơng pháp tập
hợp chi phí một cách thích hợp.
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất nh sau:
- phơng pháp tập hợp trực tiếp: phơng pháp áp dụng đối với các chi phí có
liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công
tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào
từng đối tợng kế toán tập hơp chi phí sản xuất có liên quan.
- phơng pháp phân bổ gián tiếp: phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại
chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp này để tập
hợp chi phí phát sinh cần phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để tiến hành
phân bổ chi phí cho các đối tọng liên quan theo công thức:
Ci =

C
n
Ti
i=1


x Ti

Trong đó:
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
n
: Tổng đại lợng tiêu chuẩn phân bổ thứ i
i=1
Ti: Đại lợng tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng thứ i
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham
gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lợng xây lắp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ
trọng lớn. Do vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng nh
tính chính xác hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp.
9

SV: Hoàng Vân Anh

9

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vât liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì ghi trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lợng thực tế đã sử dụng và
theo giá thực tế xuất kho. Trong trờng hợp vật liệu sử dụng cho việc xây dựng
nhiều hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phơng pháp phân bổ để tính
chi phí vật liệu trực tiếp cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn hợp lý.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành kiểm kê số vật liệu cha
sử dụng hết, phế liệu thu hồi( nếu có) theo từng công trình để tính số vật liệu
thực tế sử dụng cho công trình theo công thức:
Chi phí NVL
thực tế trong
kỳ

=

Trị giá NVL
đa vào sử dụng

Trị giá NVL
cha sử dụng -

Trị giá phế liệu
thu hồi ( nếu có )

Chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các phiếu
xuất, hóa đơn mua hàng và các chứng từ liên quan.
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này dùng để phản ánh các chi phí
nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp xây lắp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình hạng mục

công trình.
Kết cấu của TK 621:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp tại các công trình
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không dùng hết
Kết chuyền chi phí vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành
TK 621 không có số d
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ
sau: (sơ đồ 1.1)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK111,112,311

TK 621

TK 152

VL xuất kho
cho thi công
TK 133

TK 152

VL không dùng hết
nhập lại kho
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
CPNVLTT

10


SV: Hoàng Vân Anh

10

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

VL mua về dùng ngay cho thi công
TK 141(1413)
Quyết toán tạm ứng NVL

1.3.2.2. kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp, công nhân phục vụ
xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng
thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì đợc hạch toán trực tiếp cho công trình hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng. Trong điều
kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho
từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí theo tiền lơng định mức hay giờ
công định mức.
Không tính vào CPNCTT các khoản trích theo lơng của công nhân trực
tiếp xây lắp ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) mà các khoản này đợc tính vào chi phí
sản xuất chung của hoạt động xây lắp.

Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi
phí nhân công trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí lao đông trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, cung cấp dịch vụ. TK này đợc mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu của TK 622 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành
TK 622 không có số d
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau( sơ
đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trục tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lơng, tiền công phải trả
cho công nhân xây lắp TT
TK 335

TK 154

Kết chuyển
CP NCTT

Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
11

SV: Hoàng Vân Anh


11

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của công nhân xây lắp TT
TK 141(1413)
Quyết toán tạm ứng CPNC

1.3.2.3. Kế toán sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu nhân công
và các laọi chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công và đợc
chia thành 2 loại: chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thờng xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
xe, máy thi công, đợc tính thẳng vào giá thành cuả ca máy nh: tiền lơng của
công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu,
động lực, vật liệu dùng cho xe, máy thi công, khấu hao và sửa chữa thờng
xuyên xe, máy thi công, tiền thuê xe máy thi công
+ Chi phí tạm thời là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công nh: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trờng này đến công trờng khác; chi phí về xây dựng, tháo dỡ
những công trình tạm thời phục vụ cho sử dụng máy thi công. Những chi phí
này có thể phân bổ dần hoặc trích trớc theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc trng của ngành xây dựng cơ
bản. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào các hình thức
quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp.
- Trờng hợp máy thi công đi thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi
công( giá thuê cha thuế GTGT) đợc hạch toán vào TK 623 và đợc chi tiết cho

từng công trình, hạng mục công trình.
- Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp tổ chức đơn vị máy thi công riêng và có
tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy thi công và giá thành của ca hoặc khối
lợng do máy đã hoàn thành đợc hạch toán giống nh bộ phận sản xuất phụ.
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp trên TK
621,622,627( chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ kết chuyển chi phí của đội
máy thi công để tính giáthành một ca máy. Nếu không tổ chức hạch toán riêng
thì toàn bộ chi phí liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công đợc tập hợp vào
TK 623. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho công trình, hạng mục công
trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lợng do máy đã
hoàn thành hay tính theo giá khoán nội bộ.
- Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt mà giao máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng
máy thi công đợc hạch toán tơng tự nh chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng laọi
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy
định.
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử dụng
phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy thi công hoặc giá thành một ca/
máy hoặc một đơn vị khối lợng công việc hoàn thành.
12

SV: Hoàng Vân Anh

12

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và chỉ sử
dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trờng hợp doanh
nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng pháp thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng
máy thì không sử dụng TK 623, các chi phí xây lắp hạch toán trực tiếp vào TK
621, 622, 627.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo tiền lơng phải
trả cho công nhân sử dụng máy thi công( BHXH,BHYT,KPCĐ). Tài khoản
này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lợng
xây lắp, các giai đoạn quy ớc đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231 chi phí nhân công sử dụng máy
+ TK6232 chi phí vật liệu
+ TK 6233 chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK6234 chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 chi phí khác bằng tiền mặt
Kết cấu của TK 623
Bên Nợ: Phản ánh chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK tính giá
thành
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công đợc thể hiện qua sơ đồ
sau( sơ đồ 1.3)

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
( Trờng hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
TK 334

TK 623
TK 154
13

SV: Hoàng Vân Anh

13

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TL, tiền công phải trả cho

Phân bổ hoặc kết chuyển

CN điều khiển, phục vụ MTC

chi phí sử dụng MTC

TK 152,153
Xuất kho NVL, CCDC
sử dụng cho máy thi công
TK 214
Khấu hao xe, máy thi công
TK 111,112,331
Giá trị NVL, CCDC sử
dụng ngay cho MTC
TK 133

VAT đợc
khấu trừ
TK141
Quyết toán tạm ứng chi phí
sử dụng máy thi công

1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công
trờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp nh:tiền lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên quản lý đội và công nhân điều khiển máy thi công( thuộc hợp
đồng dài hạn của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội
và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
14

SV: Hoàng Vân Anh

14

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi phí sản xuất chung phải đợc hạch toán chi tiết theo các yếu tố( chi
phí nhân viên đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác). Chi phí
sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phất sinh chi phí, chi phí

sản xuất chung phát sinh của đội xây dựng nào thì đợc tập hợp và kết chuyển
để tính giá thành sản phẩm xây lắp của đội xây dựng đó.
Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp
khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tợng có liên quan theo tiêu chuẩn hợp lý.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý theo mức đã kháon, từ chối không thanh toán cho các đội nhận
khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức bất hợp lý.
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí
sản xuất chung.Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi
công ở các đội xây lắp và phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các
đối tợng có liên quan.
Kết cấu của TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
- TK 6271 Chi phí nhân viên đội sản xuất
- TK6272 Chi phí vật liệu
- TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
- TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau( sơ
đồ 1.4)
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 627


Tiền lơng và các khoản trích

TK 111,112,138

Các khoản ghi giảm

theo lơng của nhân viên
quản lý đội

chi phí SXC

TK 152, 153,142,242
Trị giá thực tế của NVL,
TK 214
15

Kết chuyển CPSXC

CCDC dùng cho SXC

SV: Hoàng Vân Anh

TK 154

cho các đối tợng chịu CP

15

Lớp: 503412



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
Đợc khấu trừ
1.3.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục cuối kỳ kế toán tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp phải thực hiện theo công trình, hạng mục công trình
và theo các khoản mục chi phí đã đợc quy định.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tậo hợp chi phí
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đội xây lắp, từng công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn quy ớc đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
Kết cấu của TK 154 nh sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ(chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn
thành.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đợc khái quán qua sơ

đồ sau: (sơ đồ 1.5)
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 621
TK 154
TK 152,153,111
K/C chi phí NVL TT

Các khoản giảm chi phí

TK 622

TK 155

K/C chi phí NCTT

SP xây lắp hoàn thành
TK 623
16

SV: Hoàng Vân Anh

nhng cha bàn giao
16

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

K/C chi phí sử dụng MTC


TK 632
Giá thành KL xây lắp

TK 627

hoàn thành bàn giao

K/C chi phí SXC

1.4. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
Trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm dở dang cuối kỳ là công trình,
hạng mục công trình cha hoàn thành hoặc khối lợng xây lắp trong kỳ cha đợc
bên chủ đầu t nghiệm thu, nhận bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là việc tính toán, xác định
phần chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ theo những
nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng đắn, hợp lý chi phí xây lắp dở dang
cuối kỳ là tiền đề, là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc tính toán xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào
hợp đồng giao nhận thầu và thanh toán giữa bên A(chủ đầu t) và bên B(bên
nhận thầu) mà kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo một
số phơng pháp chủ yếu sau:
1.4.1. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo trị giá dự toán với mức độ
hoàn thành của sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các công trình, hạng mục công
trình đợc quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau,
có giá trị dự toán riêng. Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho các
giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và cha hoàn thành theo dự toán và mức độ
hoàn thành thực tế của các giai đoạn công việc.

Công thức tính chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ:

Chi phí xây
lắp dở dang =
cuối kỳ

Chi phí xây lắp
DD đầu kỳ
Giá trị dự
toán
của KLXL
hoàn thành
bàn giao

+
+

Chi phí xây lắp
PS trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của KLXL DD
cuối kỳ tính
theo mức độ
hoàn thành

Giá trị dự
toán của
KLXL DD
cuối kỳ tính

theo mức độ
hoàn thành

1.4.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ đợc
xác định theo chi phí dự toán đợc lập. Công thức tính nh sau:

17

SV: Hoàng Vân Anh

17

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi phí
thực tế của
KLXL DD =
cuối kỳ

Chi phí thực tế
của KLXL DD+
đầu kỳ

Chi phí thực tế
của KLXL
thực hiện

trong kỳ

Chi phí theo
dự toán của
KLXL dở
x dang cuối
Chi phí theo
kỳ
dự toán của
KLXL DD
cuối kỳ

Chi phí theo
dự toán của
KLXL hoàn +
thành bàn
giao trong kỳ

1.4.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí xây lắp thực tế.
Thực chất của phơng pháp này là lũy kế chi phí thực tế xây lắp từ khi
khởi công đến thời điểm lập báo cáo. Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng
hợp những công trình, hạng mục công trình mà hợp đồng giao nhận thầu quy
định thời điểm thanh toán là khi hoàn thành toàn bộ đã đợc nghiệm thu, bàn
giao. Cho nên, chi phí xây lắp của sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí
xây lắp từ khi khởi công đến kỳ lập báo cáo đến khi công tình hoàn thành bàn
giao thì không còn chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ nữa
1.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.
15.1. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây ắp
1.5.1.1. Đối tợng tính gia sthành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc theo từng hợp

đồng, từng đơn đặt hàng nên đối tợng tính giá thành là từng công trình, hạng
mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Cũng có thể gọi
đối tợng tính giá thành là từng đơn dặt hàng.
Việc xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp tùy
thuộc vào hợp đồng giao thầu thỏa thuận phơng thức thanh toán giữa bên giao
thầu( bên A) với doanh nghiệp xây lắp( bên B)
Trờng hợp bên A và bên B thỏa thuận thanh toán theo khối lợng công tác
xây lắp đã hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật quy ớc có thiết kế dự toán
riêng, thì đối tợng tính giá thành là khối lợng công tác xây lắp hoàn thành quy
ớc.
Trờng gợp bên A và bên B thỏa thuận thanh toán khi công trình, hạng mục
công trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao thì đối tợng tínhgiá thành là từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Mặt khác khi xác định đối tợng
tính giá thành còn phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất thi công
- Quy trình sản xuất ti công
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong quá trình chỉ
đạo thi công
1.5.1.2. Kỳ tính giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành là kỳ mà kế toán giá thành
cần phải tiến hành tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành đã xác định.
18

SV: Hoàng Vân Anh

18

Lớp: 503412



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công tác tính giá thành sản
phẩm đợc hợp lý, khoa học đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của
sản phẩm, lao vụ kịp thời phát huy đợc đầy đủ chức năng giám đốc tình hình
thực hiện ké hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất
thi công, thời gian hoàn thành và bàn giao công trình của bên B(doanh nghiệp
xây lắp) với bên A( chủ đầu t). Căn cứ vào đặc thù của doanh nghiệp xây lắp
và của sản phẩm xây lắp, kỳ tính giá thành là khi công trình, hạng mục công
trình hoàn thành, nghiệm thu bàn giao.
- Đối với những công trình, hạng mục công trình(đơn đặt hàng) có thời
gian sản xuất thi công dài thì khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
tòa bộ mới tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
- Đối với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành quy ớc thì
kỳ tính giá thành là thời điểm sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn thành theo
quy ớc và đợc nghiệm thu bàn giao thanh toán cho chủ đầu t.
1.5.2.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.5.2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này hiện nay đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
xây lắp, vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành. Phơng
pháp này đơn giản, dễ tính toán. Cho phép cung cấp kịp thời số liệu về giá
thành trong mỗi kỳ báo cáo, trên cơ sở số liệu đã tập hợp đợc về chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, giá thành
sản phẩm đợc tính theo công thức sau:
Z thực tế = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z thực tế: Giá thành thực tế của KLXL

Dđk
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C
: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck
: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhng giá thành
thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì có thể căn cứ vào hệ
số kinh tế kỹ thuật quy định cho các hạng mục công trình để tính giá thành
cho các hạng mục đó. Nếu các hạng mục có thiết kế khác nhau, dự toán khác
nhau không có điều kiện tập hợp chi phí sản xuất riêng cho từng hạng mục thì
phải tiến hành phân bổ. Khi đó, giá thành từng hạng mục công trình đợc xác
định theo công thức:
Zhmi = Gdti x H
H=

Dđk + C - Dck

Gdt
Trong đó: Zhmi : Giá thành công trình hạng mục thứ i
Gdti : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i
H : Hệ số phân bổ giá thành
Gdt : Giá trị dự toán của cả công trình
19

SV: Hoàng Vân Anh

19

Lớp: 503412



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.5.2.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
phơng pháp áp dụng trong trờng hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt
hàng còn đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Kỳ tính giá
thành la khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Khi bắt đầu thi công mỗi đơn đặt hàng đều đợc mở một phiếu tính giá
thành. chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc tập hợp cho từng đơn đặt hàng
bằmg phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí sản
xuất tập hợp đợc cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí để ghi
vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tơng ứng. Khi đơn dặt hàng hoàn
thành, kế toán tính giá thành đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình)
bằng cách cộng lũy kế chi phí sản xuất từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn đặt
hàng hoàn thành trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với đơn dặt
hàng cha hoàn thành, cộng lũy kế chi phí từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm
xác định đó chính là chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ.
1.5.2.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
phơng pháp này áp dụng thích hợp với các đơn vị xây lắp có quy trình
công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự
toán chi phí hợp lý công tác quản lý định mức.
Trớc hết, căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi
phí đợc duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức:
Zđm = Khối lợng xây lắp x định mức chi phí
Nếu doanh nghiệp có thay đổi định mức phải tính chênh lệch thay đổi
định mức:
Chênh lệch do thay đổi
Chi phí theo

Chi phí theo
=
định mức
định mức mới
định mức cũ
So sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí định mức để xác định số
chênh lệch:
Chênh lệch thoát ly
định mức

=

Chi phí thực
tế

-

Chi phí định
mức

Trên cơ sở số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch thoát ly định
mức, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp:
Chênh lệch thay
Giá thành
= Giá thành
Chênh lệch thoát
định mức
đổi định mức
ly đinh mức
thực tế

1.6. Hệ thống sổ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
* Hệ thống sổ kế toán
Để phục vụ công tác quản lý, kế toán phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo hình thức kế toán đã
lựa chọn mà hệ thống tổ chức sổ kế toán liên quan tơng ứng với hình thức đó.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
20

SV: Hoàng Vân Anh

20

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Mỗi hình thức kế toan đều có một hệ thống sổ kế toán khác nhau và quy
trình ghi sổ khác nhau. Song dù áp dụng hình thức kế toán nào thì hệ thống sổ
kế toán đều bao gồm:
* Sổ kế toán tổng hợp: là sổ kế toán đợc lập ra nhằm phản ánh, theo dõi,
tổng hợp các chỉ tiêu tổng hợp về chi phí sản xuất.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thì sổ kế
toán tổng hợp gồm có: sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 621, TK622, TK 623, TK
627, TK 154.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán

tổng hợp gồm có: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621, TK 622, TK623,
TK627, TK 154.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái thì sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là Nhật ký sổ cái
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì sổ kế
toán tổng hợp gồm có: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái TK 621, TK 622, TK
623, TK 627, TK 154
* Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán mở ra nhằm theo dõi chi tiết các
đối tợng càn theo dõi chi tiết. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà kế toán sẽ mở các sổ kế toán
chi tiết để theo dõi các chỉ tiêu chi tiết về chi phí sản xuất đáp ứng yêu cầu sử
dụng thông tin của doanh nghiệp. Thông thờng kế toán mở sổ chi tiết theo dõi
chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
1.7. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.
Công việc kế toán là công việc phức tạp đòi hỏi phải kịp thời, đầy đủ và
chính xác. Việc ứng dụng chơng trình phầm mềm của công nghệ thông tin vào
lĩnh vực kế toán là cần thiết nhằm giảm nhẹ công việc kế toán. Nâng cao hiệu
suất chất lợng công việc kế toán.
Phần mềm kế toán: là hệ thống các chơng trình đợc lập trình sẵn nhằm
thực hiện xử lý tự động các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu
nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo quy
trình của kế toán sau đó in ra các sổ sách kế toán và báo cáo kế toán. Phần
mềm kế toán chính là công cụ tự động hoá công tác xử lý thông tin kế toán .
* Các bớc tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán gồm:
Ngay từ đầu phải mã hoá từng khoản mục chi phí tơng ứng với các đối tợng chịu chi phí.
- Căn cứ vào kết quả tính toán, xác định chi phí dở dang cuối kỳ theo
từng đối tợng để nhập dữ liệu chi phí sản xuất sản xuất dở dang cuối lỳ vào
máy.

- Thực hiện các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ
trên cơ sở hớng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của ngời sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các
báo cáo cần thiết. (in xem)
21

SV: Hoàng Vân Anh

21

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các bớc đợc khái quát nh sau:

Bớc chuẩn bị
Thu thập xử lý các tài liệu cần thiết và mã hoá từng khoản
mục chi phí
Phần mềm kế toán sử dụng

Dữ liệu đầu vào
Chi phí sản xuất phát sinh, các bút toán kết chuyển chi phí
phát sinh, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Lựa chọn phơng pháp tính giá xuất vật liệu tiêu chuẩn
phân bổ chi phí, khấu hao, phơng pháp tính giá thành
- Các tài liệu liên quan khác

Máy tính xử lý

Thông tin và đa ra sản phẩm của quy trình xử lý

Thông tin đầu ra
- Bảng tính giá thành sản phẩm, các báo cáo chi phí sản
xuất, báo cáo giá thành phẩm, sổ cái(in xem)

Chơng 2
22

SV: Hoàng Vân Anh

22

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty Cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long

2.1. Đặc điểm chung của công ty Cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
Địa chỉ: Đờng Phạm Văn Đồng Cổ Nhuế Từ Liêm Hà Nội
Điện thoại: (04)7.544.434 (04)7.541.315
Fax: (04)7.540.587
Tài khoản giao dịch: 7301 0003G tại Ngân hàng đầu t và phát triển
Thăng Long
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long là doanh nghiệp cổ phần nhà
nớc trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long

Tiền thân doanh nghiệp là xí nghiệp cơ khí xây lắp Thăng Long đợc
thành lập ngày 10/12/1966 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình
phục vụ cho sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc và xây dựng sau hoà bình.
Bộ giao thông vận tải (GTVT) ra quyết định số497/ QĐ/GTVT ngày
27/3/1993 quyết định thành lập Công ty kiến trúc và xây dựng Thăng Long từ
Xí nghiệp công ty cơ khí xây lắp Thăng Long .
Theo quyết định số 4003/QĐ - TCCB/LĐ ngày 22/8/1995 của Bộ GTVT
công ty kiến trúc và xây dựng Thăng Long đợc đổi tên thành Công ty xây
dựng công tình kiến trúc Thăng Long trực thuộc tổng công ty xây dựng cầu
Thăng Long với chức năng nhiệm vụ là xây dựng các công trình công nghiệp,
xây dựng các công trình giao thông và kinh doanh khách sạn du lịch.
Ngày 3/11/1999 Bộ GTVT ra quyết định số 3113/1999/QĐ/GTVT đổi tên
thành công ty xây dngg số 2 Thăng Long với ngànhnghề kinh doanh chủ yếu
là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và giao thông
Ngày 17/9/2001 Bộ trởng bộ GTVT ra quyết định số 3057/QĐ - BGTV
về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc Công ty xây dựng số 2 Thăng Long
thành Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
Công ty chính thức đi vào hoạt động theo phơng thức cổ phần từ
1/7/2003.
Vốn điều lệ của công ty khi thành là:5.100.000.000. Trong đó:
- Vốn nhà nớc là: 1.071.000.000 chiếm tỷ lệ 21%
- Vốn của các cổ đông (CBCNV trong công ty) là: 3.060.000.000 chiếm
tỷ lệ 60%.
- Vốn của các cổ đông khác là 969.000.000 chiếm tỷ lệ 19%
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long là:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nớc, bao gồm: cầu,
đờng, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và công trình
điện đến 35 KV.
- Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.

- Đầu t xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân c, đô thị, giao
thông vận tải.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép,
cấu kiện bê tông đúc sẵn và bê tông nhựa.
23

SV: Hoàng Vân Anh

23

Lớp: 503412


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị.
- Sửa chữa xe, máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí,
- T vấn, thiết kế, thí nghiệm vật liệu, t vấn giám sát các công trình không
do công ty thi công.
- Kinh doanh thơng mại, du lịch, khách sạn
Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện đợc:
- Trụ sở Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long
- Nhà in của Tổng công ty hàng không
- Nhà điều hành bộ GTVT
- Nhà ga quốc tế Lào
- Rạp chiếu bang, sở văn hoá Lai Châu
- Trờng bồi dỡng công ty điện lực I
- Chợ Sắt thành phố Hải Phòng
- Liên doanh khách sạn Việt Nhật
- Trải thảm mặt cầu Hàm Rồng Sông Mã

- Đờng bản Đông Mờng Noòng (CHDCND Lào)
Trong quá trình phát triển công ty đã gặp không ít khó khăn nh khủng
hoảng tiền tệ năm 1997, và sau này khi đã cổ phần hoá nhng vẫn thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn của công ty rất lớn, trong khi vốn tự có của
công ty ít chỉ có 5.100.000.000 đòng. Mặt khác do đặc thù ngành nghề, chu
kỳ sản xuất kéo dài, do đó phải ứng trớc tiền để thi công nên càng gây khó
khăn về vốn. Hơn nữa, hiện nay nớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc để chuyển sang nền kinh tế thị trờng nên có nhiều bỡ ngỡ
và thách thức đối với công ty. Tuy nhiên đây cũng là một thuận lợi lớn cho
công ty vì sự tăng trởng kinh tế kéo theo sự phát triển của mọi thành phần
kinh tế, tạo ra nhu cầu phát triển rất lớn. Hơn nữa Công ty cổ phần xây dựng
số 2 Thăng Long lại là công ty đầu tiên trực thuộc Tổng công ty xây dựng
Thăng Long tiến hành thi công các công trình giao thông nên đợc nhà nớc và
tổng công ty quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần
để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bởi vậy cán bộ công ty không ngừng vơn lên,
thay đổi biện pháp quản lý, đào tạo lại và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và
kỹ thuật tuyển dụng ngời tài. Lực lợng lao động trẻ có tay nghề cao, hầu hết
đã đợc qua đào tạo luôn sẵn sàng đi làm ở các công truờng xa. Đây là yếu tố
giúp doanh nghiệp mở rông địa bàn hoạt động. Hiện nay cán bộ công nhân
viên của công ty có việc làm và thu nhập ổn định.
Ta có thể thấy sự tăng trởng và phát triển của công ty qua một số chỉ tiêu
sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
2
3

24


Giá trị sản lợng(triệu đồng)
Tổng doanh thu(triệu đồng)
Lợi nhận trớc thuế(triệu
đồng)

SV: Hoàng Vân Anh

24

115.000

71.000

28.382

92.314,6

56.000

17.348

0

0

620

Lớp: 503412



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4
5
6
7

Thuế và các khoản phải nộp
NSNN (triệu đồng)
Nguồn vốn chủ sở hữu(triệu
đồng)
Tổng số lao động(ngời)

0

2,8

1.734

5.100

5.100

5.100

294

270


284

Thu nhập bình quân tháng
(nghìn đồng/ngòi)

1.250

910

1.007

Trong năm tới công ty cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch sản lợng của năm 2007, đồng thời thực hiện các công trình chuyển tiếp từ năm trớc
nh:
+ Sản lợng công trình ký kết với tổng công ty: 11.932,0 (triệu đồng)
- Gói thầu CP3 - đờng đê Hữu Hồng và xây dựng nút Nam Thăng Long
với giá trị là 80,0 (triệu đồng)
- Đờng đầu cầu Thanh Trì có giá trị: 11.852,0 (triệu đồng)
+ Sản lợng công trình ký với chủ đầu t khác: 24.884,0 (triệu đồng)
- Đờng Tránh Thái Nguyên có giá trị là: 12.42,0 (triệu đồng)
- Tuyến thông tin cáp sợi quang Cúc phơng: 170,0 (triệu đồng)
- Nâng cấp quốc lộ 1A Tự Đức Huế có giá trị là 170,0 (triệu đồng)
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất của công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân. Là một đơn vị xây dựng, công ty cổ phần xây
dựng số 2 Thăng Long có những đặc điểm chủ yếu sau:
Sản phẩm của công ty chủ yếu là những công trình kiến trúc xây dựng có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, việc sản xuất mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất dài. Từ năm 2000 công ty còn tham gia xây dựng công trình đờcg giao

thông: đờng, mặt cầu, kè đá cầu, trải thảm do đó sản phẩm xây lắp đợc lập
dự toán và đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu
t từ trớc.
Phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp trong cả nớc, trong những năm
gần đây công ty mở rộng thị trờng hoạt động sang các nớc láng giềng (Lào).
Các công trình xây dựng cố định, các điều kiện: vật liệu, lao động, xe máy thi
công phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Hoạt động xây lắp tiến hành
ngaòi trời chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hởng đến việc quản lý
vật t, máy móc dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến tiến độ thi công. Do vậy, vấn đề
sinh hoạt của công nhân và anh ninh cho ngời lao động cũng nh phơng tiện
máy móc rất đợc quan tâm. Để phù hợp với điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn
định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý sản
xuất theo đội, chịu sự quản lý tập trung của ban lãnh đạo công ty. Mỗi đội
giao nhiệm vụ thi công một công tình
2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
25

SV: Hoàng Vân Anh

25

Lớp: 503412


×