Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Một số biện pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh vùng bản trần thị lài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.54 KB, 13 trang )

Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 1
I. Tên đề tài: ................................................................................................................... 2
II. PHẦN MỞ ĐẦU: ..................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................ 2
1.1. Cơ sở lý luận:...................................................................................................2
1.2. Cơ sở thực tiễn: ......................................................................................................... 2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ..............................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................................. 3
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:.................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 3
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: ............................................................................... 4
III. PHẦN NỘI DUNG: .................................................................................................5
1.Cơ sở lý luận:.............................................................................................................. ...6
2. Thực trạng tình hình .....................................................................................................6
3. Nguyên nhân ......................................................................................................6
4. Phân loại đối tượng và các giải pháp .................................................................8
4.1. Đối tượng 1: Là những học sinh không có ý thức học tập ..............................8
4.2. Đối tượng 2: Là những học sinh nhác học, ham chơi......................................8
4.3. Đối tượng 3: Là những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn................. .9
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ....................................................................11
1. Kết luận:.............................................................................................................11
2. Kiến nghị:...........................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ..........................................................................................13

1
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng



Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

I. TÊN ĐỀ TÀI
Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh vùng
bản.

II. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo
những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học cao
hơn. Nhà trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong
việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát
triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn
luyện của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường tiểu học là đem đến cho trẻ em
hạnh phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt
đẹp ở trường tiểu học.
Việc duy trì sĩ số trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành giáo
dục nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của đại hội Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính
chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất
nước.
Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của
nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ
bản và bền vững. Ở những trường tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh, học sinh
được giáo dục toàn diện, được học đủ các môn học theo quy định, được thực hiện
các hoạt động khác; đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có tay
nghề và tinh thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện
học tập, các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh.
Trong điều kiện đó, mỗi học sinh sẽ được phát triển theo khả năng của mình để đạt
chất lượng cao, để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục

phát triển và xuất hiện những tài năng sau này, các em sẽ là chủ nhân tương lai của
đất nước.
Để duy trì, nâng cao hiệu quả công tác PCGDTH và đạt chỉ tiêu phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi, đòi hỏi một trong những điều kiện không thể thiếu được
đó là việc duy trì sĩ số cho học sinh nói chung và học sinh người dân tộc thiểu số
nói riêng. Đây là vấn đề mà các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương quan tâm,
chỉ đạo bằng các Nghị quyết của Đảng bộ các cấp và chi bộ nhà trường.
1.2. Cơ sở thực tiễn
2
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

Sự nghiệp giáo dục nói chung của nước ta trong những năm qua đã đạt được
những thành tựu rực rỡ, đáng tự hào. Quy mô phát triển trường lớp ngày càng cao,
nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng lớn, để đáp ứng được nhu cầu học tập của
nhân dân. Nhà nước ngày càng chú trọng hơn về vấn đề giáo dục và việc coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu ngày càng được hiện thực hoá với sự đầu tư mạnh mẽ
cho giáo dục về chất cũng như về lượng. Chính vì thế mà thế hệ học sinh trong
những năm lại đây được hưởng một nền giáo dục có chất lượng, có chiều sâu và có
chiến lược. Song song cùng vơi sự đầu tư cho giáo dục của nhà nước thì việc xã hội
hoá giáo dục ngày càng được nhiều tổ chức cũng như toàn xã hội quan tâm. Xã hội
ngày càng phát triển, gia đình ngày càng khá giả và khi cái ăn, cái mặc không còn
là nỗi nặng lòng thì việc đầu tư cho con cái được học tập là một nhu cầu cần thiết
của mọi người, chắc chắn rằng ai cũng muốn cho con mình được học tập ở một môi
trường tốt. Không ít gia đình chấp nhận bỏ ra một tháng vài triệu đồng cho con em
mình được vào học những trường có chất lượng cao. Đó đang là xu thế chung của
xã hội, của những người có thu nhập cao, ở đó họ có thể yên tâm về sự giáo dục
của nhà trường, về điều kiện sinh hoạt cũng như học tập của con em họ. Song một

thực tế cho thấy rằng không phải gia đình nào cũng có điều kiện kinh tế khá giả
như vậy để đầu tư cho con em họ và cũng không phải nơi nào cũng có những mô
hình giáo dục tiên tiến như vậy. Ở những vùng điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn thì việc có một ngôi trường công lập, khang trang, đầy đủ bàn ghế cũng như
những trang thiết bị dạy học đã là một sự cố gắng của Đảng, Nhà nước cũng như
của chính quyền địa phương. Cùng với năm tháng, cùng với sự phát triển chung của
xã hội và cùng với sự đầu tư của nhà nước thì những ngôi trường ở những vùng này
ngày càng được nâng cao về chất cũng như về lượng. Đáp ứng yêu cầu thực tiễn đó
tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp cần thiết làm tốt công tác huy động
số lượng học sinh vùng bản” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này bản thân tôi muốn góp một phần nhỏ của mình trong
việc xác định được những nguyên nhân học sinh của nhà trường bỏ học, từ đó đưa
ra những giải pháp phù hợp để vận động học sinh trở lại trường, đồng thời bản thân
tôi muốn giúp đỡ các giáo viên chủ nhiệm có thêm kinh nghiệm trong việc vận
động học sinh bỏ học đến lớp, giảm bớt một phần khó khăn khi làm công tác chủ
nhiệm, lại là chủ nhiệm ở vùng bản.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác huy động số lượng học sinh ở trường tiểu học Hướng
Phùng.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và học sinh trường tiểu học Hướng Phùng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng các phương pháp chính sau:
3
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản


5.1. Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu về số lượng học sinh bỏ học
trong 3 năm gần nhất.
5. 2. Phương pháp điều tra thông qua phiếu hỏi (anket). Dành cho giáo viên
chủ nhiệm.
5. 3. Phương pháp tổng hợp phân tích: trên cơ sở số liệu thu thập được kết
hợp với quá trình quan sát phỏng vấn để phân tích đánh giá tình hình rút ra kết luận.
5. 4. Phương pháp đối chiếu so sánh: so sánh đối chiếu các số liệu để đánh
giá, nhận xét kết luận.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu: Trường tiểu học Hướng Phùng thuộc xã Hướng
Phùng huyện Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị.
6.2. Kế hoạch nghiên cứu:
Tháng 9: Đăng kí tên sáng kiến kinh nghiệm
Tháng 10: Lập đề cương
Tháng 11,12: Đọc tài liệu tham khảo, chuẩn bị phiếu điều tra, câu hỏi phỏng
vấn.
Tháng 1,2. Tiên hành viết, điều tra, khảo sát số liệu.
Tháng 3: Phát phiếu và lấy ý kiến giáo viên chủ nhiệm
Tháng 4: Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm

4
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

III. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Trong Điều lệ trường tiểu học được ban hành kèm theo số 41/2010/TTBGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ở

điều 19: “Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng” mục e) quy định: Quản lí học
sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh
chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại,
danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành
chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa
bàn trường phụ trách;
Trong Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên , có quy định Tham gia công tác phổ
cập giáo dục tiểu học ở địa phương; Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm, ngoài các
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ: Tìm hiểu và
nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối
tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; Cộng tác chặt chẽ với gia đình học
sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên
quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
Ngoài ra, làm tốt công tác giáo dục, trong đó có việc quản lý học sinh luôn là
một trong những nội dung trọng tâm được Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT quan tâm và
chỉ đạo, đồng thời đây cũng là một trong những nội dung được đưa vào kế hoạch
hoạt động hàng năm của nhà trường.
Nhưng quan trọng nhất vẫn là việc làm thế nào để duy trì được số lượng học
sinh, đảm bảo chất lượng dạy và học trong nhà trường. Ngoài ra đây là một trong
những nội dung rất thực tiễn mà hầu hết trường nào cũng gặp phải trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
2. Thực trạng tình hình.
Trong những năm trở lại đây, chất lượng giáo dục vùng bản ngày càng được
khởi sắc, chất lượng giáo dục, số lượng học sinh năm sau cao hơn năm trước. Điều
đó thêm một lần nữa khẳng định sự đầu tư cho giáo dục là đúng đắn và đang mang
lại hiệu quả rõ rệt. Để có được những thành quả đó không thể không kể đến đội ngũ
cán bộ, giáo viên cắm bản đang ngày đêm miệt mài công tác tại những vùng còn
gặp nhiều khó khăn, ở đó họ phải đối mặt với bao vất vả, gian lao về điều kiện cơ
sở vật chất cũng như thiếu thốn về tinh thần. Song có lẽ điều mà khiến các thầy cô

giáo đang công tác tại vùng bản cảm thấy khó khăn và vất vả nhất đó chính là tình
trạng học sinh bỏ học và nghỉ học dài ngày.
5
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

Đây là vấn đề đang rất là nan giải đối với các nhà quản lý giáo dục cũng như
đội ngũ nhà giáo đang công tác tại những vùng có điều kiện khó khăn, nhất là
những vùng bản như một số xã của huyện miền núi Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị
trong đó có xã Hướng Phùng mà dân số chủ yếu là người dân tộc thiểu số.
Hướng Phùng là một xã miền núi thuộc huyện Hướng Hoá. Ở đây mặc dù
những năm gần đây điều kiện kinh tế, xã hội đang ngày càng phát triển, kinh tế của
mỗi gia đình ngày càng ổn định song cơ bản vẫn là một xã nghèo.
Từ năm 2005 đến nay xã Hướng Phùng đã đạt chuẩn phổ cập Tiểu học chống
mù chữ và phổ cập GDTH ĐĐT song tỷ lệ đạt được vẫn chưa cao, chưa thật chắc
chắn.
Lý do chính vẫn là do học sinh bỏ học.
Thực trạng học sinh bỏ học trong những năm qua được thống kê một cách cụ
thể như sau:
Năm học
Số lượng
Chia theo khối
học sinh
Khối 1
Khối 2
Khối 3
Khối 4
Khối 5

bỏ học
2012 - 2013
2
0
0
0
0
2
2013 - 2014
7
0
0
0
0
7
2014 - 2015
2
0
0
1
0
1
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học.
3. Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân song trước kể đến những nguyên nhân cơ bản sau:
Nguyên nhân thứ 1: Ý thức của một bộ phận học sinh còn quá yếu, khi các
em không xác định được con đường học tập của mình. Học để làm gì và học cho ai.
Chính từ chỗ không trả lời được những câu hỏi như vậy dẫn đến việc động cơ học
tập không có cho nên các em nghỉ học.
Nguyên nhân thứ 2: Khi không có động cơ học tập thì dẫn đến chán học,

không chịu học cho nên không có kiến thức, các kiến thức ở trong sách giáo khoa
đã trở nên quá khó, quá sức đối với các em.
Nguyên nhân thứ 3: Việc nghỉ học thường xuyên dẫn đến bị hỏng kiến thức
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc các em bỏ học.
Nguyên nhân thứ 4: Việc thiếu quan tâm của gia đình, của bố, mẹ dẫn đến
tư tưởng chủ quan, lười học, ham chơi của các em được dịp thể hiện, về nhà thì
không chịu học, đi học thì không đến trường, bố mẹ cũng không hay biết, trong khi
đó nhà trường thì không thể quản lý hết được các em ở ngoài giờ học.
Nguyên nhân thứ 5: Sự thiếu quan tâm, sâu sát và động viên kịp thời của
giáo viên chủ nhiệm cũng như của lớp. Bên cạnh đó việc giáo dục, quản lý các em
theo một nề nếp nhất định của nhà trường đã tạo nên sự gò bó cho các em.
6
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

Nguyên nhân thứ 6: Việc một số dịch vụ Intơnet đang mở ra đã lôi cuốn các
em vào những trò chơi điện tử ở trên mạng, quên cả việc học hành. Một số em còn
bị lôi cuốn bởi những phần tử xấu, bỏ học lêu lỏng ngoài xã hội. Việc đua đòi
những thói xấu cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc học
sinh nghỉ học và bỏ học.
Nguyên nhân thứ 7: Hướng Phùng là một xã miền núi nên có địa bàn rất
rộng, địa hình lại không bằng phẳng nên việc sử dụng các phương tiện rất khó
khăn. Một số thôn cách điểm trường trường học 3 đến 4 km nên học sinh đi lại rất
khó khăn. Gia đình lại không có điều kiện để đưa đón các em hàng ngày nên các
em phải nghỉ học.
Nguyên nhân thứ 8: Một số gia đình có hoàn cảnh quá khó khăn như: con
đông, nhà nghèo, không ai làm việc, giữ em cho bố mẹ đi làm.
Sau khi nghiên cứu từ thực tiễn tình hình học sinh nghỉ học tại nhà trường,

người viết đã đưa ra 8 nguyên nhân cơ bản và đã tiến hành lấy ý kiến trong tập thể
giáo viên chủ nhiệm của nhà trường với hình thức là phát phiếu lấy ý kiến, kết quả
thu được như sau.
* Bảng 1.
Nội dung
Nguyên nhân 1: Ý thức yếu, không xác định
được động cơ học tập.
Nguyên nhân 2: Chán học, không tiếp thu
kịp kiến thức.
Nguyên nhân 3: Hỏng kiến thức, bị ngắt
quảng
Nguyên nhân 4: Thiếu sự quan tâm của gia
đình
Nguyên nhân 5: Thiếu sự quan tâm của giáo
viên chủ nhiệm, bạn bè trong lớp.
Nguyên nhân 6: Bị lôi cuốn bởi trò chơi điện
tử, bởi các phần tử xấu, bởi đua đòi
Nguyên nhân 7: Nhà xa trường, khó khăn
trong việc đi lại
Nguyên nhân 8: Gia đình có hoàn cảnh khó
khăn

Số
phiếu

Mức độ đồng ý %


Không


30

29

96,7%

1

3,3%

30

30

100%

0

0%

30

29

96,7%

1

3,3%


30

29

96,7%

1

3,3%

30

28

93,3%

2

6,7%

30

29

96,7%

1

3,3%


30

27

90%

3

30%

30

28

93,3%

2

6,7%

* Nhận xét bảng 1:
Qua việc phát phiếu khảo sát lấy ý kiến giáo viên chủ nhiệm trong nhà
trường đa số giáo viên chủ nhiệm đều đồng ý với các nguyên nhân mà người thực
7
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

hiện đề tài đưa ra. Bởi tất cả các nguyên nhân trên đều xuất phát từ tình hình thực

tế tại nhà trường và của địa phương cũng như thực tế công tác chủ nhiệm của giáo
viên tại trường. Song bên cạnh đó một số ý kiến lại cho rằng những nguyên trên
chưa thật sự là nguyên nhân chính như nguyên nhân 8 “các em có hoàn cảnh gia
đình khó khăn”. Hiện nay các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn đều được nhà
trường, dự án tầm nhìn cũng như các cơ quan đoàn thể, các ban ngành, đơn vị trên
địa bàn tạo điều kiện giúp đỡ về vật chất lẫn tinh thần nhưng các em vẫn nghỉ học.
Như vậy những nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học là không phải do hoàn
cảnh khách quan tác động mà chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan từ phía các em
học sinh.
4. Phân loại đối tượng và các giải pháp
Thực tế trong những em học sinh có xu hướng bỏ học thì cũng có nhiều đối
tượng khác nhau. Để làm tốt công tác vận động các em trở lại trường tham gia học
tập thì giáo viên chủ nhiệm cũng như những người làm công tác giáo dục cần có sự
phân loại, xác định đối tượng để qua đó có sự phân công phối hợp giữa giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Liên Đội, nhà trường cũng như các ban ngành trong
địa phương cùng nhau phối hợp để làm tốt công tác vận động.
4.1. Đối tượng 1: Là những học sinh không có ý thức học tập, chán học
nên bỏ học.
Với những đối tượng này chúng ta có thể vận dụng những biện pháp vận
động như sau:
Biện pháp 1: Giáo viên chủ nhiệm phải làm thật tốt công tác tư tưởng đối
với học sinh. Thường xuyên gần gũi, động viên các em đến lớp.
Biện pháp 2: Nhà trường cũng như lớp học cần có những hoạt động vui
chơi, bổ ích để thu hút các em đến trường. Thực tế cho thấy rằng có một số em học
sinh đã nghỉ học dài ngày, có xu hướng bỏ học nhưng khi nhà trường tổ chức
những hoạt động vui chơi bổ ích nhân các ngày lễ lớn như: 08/3; 26/3; 30/4...như
các trò chơi dân gian, kéo co, nhảy bao bố, đá bóng... thì các em lại đi học lại để
mong muốn được tham gia vào các hoạt động này của nhà trường.
Biện pháp 3: Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương, với các
đơn vị đóng quân trên địa bàn như: Đồn biên phòng 609, Trung đoàn nông lâm

52...khi chúng ta làm tốt công tác phối hợp trong công tác vận động thì hiệu quả
vận động sẽ cao hơn. Thực tế thì ở trường tiểu học Hướng Phùng đã vận dụng biện
pháp này và kết quả đạt được rất khả quan.
4.2. Đối tượng 2: Là những học sinh nhác học, ham chơi, bị bạn bè lôi kéo
dẫn đến nghỉ học.

8
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

Đây là những đối tượng cơ bản vẫn có ý thức học tập, vẫn sợ gia đình phát
hiện việc mình bỏ tiết, nghỉ học. Ở nhà thì xách cặp đi học nhưng lại không đến
trường. Với đối tượng này ta có thể vận dụng những phương pháp như sau:
Biện pháp 1: Giáo viên chủ nhiệm cần bám sát và theo dõi sát sao các em,
thường xuyên bám lớp, kiểm tra sĩ số hàng ngày. Ngay khi phát hiện các em nghỉ
học bất thường cần kịp thời tìm hiểu và gặp các đối tượng học sinh này ngay. Trao
đổi, vận động các em đi học chuyên cần hơn.
Biện pháp 2: Giáo viên chủ nhiệm phối kết hợp với giáo viên bộ môn và
giáo viên tổng phụ trách Đội đến gặp gia đình trao đổi một cách cụ thể với phụ
huynh để phối hợp giáo dục các em.
Biện pháp 3: Báo lên ban lãnh đạo nhà trường đề xuất biện pháp xử lý. Có
thể Ban lãnh đạo nhà trường mời phụ huynh lên phối hợp cùng giải quyết. Có thể
cách ly các em với những bạn bè xấu, hoặc phụ huynh quản lý chặt về thời gian và
tiền bạc, làm như thế các em sẽ không có thời gian lêu lỏng, không có tiền để chơi
điện tử. Như thế các em sẽ quay lại trường.
4.3. Đối tượng 3: Là những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn dẫn
đến việc phải nghỉ học, bỏ học.
Biện pháp 1: Với những đối tượng này cần phát huy vai trò của lớp và của

giáo viên chủ nhiệm trong việc tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau. Giáo viên
chủ nhiệm và lớp ngoài việc giúp đỡ về vật chất cần thường xuyên quan tâm động
viên các em bởi thường thì những học sinh này rất hay tự ti và mặc cảm.
Biện pháp 2: Đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường để có sự hỗ trợ về vật
chất cho các em, giúp các em phần nào về nỗi lo cơm áo, sách vở, bút mực trong
khi đến trường.
Biện pháp 3: Ban giám hiệu nhà trường cần có sự tham mưu với chính
quyền địa phương đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức
đoàn thể, các đơn vị đóng quân trên địa bàn nhận chăm sóc đỡ đầu các em, giúp đỡ
các em bớt đi gánh nặng cơm áo để đôi chân đến trường của các em được nhẹ
nhàng hơn.
Như vậy, học sinh nghỉ học, bỏ học cũng có nhiều loại, mỗi đối tượng thì có
những biện pháp vận động khác nhau. Giáo viên chủ nhiệm cần vận dụng những
biện pháp phù hợp với từng đối tượng sao cho đạt được kết quả cao nhất.
* Bảng 2:
Nội dung

Số
phiếu

Đối tượng 1 Biện pháp 1: GVCN động viên
Là những
kịp thời học sinh

30

Mức độ đồng ý %

28


Không

93,3% 2 6,7%
9

Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

học sinh
không có ý
thức học tập,
chán học
nên bỏ học.

Biện pháp 2: Tổ chức các hoạt
động thu hút học sinh

30

30

100%

Biện pháp 3: Phối kết hợp các
tổ chức trên địa bàn cùng vận
động

30


29

96,7% 1 3,3%

Đối tượng 2:
Là những
học sinh
nhác học,
ham chơi, bị
bạn bè lôi
kéo dẫn đến
nghỉ học.

Biện pháp 1: GVCN cần bám
sát học sinh, theo dõi chặt chẽ

30

29

96,7% 1 3,3%

Biện pháp 2: GVCN phối hợp
GVBM cùng gia đình vận động

30

28


93,3% 2 6,7%

30

29

96,7% 1 3,3%

Biện pháp 1: Phát huy vai trò
của GVCN và của tập thể lớp

30

28

93,3% 2 6,7%

Biện pháp 2: Đề xuất sự hỗ trợ
từ nhà trường và các ban ngành
trên địa phương

30

28

93,3% 2 6,7%

Biện pháp 3: Nhà trường tham
mưu với chính quyền địa
phương để nhận đỡ đầu cho HS

có hoàn cảnh khó khăn

30

29

96,7% 1 3,3%

Đối tượng 3
Là những
học sinh có
hoàn cảnh
gia đình khó
khăn dẫn đến
việc phải nhỉ
học, bỏ học

Biện pháp 3: Nhờ sự can thiệp
của Ban lãnh đạo nhà trường

0

0%

* Nhận xét bảng 2:
Với việc đưa ra các giải pháp dành cho các đối tượng khác nhau, nhìn chung
đều nhận được sự quan tâm của giáo viên chủ nhiệm, trong đó đều khẳng định vai
trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc duy trì và huy động học sinh đến lớp là quan
trọng nhất, quyết định nhất. Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan như sự can thiệp
của nhà trường, sự hỗ trợ và phối hợp của các ban ngành đoàn thể đóng quân trên

địa bàn cũng được nhiều ý kiến quan tâm và đồng ý. Đặc biệt trong đó ý kiến “Nhà
trường cần tổ chức các hoạt động thu hút học sinh” được 100% ý kiến ủng hộ, đây
là một nội dung mà tất cả các ý kiến đều nhất trí bởi thực tế đã được chứng minh tại
nhà trường. Trong một số hoạt động chào mừng các ngày lễ được tổ chức tại nhà
trường, nhà trường đã đưa các trò chơi dân gian cũng như các hoạt động tập thể vào
thì đã thu hút được rất nhiều học sinh, trong đó một số học sinh đã nghỉ học dài
ngày có nguy cơ bỏ học đã trở lại để tham gia. Như vậy, đây là một nội dung rất
phù hợp trong việc tạo điều kiện để học sinh được tham gia, được hòa nhập, đồng
thời lại rất phù hợp trong việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
5. Kết quả đạt được
10
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

Qua quá trình thực hiện công tác giáo dục trên địa bàn trong đó có công tác
vận động học sinh nghỉ học đến lớp. Bản thân tôi nhận thấy công tác giáo dục ở
vùng bản còn gặp rất nhiều khó khăn, một trong những khó khăn lớn nhất đó là ý
thức học của các em còn yếu, dẫn đến các em hay nghỉ học, nghỉ học dài ngày và
bỏ học. Với lương tâm, trách nhiệm của một nhà giáo ngoài việc truyền đạt đến cho
các em những kiến thức cần thiết thì chúng ta cần phải làm tốt công tác vận động
học sinh nghỉ học và bỏ học đến lớp. Chúng ta làm tốt công tác vận động thì cũng
góp phần làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Qua quá trình vận động, qua việc sử dụng các biện pháp vận động, trong
những năm học qua, tỷ lệ học sinh nghỉ học và bỏ học trở lại lớp đạt tỷ lệ khả quan,
việc duy trì số lượng học sinh học trên lớp thường xuyên đạt trên 98%. Với kết quả
đó, đã góp phần làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đồng thời
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.


IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Như vậy, tính tổng thể thì giáo dục chúng ta nói chung và giáo dục vùng bản
nói riêng đang có sự chuyển biến vượt bậc, nhưng xét ở một góc độ khác thì giáo
dục chúng ta, mà đặc biệt là giáo dục vùng bản vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn, phải
làm. Chất lượng giáo dục vùng bản vốn đã thấp, lại thêm việc học sinh thường
xuyên nghỉ học, tiếp thu kiến thức không được thường xuyên nên chất lượng lại
càng thấp hơn và càng trở nên nan giải.
Làm tốt công tác vận động cũng là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
nhưng việc vận động học sinh cũng không phải là chuyện đơn giản bởi các em vốn
đã không thích học, lười học, ham chơi lại thêm những phong tục, tập quán của địa
phương, lại thêm điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên việc vận động học
sinh trở nên nan giải. Để làm tốt việc này đòi hỏi mỗi một cán bộ, giáo viên phải có
tinh thần trách nhiệm, thực sự yêu nghề mến trẻ, kiên trì, tâm huyết, kịp thời mà
trên hết vẫn là cái tâm của người giáo viên, có như thế chúng ta mới thực sự thấu
hiểu các em, thấy được từng hoàn cảnh của các em để vận động các em đến trường
có hiệu quả.
2. Kiến nghị.
Thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này người viết mong muốn chung sức, chia
sẽ những khó khăn cùng Ban giám hiệu trường tiểu học Hướng Phùng cũng như đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm của nhà trường làm tốt hơn công tác giáo dục nói chung
và duy trì số lượng nói riêng. Để các giải pháp này thực sự có giá trị thực tiễn,
người viết mong muốn:
Đối với giáo viên chủ nhiệm: cần vận dụng một cách sáng tạo các giải pháp
của sáng kiến này tại lớp của mình chủ nhiệm, đồng thời có ý kiến phản hồi kịp
11
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản


thời với người viết các nội dung phát sinh không phù hợp cũng như có những ý
kiến xây dựng, góp ý cho sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Đối với Ban giám hiệu nhà trường: cần tạo điều kiện để sáng kiến này được
thực hiện tại nhà trường, đồng thời tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền địa
phương, các cơ quan đơn vị đóng quân trên địa bàn phối hợp thực hiện để hỗ trợ
giáo viên chủ nhiệm và hỗ trợ học sinh về vật chất cũng như tinh thần.
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Thường xuyên có những chỉ đạo sát sao
về vấn đề duy trì số lượng học sinh, xem việc duy trì số lượng học sinh trong nhà
trường là một trong những tiêu chí thi đua quan trọng trong việc bình xét công tác
thi đua cuối năm học.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Hướng Phùng, ngày 12 tháng 04 năm 2015
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Trần Thị Lài

12
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng


Một số giải pháp cần thiết để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh ở vùng bản

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Điều lệ trường tiểu học ( Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TTBGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
2. Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT Quảng Trị, Phòng GD&ĐT Hướng
Hóa về thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 .
3. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của trường tiểu học Hướng Phùng
năm học 2014 - 2015.
4. Số liệu phổ cập GDTH ĐĐT trường Tiểu học Hướng Phùng từ năm 2005 2014.
5. Tài liệu lưu của văn phòng trường Tiểu học Hướng Phùng.

13
Trần Thị Lài – Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Hướng Phùng



×