Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đo chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 12000 xã cao ngạn, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HẬU
Tên đề tài:
ĐO CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 XÃ CAO NGẠN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HẬU
Tên đề tài:
ĐO CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 XÃ CAO NGẠN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Lớp
: K43 - ĐCMT - N02
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HẬU
Tên đề tài:
ĐO CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 XÃ CAO NGẠN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành

: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Lớp
: K43 - ĐCMT - N02
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

ĐKTKĐĐ : Đăng kí Thống kê Đất Đai
TS

: Tiến sĩ

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

BĐĐC


: Bản Đồ Địa Chính

KV1

: Đường chuyền kinh vĩ 1

KV2

: Đường chuyền kinh vĩ 2

CSDL

: Cơ Sở Dữ Liệu

GCNQSD

: Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất


iii

MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4

2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính ............................................................... 5
2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ .............................................................. 8
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ............................................ 9
2.2.1. Phương pháp toàn đạc ........................................................................... 10
2.2.2. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (phương
pháp không ảnh) .............................................................................................. 12
2.2.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ
sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ ...................................................... 14
2.3. Lưới khống chế địa chính ........................................................................ 14
2.3.1. Khái quát về lưới toạ độ địa chính ........................................................ 14
2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính....... 15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 16
2.4. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng phương pháp toạ độ cực ................ 18
2.5. Một số phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính ................. 19
2.5.1. Cesmap ................................................................................................. 19
2.5.2. MicroStation ....................................................................................... 19
2.5.3. MRFCLEAN ....................................................................................... 20
2.5.4. MRFFLAG ........................................................................................... 20
2.5.5. Famis ..................................................................................................... 20
2.6. Phần mềm ứng dụng bình sai lưới Picknet .............................................. 21
2.6.1. Cấu trúc dữ liệu của phần mềm PICKNET .......................................... 22
2.7. Phần mềm ứng dụng bình sai lưới Pronet ................................................ 27
2.7.1. Giới thiệu phần mềm bình sai Pronet.................................................... 27


iv

2.7.2. Cấu trúc tệp dữ liệu bình sai lưới mặt bằng .......................................... 28

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 31
3.3 Nội dung .................................................................................................... 31
3.3.1. Điều tra điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực đo vẽ. ................. 31
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính. ........................................... 31
3.3.4. Kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm. ....................................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4.1. Điều tra cơ bản ...................................................................................... 32
3.4.2. Công tác thành lập lưới khống chế ....................................................... 33
3.4.3. Công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính ............................................... 33
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội........................................................... 34
4.1.1.Vị trí địa lý.......................................................................................................34
4.1.2. tình hình quản lý sử dụng đất, Kinh tế - xã hội...............................................34

4.1.3. Tình hình tư liệu…………………………………………………..…..37
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ............................................................... 37
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp........................................................................... 37
4.2.2. Công tác nội nghiệp .......................................................................... 42
4.3. Thành lập bản đồ gốc và biên tập bản đồ địa chính ................................. 45
4.3.1. Đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính.............................................. 45
4.3.2. Biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation.......45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 55
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 55


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính..........16

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17
Bảng 4.1: Các loi bản đồ hiện có trên địa bàn xã ........................................... 38
Bảng 4.2: Các điểm trắc địa hạng cao trong địa bàn xã Cao Ngạn ................ 38
Bảng 4.3: Kết quả đo góc của lưới khống chế đo vẽ ..................................... 40
Bảng 4.4: Kết quả đo cạnh của lưới khống chế ..................................... 41
Bảng 4.5: Thành quả toạ độ bình sai........................................................ 43
Bảng 4.6 Một số điểm đo chi tiết xã Cao Ngạn .............................................. 44


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Giao diện phần mềm NC .................................................................. 45
Hình 4.2: Nhập số liệu bằng NC...............................................................................46

Hình 4.3 Gọi điểm mia chi thiết...................................................................... 47
Hình 4.4: Màn hình tạo mô tả trị đo................................................................ 47
Hình 4.5: Màn hình hiển thị các điểm đo chi tiết.....................................................48

Hình 4.6: Màn hình nối các điểm đo chi tiết................................................... 48
Hình 4.7: Sửa lỗi ............................................................................................. 49
Hình 4.8: Màn hình thể hiện tâm thửa sau khi được tạo ................................. 50
Hình 4.9: Thao tác phân mảnh bản đồ địa chính ............................................ 50
Hình 4.10: Thao tác đánh số thửa tự động ...................................................... 51
Hình 4.11: Thao nhập tên chủ, địa chỉ và gán thông tin vào cơ sở dữ liệu .... 51

Hình 4.12: Thao tác trên Famis ....................................................................... 52
Hình 4.13: Thao tác vẽ nhãn thửa ................................................................... 52
Hình 4.14: Thao tác vẽ khung bản đồ ............................................................. 53
Hình 4.15: Thành quả 1 tờ bản đồ địa chính ................................................... 53


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ
sư trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi
Trường - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: Đo chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã Cao
Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên
là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn các
cô chú, anh chị cán bộ Trung tâm kỹ thuật tài nguyên tỉnh Thái Nguyên, đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông tin cũng như đóng
góp ý kiến có liên quan đến vấn đề nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Nguyễn Chí
Hiểu giảng viên Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
là những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên
cứu của mình trong những năm học vừa qua.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Hậu


2
khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính,
lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và tỉnh
Thái Nguyên đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa phương
trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Cao Ngạn Thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn
khu vực xã Cao Ngạn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên trường đại học Nông Lâm, Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên và Ủy ban nhân dân xã Cao
Ngạn với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Chí Hiểu em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đo chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên
tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 tại
xã Cao Ngạn.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai
cho UBND các cấp.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần
mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản
lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Cao Ngạn.
1.3. Yêu cầu của đề tài.

- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tại xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
- Bản đồ được thành lập tuân thủ theo Quy phạm thành lập bản đồ số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 06 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:


3

Khóa luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt để em hệ thống và củng cố lại kiến
thức đã học trong nhà trường và áp dụng vào thực tế công việc, đáp ứng yêu cầu
đào tạo kỹ sư ngành quản lí đất đai. Qua đó, em biết cách thu thập, tổng hợp, xử lý
số liệu và biết cách trình bày một báo cáo khoa học hoàn chỉnh.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc
điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai nhanh, đầy đủ và chính xác hơn.
Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ
số, nhằm hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Theo mục 13 điều 4 luật đất đai 2003: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các yếu tố liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”(Luật đất đai, 2003) [1]
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan tới đất đai.
Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn
và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ
thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian
của đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất
đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hằng ngày hoặc theo định kỳ.
Với điều kiện khoa học công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin không gian
được thể hiện toàn bộ trên giấy cùng với hệ thống kí hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy
cho ta thông tin rõ ràng, trực quan dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy song các
thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký
hiệu mã hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ (x, y), còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hóa. Bản đồ số địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố
kỹ thuật là phần cứng của máy tính và phần mềm tiện ích. Các số liệu đo đạc thực


5
địa hoặc các loại bản đồ giấy địa chính cũ cũng được số hóa, xử lý và quản lý trong

máy tính theo nguyên tắc bản đồ số địa chính.
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn
và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản
đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của
bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
* Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa
đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc
thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
* Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và
cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc
nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia
nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được
quản lý như một đường gấp khúc.
* Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản nhất của đất đai. Là phần diện tích đất
được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Thửa
đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Các yếu tố
đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích
của nó.


6

* Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
* Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thủy lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
* Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
* Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cấu kết mạnh mẽ về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...
* Xã, phường, thị trấn: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là là đơn vị hành chính có đầy đủ chức năng quản lý nhà nước một
cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong
phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
* Cơ sở toán học của bản đồ: Theo quy định hiện nay của bản đồ địa chính
được thành lập trên cơ sở hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000
Bán trục lớn a = 6378137.0 m
Bán trục nhỏ b = 6356752.31 m
Độ dẹt

∝ = 1/2982572

Elipxoid WGS - 84 với các thông số của Elip định vị phù hợp lãnh thổ Việt
Nam. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng

tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Điểm gốc của hệ độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải phòng


7
Để làm giảm ảnh hưởng biến dạng độ dài diện tích đến độ chính xác của bản
đồ địa chính. Thì khi thành lập bản đồ địa chính cơ sở
-

Tỷ lệ 1/1000,1/2000,1/5000,1/10.000 Sử dụng múi chiếu 30

-

Tỷ lệ 1/200,1/500 sử dụng múi chiếu 1,50

Lưới khống chế mặt bằng để thành lập bản đồ địa chính hiện nay sử dụng lưới
hạng cao và lưới tam giác hạng I,II,III,IV.và lưới đường chuyền hạng II,III,IV nhà
nước tiếp đến là lưới địa chính cấp 1, 2, dưới nữa là tam giác nhỏ, đường chuyền
kinh vĩ . Ngoài ra còn sử dụng lưới được đo theo công nghệ GPS.
Về lưới khống chế độ cao là các điểm độ cao hạng I,II,III,IV nhà nước và các
điểm độ cao kỹ thuật, độ cao đo GPS.
* Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cơ sở, lưới
tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng
lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.
* Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành chính, các điểm
đặc trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì biểu diễn đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù
hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan quản lý nhà nước.

* Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm đường cong
của đường biên. Ngoài ra với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba
yếu tố là số thứ tự thửa đất, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
* Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới
lãnh thổ sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…


8

* Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện các loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chưa sử dụng… Trên bản đồ địa chính cần phải
phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
* Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc
biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh giới, các công trình
xây dựng như nhà ở, nhà làm việc… ranh giới các công trình xây dựng được xác định
theo mép tường phía bên ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất vật liệu của
công trình như nhà gạch, nhà bê tông…
* Hệ thống giao thông: Trên bản đồ địa chính cần thể hiện tất cả các loại
đường sắt, đường bộ, đường giao thông nội bộ trong khu dân cư, đường liên xã,
đường giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đường lâm nghiệp,
đường phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các công trình có lên quan đến
đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường…
* Hệ thống thủy văn: Trên bản đồ địa chính phải biểu thị đầy đủ hệ thống
sông, ngòi, mương, máng và hệ thống rãnh thoát nước. Khi đo vẽ trong các khu dân
cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông, ngòi, kênh mương
cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
* Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao: Dáng đất được biểu thị trên bản đồ

địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng
đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao.
* Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc quy
hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường
điện cao thế, bảo vệ đê điều.
* Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan trọng
có ý nghĩa định hướng như cột cờ, ăngten...
2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ
* Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên Môi Trường

ĐKTKĐĐ : Đăng kí Thống kê Đất Đai
TS

: Tiến sĩ

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân


BĐĐC

: Bản Đồ Địa Chính

KV1

: Đường chuyền kinh vĩ 1

KV2

: Đường chuyền kinh vĩ 2

CSDL

: Cơ Sở Dữ Liệu

GCNQSD

: Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất


10

2.2.1. Phương pháp toàn đạc
Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp cơ bản
nhất để thành lập bản đồ địa chính. Phương pháp này sử dụng các loại máy kinh vĩ,
thước dây, mia hoặc các máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải
tăng số lượng điểm khống chế.

Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ngoài thực địa, số liệu đo sẽ được xử lý
bằng các phần mềm để đo vẽ bản đồ. Việc sử dụng các phần mềm đồ họa để xử lý
số liệu đo trên thực địa thành lập bản đồ rất thuận tiện, cho độ chính xác khá cao
đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai hiện nay.
Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử:


11

Công tác chuẩn bị khảo sát, thiết kế

Đo lưới khống chế đo vẽ ngoài thực địa

Nhập số liệu vào máy tính; Xử lý số liệu
đo; Tính toán bình sai lưới đo, tính ra tọa
độ X, Y của các điểm khống chế

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa
vật ngoài thực địa bằng toàn đạc; Kết hợp
điều tra thửa đất (sử dụng, pháp lý)

Nhập số liệu vào máy tính; Nối thửa và các yếu
tố đường nét của bản đồ; In thử bản vẽ thửa, kiểm
tra, đo bù, kiểm tra thực địa

Tự động tìm và sửa lỗi; Tạo vùng (topology);
Tính diện tích; Đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa
chính ở dạng giấy và dạng số


In bản đồ ra
giấy

Ghi bản đồ số
trên đĩa CD

Lập hồ sơ giao
nộp sản phẩm

Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ thành lập BĐ địa chính bằng phương pháp toàn đạc


12
Ưu điểm:
Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên đường
biên thửa đất, cho thông tin mới, hiện thời (ở thời điểm đo vẽ), độ tin cậy cao (do
được trực tiếp thu thập ở thực địa và điều tra thực tế), độ chính xác đo vẽ cao. Phương
pháp toàn đạc áp dụng hiệu quả cao cho các khu vực đo vẽ không lớn, diện tích thửa
nhỏ và có nhiều địa vật che khuất như trong thành phố, khu dân cư đông đúc…
Nhược điểm:
Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa, gặp nhiều khó khăn về thời tiết và
điều kiện làm việc. Quá trình vẽ bản đồ thực hiện trong phòng dựa vào số liệu đo và
bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa dễ bỏ sót các chi tiết
làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao, năng suất không
bằng các phương pháp khác.
2.2.2. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (phương
pháp không ảnh)
Trong phương pháp không ảnh, bản đồ được thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ
máy bay. Phương pháp không ảnh chủ yếu dùng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ

1/2000 đến 1/25000 cũng có thể áp dụng cho tỷ lệ 1/1000 nếu đó là khu vực ít bị
che khuất.
Việc thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp không ảnh ở nước ta hiện
nay được thực hiện theo hai bước: bước 1 là thành lập bản đồ địa chính cơ sở từ ảnh
hàng không trên toàn khu vực rộng gồm nhiều xã; bước 2 là từ bản đồ địa chính cơ
sở biên tập bản đồ địa chính từng xã.
Các bước công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp không ảnh:


13

Bay chụp ảnh, in và tráng ảnh

Khảo sát thiết kế, chuẩn bị sản
xuất

Đo khống chế ảnh
ngoại nghiệp

Tăng dày điểm khống chế ảnh nội
nghiệp, tính toán bình sai tọa độ

Lập DTM, đo vẽ dáng đất và
thủy hệ

Lập bình đồ trực
ảnh (số, giấy)

Thành lập bản đồ
địa chính cơ sở (số,

giấy)

Điều vẽ, điều tra
thửa, đo đạc bổ sung
thực địa nội dung
BĐĐC

Điều vẽ ngoại nghiệp
nội dung BĐĐC cơ
sở

Biên tập bản đồ địa chính
(theo đơn vị xã – phường
– thị trấn)

In bản đồ địa
chính lên giấy

Ghi bản đồ số
trên đĩa CD

Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ thành lập BĐĐC bằng phương pháp ảnh hàng không


iii

MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1

1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính ............................................................... 5
2.1.3. Phương pháp chia mảnh bản đồ .............................................................. 8
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ............................................ 9
2.2.1. Phương pháp toàn đạc ........................................................................... 10
2.2.2. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (phương
pháp không ảnh) .............................................................................................. 12
2.2.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ
sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ ...................................................... 14
2.3. Lưới khống chế địa chính ........................................................................ 14
2.3.1. Khái quát về lưới toạ độ địa chính ........................................................ 14
2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính....... 15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 16
2.4. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng phương pháp toạ độ cực ................ 18
2.5. Một số phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính ................. 19
2.5.1. Cesmap ................................................................................................. 19
2.5.2. MicroStation ....................................................................................... 19
2.5.3. MRFCLEAN ....................................................................................... 20
2.5.4. MRFFLAG ........................................................................................... 20
2.5.5. Famis ..................................................................................................... 20
2.6. Phần mềm ứng dụng bình sai lưới Picknet .............................................. 21
2.6.1. Cấu trúc dữ liệu của phần mềm PICKNET .......................................... 22
2.7. Phần mềm ứng dụng bình sai lưới Pronet ................................................ 27
2.7.1. Giới thiệu phần mềm bình sai Pronet.................................................... 27



15
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ
hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật
độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy
nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì bị mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng
I, hạng II nhà nước đó là: địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó
phát triển bằng lưới khống chế đo vẽ cấp 1 hoặc cấp 2.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới
địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường chuyền đo cạnh bằng máy toàn
đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính
Đường chuyền địa chính được xây dựng từ lưới trắc địa nhà nước các cấp
hạng, đây là cơ sở để thực hiện bố trí các lưới đo vẽ phục vụ trực tiếp cho việc
thành lập bản đồ địa chính. Tất cả các cấp hạng lưới trắc địa được xây dựng đều
phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, lưới địa chính được thiết
kế phải được dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định trong phạm vi thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ: 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000; 1:10000; Theo
Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.


16
Bảng 2.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính

S

Các yếu tố cơ bản của đường chuyền

TT

Chỉ tiêu kỹ
thuật

1

Chiều dài đường chuyền không lớn hơn

8 km

2

Số cạnh không lớn hơn

15

3

Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa
hai điểm nút không lớn hơn

5 km

4


Chu vi vòng khép kín không lớn hơn

20 km

5

Chiều dài cạnh đường chuyền :
- Lớn nhất

1400 m

- Nhỏ nhất

200 m

- Trung bình

600 m

6

Sai số trung phương đo góc không lớn hơn

7

Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai không lớn

5"
1/ 50000


hơn
- Đối với cạnh dưới 400m không quá
8

Sai số giới hạn khép góc đường chuyền ( n là số góc
trong đường chuyền hoặc số vòng khép )

9

0,012m

Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s]

10" x n
1/ 15.000

(Nguồn: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000 năm 2008 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Đường chuyền kinh vĩ là lưới khống chế dùng để đo vẽ các điểm chi tiết khi
đo vẽ đất nông nghiệp, đường chuyền được thành lập theo ranh giới sử dụng đất,
các đỉnh của đường chuyền dùng để đặt các trạm máy đo các điểm chi tiết.
* Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của đường chuyền kinh vĩ
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới của đường chuyền kinh vĩ cấp I, cấp
II có thể thiết kế dưới dạng đường chuyền đơn hay đường chuyền nút. Trường hợp
đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ cấp II được thiết kế dưới dạng đường chuyền “treo”.


17
Số cạnh của đường chuyền treo không được vượt quá 4 đối với khu vực đặc biệt

khó khăn.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT

Tỷ lệ bản đồ

[S] max (m)
KV1

KV2

fS/[S]

mβ (″)
KV

KV2

KV1

KV2

15

1:4000

1:2500

Khu vực đô thị


1
1:500, 1:1000, 1:2000

600

2

300

15

Khu vực nông thôn
1:1000

900

500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000


1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000

15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000


15

15

1:4000

1:2000

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)
Trong đó:
+ [S] max: Chiều dài lớn nhất của đường chuyền đơn
+ mβ: Sai số trung phương đo góc
+ fS/[S]: Sai số khép giới hạn tương đối của đường chuyền
* Các bước thành lập đường chuyền kinh vĩ
- Thiết kế đường chuyền kinh vĩ trên bản đồ địa hình.
Các điểm được bố trí rải đều trên khu đo, tại đỉnh các đường truyền các trạm
máy phải đo được nhiều điểm chi tiết nhất.
Các đỉnh của đường chuyền kinh vĩ phải nhìn thông nhau và phải đặt ở
những nơi thuận lợi cho đo chiều dài.
- Chọn điểm chôn mốc: Dùng bản đồ thiết kế sơ đồ lưới để xác định vị trí các
điểm, đánh dấu vị trí điểm bằng cọc gỗ đường kính 4 - 5cm, dài từ 40 - 60cm đóng
đinh ở đầu cọc làm tâm mốc.
- Đo đạc các yếu tố cơ bản của đường chuyền
Đo tất cả các góc bằng của đường chuyền (kể cả các đỉnh cấp cao nối với
đường chuyền). Khi đo phải đo cùng bên phải hoặc bên trái đường chuyền cho dễ


×