Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nghiên cứu cấu hình LEOLUT600 của EMS.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.77 KB, 32 trang )

Híng dÉn khai th¸c
xö lý LEOLUT600
Pham Tien Dat
20071025
2
Mục lục
I. Giới thiệu cấu hình LEOLUT600 của EMS.
II. Các thủ tục khai thác giao diện thiết bị trạm LUT
1. Phần mềm giao diện khai thác LUT
2. Thủ tục làm việc với Status của Subsystem (L5741)
3. Thủ tục khởi động và shutdown hệ thống.
* Thủ tục Shutdown LUT
* Thủ tục Start LUT
4. Thủ tục điều chỉnh giờ hệ thống theo GPS.
5. Quản lý dữ liệu quỹ đạo vệ tinh.
6. Thủ tục làm việc với Pass schedule.
* Tạo một pass schedule mới
* Lựa chọn đài LUT
* Giải quyết xung đột giữa hai lần pass liên tiếp
7. 406 Active beacon.
8. 121.5/243 activate beacon.
9. Thủ tục làm việc với Plots.
* Spectrum.
* Spectrogram.
* Plots: 121Mhz, 243, 243 Mhz Mhz beacon Plots.
* Plots: 121Mhz, 243, 243 Mhz Mhz DotPlots.
10. Thủ tục làm việc với các tables.
11. Thủ tục giám sát ghi nhật ký hàng ngày.
3
Hớng dẫn khai thác thiết bị LEOLUT 600
I. Giới thiệu cấu hình LEOLUT600 của EMS


Một trạm LEOLUT 600 của EMS bao gồm các thành phần sau:
1. LEOLUT Antenna: Là bộ phận kết nối giữa vệ tinh và LUT, do các vệ
tinh trong hệ thống di chuyển với tốc độ rất cao, 7km/s nên việc truy theo
của vệ tinh cũng rất phức tạp, thông thờng khi có vệ tinh bay qua, ta có thể
quan sát đợc antenna của LUT đang truy theo vệ tinh bằng mắt thờng.
2. Khối điều khiển antenna(ACU): có nhiệm vụ tiếp nhận các tín hiệu
điều khiển truy theo vệ tinh từ bộ xử lý của LUT và biến đổi các tín hiệu đó
thành các tín hiều điều khiển các Motor giúp cho Antenna quay theo đúng
yêu cầu của hệ thống.
4
1. Khối khuếch đại tạp âm thấp đổi tần tuyến xuống (LNA/DC):Là
một máy thu tạp âm thấp, sau khi thu đợc tín hiệu RF từ antenna, máy thu
này sẽ thực hiện đổi tần từ 1544.5 MHz thành các tần số trung tần thích hợp.
4. LEOLUT 600 Processor Rack: là một tủ đựng các thiết bị của LUT có
chức năng xử lý các tín hiệu thu đợc từ antenna, tạo ra các tín hiệu điều
khiển truy theo antenna để đa tới ACU
5. Operation Interface Workstation: Là một máy tính đợc nối mạng với
Processor Rack với mức làm việc hạn chế giành cho việc giám sát của khai
thác viên.
6. Máy thu GPS: đợc sử dụng để cung cấp thời gian chuẩn cho hệ
thống.
7. Test horn: Là một antenna đợc nối với thiết bị Test trong processor
rack.
Sơ đồ của processor rack đợc minh hoạ nh hình vẽ:
5
II. Các thủ tục khai thác giao diện thiết bị trạm LUT
1. Phần mềm giao diện khai thác LUT
Toàn bộ công việc của khai thác viên trạm LUT đợc gói gọn trong trong
giao diện Operator interface trên màn hình Dekstop.
hoặc các chơng trình ứng dụng của LEOLUT 600 đợc đặt tại đờng dẫn

sau:
C:\Program File\EMS\ Technolies\LEOLUT600\Run\
Các thành phần chính trong giao diện của LEOLUT khai thác viên sẽ
phải lựa chọn Subsystem, trong đó sẽ có các chức năng sau:
+ Hiển thị trạng thái và thông tin của các cơ sở dữ liệu, Pass schedule
+ Hiển thị trạng thái và thông tin của phao 406Mhz
+ Hiển thị trạng thái và thông tin của phao 121.5 Mhz
+ Solution Display (chỉ báo đờng đi vệt quét của vệ tinh)
+ Các Plots chỉ báo
+ Các table với mỗi chức năng (đối với hệ thống và các loại phao)
2. Thủ tục làm việc với Status của Subsystem (L5741)
Hiển thị trạng thái và thông tin của các cơ sở dữ liệu:
Mở phần mềm Operater Interface cửa sổ sau đây sẽ xuất hiện
6
Khai thác viên có thể xem trang thái các Subsystem đợc hiển thị các
thông tin về cơ sở dữ liệu. Phần Status là những hiển thị về thông tin trạng
thái của các thiết bị, các trạng thái này đợc hiển thị bằng các đèn hiệu theo
màu sắc, trong đó nếu đèn là:
+ màu đỏ: thiết bị đang có sự cố nghiêm trọng cần đợc khắc phục
+ màu vàng: thiết bị đang có sự cố nhng không nghiêm trọng vẫn có thể
hoạt động đợc
+ màu xanh: thiết bị đang hoạt động tốt.
3. Thủ tục khởi động và shutdown hệ thống.
* Thủ tục Shutdown LUT
Yêu cầu
+ Các thủ tục này đợc sử dụng khi bảo dỡng, khi có lỗi về hệ thống, hoặc khi
có yêu cầu từ phía MCC.
+ Trớc khi thực hiện các thủ tục này, cần phải thông báo cho MCC đợc biết
(Có thể gọi 033 từ ACSE B/mM, 86233).
+ Trớc khi thực hiện thủ tục này, khai thác viên phải kiểm tra xem quá trình

khởi động lại có bị trùng vào pass nào không, nếu có thì nên hoãn lại chờ tới
khi không có pass nào thì mới thực hiện.
b1: Shutdown các phần mềm cho LUT và PC
7
b2: Tắt toàn bộ nguồn cho từng khối thiết bị nh:
- Bộ xử lý chính
- Monitor
- Accessory Drawer
- UPS
- Rút phích cắm nguồn cho UPS.
b 3: Shutdown Remote PC.
b 4: Tắt Main Automat tại PDB để ngắt nguồn cung cấp cho Billing PC,
Remote PC.
b 5: Tắt UPS cung cấp cho Remote PC.
* Thủ tục Start LUT
Các buoc tiến hành theo trình tự nguợc lại so với phần 1.
+ Kiểm tra để chắc chắn rằng nguồn điện lới đã đợc cung cấp, UPS sẽ hoạt
động ở chế độ Standby.
+ Nhấn vào phím Power của UPS để cung cấp nguồn cho hệ thống
+ Bật công tắc nguồn của DRAWER (Phía sau của tủ thiết bị).
+ Khởi động WINNT, các chơng trình của LEOLUT600 sau đó sẽ tự động đ-
ợc khởi động, có thể kiểm tra xem các chơng trình đó đã đợc khởi động hay
cha bằng cách nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del và chọn Task
manager > Processes, nếu mọi việc diễn ra bình thờng thì các thông tin hiển
thị sẽ bao gồm giao diện chính Operator interface. Trong trờng hợp
hệ thống đã đợc cấp nguồn nhng vì lý do nào đó mà các chơng trình của
LEOLUT không tự động khởi động thì khai thác viên phải khởi động bằng
tay thông qua việc kích đúp vào biểu tợng giao diện LUT Operator Interface
trên màn hình Desktop.
4. Thủ tục điều chỉnh giờ hệ thống theo GPS.

LEOLUT600 sử dụng một chơng trình điều khiển thời gian của hệ thống
để điều chỉnh thời gian của hệ điều hành WINNT theo máy thu GPS. Thời
gian của hệ thống đợc cập nhật chinh xác, thờng xuyên từ máy thu GPS, tuy
nhiên cũng có thể giờ bị lệch.
8
Khi phát hiện có sự sai lệch về thời gian giữa máy thu GPS và thời gian
của WINNT, khai thác viên sẽ thực hiện khởi động chơng trình, nhấp đúp
vào biểu tợng Operater Interface trên Desktop của màn hình hoặc khởi động
theo EMS GPS TEST.EXE, đờng dẫn tới chơng trình này nh sau:
C:\Program File\EMS Technology\LEOLUT600\Test App.
Để phát hiện sai khác giữa hai hệ thống ta thực hiện phép so sánh nh sau:
+ Kích đúp vào đồng hồ hệ thống ở góc dới của task bar.
+ So sánh thời gian hiển thị trên đồng hồ đó với thời gian của máy thu GPS
(Đợc hiển thị trên giao diện Operator Interface)
Chú ý: Có thể tham khảo thêm thời gian từ máy thu GPS gắn trên hệ thống
ACSE - C. Nếu sai khác sẽ phải diều chỉnh giờ cho phù hợp
5. Quản lý dữ liệu quỹ đạo vệ tinh.
Theo yêu cầu của Cospas - Sarsat, một LEOLUT phải có khả năng truy
theo đợc 8 vệ tinh, do đó phải nắm đợc các dữ liệu về quỹ đạo của các vệ
tinh đó, các dữ liệu về quỹ đạo của mỗi vệ tinh sẽ đợc LEOLUT cập nhật
một lần duy nhất vào lúc nó chọn vệ tinh để truy theo, việc cập nhật này đã
đợc thực hiện, vì vậy thủ tục quản lý ở đây chỉ mang tính chất giám sát .
9
Các thông tin về quỹ đạo của một vệ tinh đợc định dạng dới dạng TLE
(Two Line Element) nh ví dụ sau:
SARSAT 3 (NOAA 10)
1 16969U 86073A 02064.93174983 .00001068 00000-0 45857-3 0
2384
2 16969 98.7023 55.3390 0013184 29.6486 330.5439
14.26776347804049.

Để đợc cung cấp các thông tin chi tiết về quỹ đạo vệ tinh trên ta có thể
tham khảo thêm ở địa chỉ Website:
/>Dữ liệu đã đợc cập nhật cho hệ thống LEOLUT600 đợc lu giữ dới dạng
text ở file Sarsat.txt tại th mục:
C:\ Program Files\EMS Technologie\LEOLUT600 \Config
Để hiển thị nội dung các thông tin về quỹ đạo vệ tinh một cách trực tiếp ta
có thể sử dụng Notepad của windows để mở file sarsat.txt theo đờng dẫn
trên. Tuy nhiên do thông tin ở file sarsat.txt là thông tin đợc sử dụng để cập
nhật cho LEOLUT600 nên cấu trúc của nó không thuận tiện cho khai thác
viên khi khai thác
Để hiển thị các thông tin này ở dạng dễ hiểu ta có thể sử dụng và lựa
chọn table Data- Orbit Elements của giao diện Operator Interface
6. Thủ tục làm việc với Pass schedule.
Pass Schedule là một danh sách những lần một vệ tinh đi qua đối với một
đài LUT, hằng ngày vào lúc 00 h30 phút, MCC sẽ tạo ra và gửi tới cập nhật
cho LUT danh sách này. Nội dung của danh sách này sẽ là những khoảng
thời gian xác định các lần Pass của vệ tinh.
Để giám sát các pass schedule của hệ thống ta sử dụng Pass Schedule từ
giao diện Operator Interface
+ Chọn Pass Schedule
+ Kích đúp vào Subsystem pass schedule sẽ xuất hiện với các chức năng
với một bảng hiện thị các thông tin cụ thể về các lần đi qua của các vệ tinh
đối với đài LUT, cửa sổ pass schedule có dạng nh sau:
10
Kích chuột phải vào table ta sẽ đợc các lệnh chức năng đối với mỗi pass
bao gồm các lệnh sau:
+ Process: xử lý đối với mỗi pass
+ Suppressed: cấm với mỗi pass
+ More information: cung cấp các thông tin chi tiết của mỗi Pass
schedule

+ Properties: thuộc tính của đài LUT
+ Refresh: để xem trạng thái mới nhất đối với pass
+ Generate : Đợc sử dụng để tạo pass schedule khác, trong hệ thống
Cospas-sarsat có nhiều vệ tinh (tối đa 8 vệ tinh) trong khi một đài LUT
cũng có thể làm việc với các vệ tinh, do đó khi muốn làm việc với các vệ
tinh khác thì phải lựa chọn trong danh sách các vệ tinh sẵn có và lúc đó sẽ
giám sát đối với đài LUT.
11

* Tạo một pass schedule mới
+ Click chuột phải chọn Generate
+ Click chọn vào hộp danh sách thả xuống để chọn khoảng thời gian
(tính theo ngày) sẽ tạo pass schedule.
- Nếu vệ tinh đang đợc chọn làm việc là Use Current thì trong hộp lựa
chọn phải đợc chọn là Use current (Vietnam LUT có mã nhận dạng là
5741)
- Nếu chọn mới thì lựa chọn làm việc với Orbit vector trong hộp lựa
chọn là Get new.
Sau khi thiết đặt các thông số nh trên, nhấn OK để tạo pass schedule.
+ Apply: Đợc sử dụng để chấp nhận một thay đổi nào đó do khai thác viên
tác động vào pass schedule.
* Lựa chọn đài LUT
Click chuột phải và chọn Generate hộp thoại select LUT sẽ xuất hiện:
+ Lựa chọn LUTs , có thể Add hoặc Remove và mặc định
+ Nhấn OK để chấp nhận.
+ Nếu muốn chọn nhiều đài LUT để giám sát pass schedule thì khai thác
viên phải chọn một đài có mức u tiên cao nhất (Primary) bằng cách chọn đài
LUT đó và nhấn nút Make Primary.
Nhấn Apply để hoàn thành công việc.
* Giải quyết xung đột giữa hai lần pass liên tiếp

12

×