Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số biện pháp tạo hứng thí cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong các hoạt động phát triển vận động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.67 KB, 93 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa GIO DC TIU HC
----------***---------

MT S BIN PHP TO HNG TH CHO
TR MU GIO 5 6 TUI TRONG CC
HOT NG PHT TRIN VN NG

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Ngành giáo dục mầm non

Giỏo viờn hng dn: ThS. Trn Th Thỳy Nga
Sinh viờn thc hin:

Phan Th Phng

Lp:

47 Mm non

Vinh - 2010
LI CM N


Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Một số biện pháp tạo
hứng thú cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong các hoạt động phát triển vận
động”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến đóng
góp và sự quan tâm giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo trong
khoa GDTH, cùng với Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu trường Mầm non
Hoa Hồng, trường Mầm non Quang Trung II, trường Mầm non Hưng Dũng I,
trường Mầm non Bình Minh, trường Mầm non Trường Thi.


Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá luận này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo – Thạc sỹ
Trần Thị Thuý Nga - Người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Vì đây là lần đầu tiên làm công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, bạn bè, để khoá luận được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.!

Vinh, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Phan Thị Phương


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Hoạt động chung giáo dục thể chất:

HĐC GDTC

Mẫu giáo:

MG

Mầm non:

MN

Trung bình:


TB

Vận động cơ bản:

VĐCB

Thực nghiệm:

TN

Trước thực nghiệm:

TTN

Sau thực nghiệm:

STN

Đối chứng:

ĐC

Giáo viên:

GV


MỤC LỤC
Trang

Mở đầu
1.

Lý do lựa chọn đề tài: ..............................................................................

1

2.

Mục đích nghiên cứu:.............................................................................

2

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ....................................................

2

4.

Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................

2

5.

Giả thuyết khoa học: …..........................................................................

2


6.

Nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................................

2

7.

Phương pháp nghiên cứu: .....................................................................

3

8.

Đóng góp mới của đề tài: .......................................................................

3

9.

Cấu trúc luận văn: .................................................................................

3

Chương 1:

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU : ……. 5

1.1.


Lịch sử nghiên cứu vấn đề: .....................................................................

5

1.2.

Các khái niệm cơ bản: .............................................................................

7

1.2.1.

Khái niệm hứng thú: .................................................................................

7

1.2.2.

Hứng thú của trẻ MG 5 - 5 tuổi đối với hoạt động phát
triển vận động: .......................................................................................

1.2.3.

Tạo hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động phát
triển vận động:........................................................................................

1.3.

8


Các hoạt động phát triển vận động cho trẻ MG 5 - 6 tuổi :

8

9

1.3.1.

Các hoạt động GDTC:...............................................................................

9

1.3.2.

Hoạt động chung giáo dục thể chất:.........................................................

10

1.3.2.1. Khái niệm HĐC GDTC:..............................................................................

10

1.3.2.2. Phân loại HĐC GDTC:..............................................................................

11

1.3.2.3. Nội dung, cấu trúc HĐC GDTC của trẻ MN:.............................................

14


1.4.
1.4.1.

Phát triển hứng thú của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐC GDTC:

15

Đặc điểm hứng thú của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động
phát triển vận động:...................................................................................

15


1.4.2.
1.4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo hứng thú cho trẻ MG
5 - 6 tuổi trong hoạt động phát triển vận động:.....................................

18

Vai trò của việc tạo hứng thú đối với hiệu quả hoạt động:......................

20

Kết luận chương 1:..................................................................................

21


Chương 2: THỰC TRẠNG TẠO HỨNG THÚ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI:
TRONG HĐC GDTC Ở TRƯỜNG MN:...........................................

23

2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng: .....................................

23

2.1.1.

Mục đích điều tra: .....................................................................................

23

2.1.2.

Đối tượng điều tra: ....................................................................................

23

2.1.3.

Phương pháp điều tra: ..............................................................................

23

2.2.

Kết quả nghiên cứu thực trạng: .............................................................


23

2.2.1.

Trình độ đào tạo, thâm niên công tác của GV: .......................................

23

2.2.2.

Thực trạng nhận thức của GV MN về vấn đề tạo hứng thú
cho trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐC GDTC: .....................................................

24

2.2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp tạo hứng thú cho trẻ
MG 5 - 6 tuổi trong việc tổ chức HĐC GDTC:......................................
2.2.4.

26

Thực trạng về mức độ hứng thú của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong
HĐC GDTC: ...............................................................................................

33

Kết luận chương 2: ...................................................................................

39


Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO TRẺ MG
5 - 6 TUỔI TRONG VIỆC TỔ CHỨC HĐC GDTC: ..........................

40

3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp:.........................................................

41

3.2.

Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ MG 5 - 6
tuổi trong việc tổ chức HDDC GDTC: ................................................

41

3.2.1.

Biện pháp 1: Sử dụng chuyện kể trong HĐC GDTC:..............................

41

3.2.2.

Biện pháp 2: Tổ chức hội thi cho trẻ trong HĐC GDTC: .......................

41


3.2.3.

Biện pháp 3: Sử dụng trò chơi vận động : ...............................................

41

3.3.

Các điều kiện sư phạm khi sử dụng các biện pháp: ..............................

48

3.4.

Thực nghiệm sư phạm: .............................................................................

48

3.4.1.

Mục đích thực nghiệm: ..............................................................................

48

3.4.2.

Đối tượng thực nghiệm:.............................................................................

48


3.4.3.

Thời gian thực nghiệm: .............................................................................

49

3.4.4.

Nội dung tiến hành thực nghiệm..............................................................

49

3.4.5.

Tiến hành thực nghiệm: ............................................................................

50


3.4.6.

Kết quả thực nghiệm: .................................................................................

51

3.3.6.1.

Kết quả khảo sát TTN: ................................................................................


51

3.3.6.2.

Kết quả STN: ...............................................................................................

52

Kết luận chương 3: ....................................................................................

58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM: .............................................

59

Kết luận: ..................................................................................................

59

Kiến nghị: ..................................................................................................

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO: .......................................................................

61

PHẦN PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trẻ từ 0 - 6 tuổi là thời kỳ có tốc độ phát triển nhanh nhất về mọi mặt, có thể
nói đây là “Thời kỳ vàng” của cuộc đời. Hoạt động là nhu cầu không thể thiếu
đối với trẻ. Vì vậy mọi tình huống trẻ thường tích cực hoạt động để được thỏa
mãn nhu cầu đó.
Một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tính tích cực hoạt động của trẻ
chính là hứng thú. Hứng thú tạo cho trẻ khát vọng tiếp cận và đi sâu tìm hiểu, tập
trung, quan sát, chú ý. Khi được tham gia vào các hoạt động trẻ hứng thú, đôi khi
có xung động cao, luyến tiếc khi kết thúc hết quá trình hoạt động...Từ đó có tác
dụng hướng dẫn các quá trình tâm lý ở trẻ. Vì thế hứng thú có vai trò quyết định
đến hiệu quả hoạt động của trẻ. Có thể nói rằng mọi cố gắng của nhà giáo dục là
sẽ khó có thể đạt kết quả cao nếu trong mọi hoạt động trẻ thờ ơ, thiếu hứng thú.
Sự hứng thú hoạt động - là điều kiện đảm bảo cho sự thành công trong hoạt động
nói chung và hoạt động phát triển vận động nói riêng của trẻ mầm non (MN).
Đối với trẻ MN một trong các đặc điểm nổi bật của trẻ là dễ thích, chóng chán
và khó duy trì hứng thú trong một thời gian dài đặc biệt là trong hoạt động phát
triển vận động. Đây là một trong năm lĩnh vực phát triển giành cho trẻ MN theo
chương trình MN mới đang được Bộ giáo dục chỉ đạo triển khai trên toàn quốc.
Hoạt động chung giáo dục thể chất (HĐC GDTC) là hình thức cơ bản trong các
hình thức phát triển vận động cho trẻ MN. Trong hoạt động chung giáo viên
(GV) cung cấp và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận động, hình thành và phát triển tố
chất thể lực cho trẻ. Đồng thời qua hoạt động này nó sẽ giải quyết hết nội dung,
nhiệm vụ, mục đích của giáo dục thể chất. Tuy nhiên hoạt động này thường khô
khan, cứng nhắc cho nên khi tổ chức HĐC khó có thể thu hút sự hứng thú tập
trung ở trẻ trong suốt thời gian tổ chức hoạt động.
Trên thực tế hiện nay ở các trường MN tổ chức HĐC GDTC vẫn còn lúng
túng, khô khan, khó duy trì được hứng thú cho trẻ đến hết hoạt động. Thường
khi tổ chức hoạt động này trẻ chỉ hứng thú khi bắt đầu bước vào hoạt động sau

đó hứng thú giảm dần vì GV chưa linh hoạt trong quá trình tổ chức hoạt động,
1


thường mới chỉ đảm bảo ba phần và nội dung hoạt động mà chưa gây được hứng
thú trong quá trình khi chuyển tiếp giữa các phần trong hoạt động. Chính vì thế
làm cho hiệu quả của hoạt động này không cao.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp tạo
hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong các hoạt động phát triển vận động” làm đề
tài nghiên cứu của mình nhằm tháo gỡ những khó khăn đã nêu trên và góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển thể chất cho trẻ ở trường MN.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ MG 5 6 tuổi trong các hoạt động phát triển vận động.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động phát triển vận động của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong các hoạt động
phát triển vận động.
4. Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu:
+ Một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ mẫu giáo lớn trong HĐC GDTC.
+ 50 trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non Hoa Hồng
+ 30 GV ở 5 trường MN: Trường MN Bình Minh, trường MN Hưng Dũng I,
trường MN Quang Trung II, trường MN Hoa Hồng, trường MN Trường Thi.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu trong quá trình tổ chức HĐC GDTC giáo viên biết lựa chọn một số biện
pháp tạo hứng thú cho trẻ một cách hợp lý thì kết quả hoạt động của trẻ sẽ được
nâng lên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.

6.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Tìm hiểu thực trạng việc tạo hứng thú của GV MN trong việc tổ chức
HĐC GDTC
2


6.3. Tìm hiểu thực trạng về mức độ hứng thú của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong
HĐC GDTC.
6.4. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ MG 5 6 tuổi trong HĐC GDTC.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát mức độ hứng thú của trẻ MG 5 - 6 tuổi và cách tổ chức HĐC GDTC
của GV
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Phỏng vấn GV ở trường MN để thu thập thêm thông tin về nhận thức của họ
trong việc tổ chức HĐC GDTC cho trẻ ở trường và thu thập thông tin từ bố mẹ
các cháu.
7.2.3 Phương pháp điều tra Ankét
Mục đích tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐC GDTC cho trẻ của GV.
7.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của các biện pháp đã đề xuất.
7.2.5 Phương pháp thống kê toán học
Dùng để xử lý số liệu, kết quả thu được và kiểm tra độ tin cậy của các số liệu.
8. Đóng góp mới của đề tài.
Đề tài có một số đóng góp sau:
- Làm rõ thực trạng mức độ hứng thú của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐC
GDTC và việc tổ chức HĐC GDTC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi của GV.

- Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐC
GDTC.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của khóa luận gồm 3
chương.
3


Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng tổ chức HĐC GDTC cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
Chương 3: Một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong HĐC GDTC.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Hứng thú là thuộc tính tâm lý cá nhân có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
hoạt động của con người. Đó là vấn đề đã được rất nhiều nhà khoa học trên thế
giới nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về hứng thú. Đặc biệt là của các
nhà tâm lý học Liên Xô (cũ). Tiêu biểu là: A.F Bêliaep với đề tài luận án tiến sỹ
“Tâm lý học hứng thú” năm 1944. Nội dung cơ bản là những vấn đề lý luận tổng
quát về hứng thú trong khoa học tâm lý.
Xem xét hứng thú trong mối quan hệ phát triển nhân cách nói chung và vốn
tri thức của cá nhân nói riêng có các tác giả tiêu biểu là:
L.L. Bôgioovich, Maylâc với vấn đề hứng thú trong quan hệ hình thành
nhân cách.

Tác giả Tômkins (1962) mô tả mối quan hệ giữa hứng thú với sự phát triển
các chức năng của tư duy và trí nhớ.
A.F.Ackhutop đã phân tích “Sự phụ thuộc giữa tri thức của học sinh và
hứng thú học tập”.
Người nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này là nhà tâm lý học Caroll.E.Jzard.
Khi tìm hiểu về “Những cảm xúc người” cho rằng: “Hứng thú là loại cảm xúc
tích cực được thể hiện thường xuyên tạo động cơ học tập, phát triển các kĩ năng,
kĩ xảo, tri thức và trí tuệ. Và những hứng thú là hệ động cơ duy nhất có thể duy
trì được công việc hàng ngày một cách bình thường”.
Trong hoạt động thực tiễn của con người, hứng thú đóng vai trò vô cùng
quan trọng, quyết định đến hiệu quả của hoạt động. Nhiều tác giả đã đi sâu
nghiên cứu hứng thú trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau như: Hứng thú
nhận thức, hứng thú nghề nghiệp, hứng thú học tập các bộ môn. Tiêu biểu là các
tác giả: V.N.Lepkhin: “Sự hình thành hứng thú nhận thức cho học sinh trong
5


công tác nghiên cứu địa phương” năm 1966. G.I.Sukina phân tích: “Vấn đề
hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục” năm 1971.
Soichenlop và V.I.Vanilop đã nghiên cứu: “Hứng thú nghề nghiệp của học
sinh”. Kudomina nghiên cứu: “Hứng thú nghề nghiệp của giáo viên”.
L.X.Vưgôtxki khi nghiên cứu về trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ đã cho ta
thấy vai trò của hứng thú đối với việc hình thành và phát huy khả năng sáng tạo
của trẻ trong hoạt động tạo hình.
Những công trình nghiên cứu trên đây tuy có sự khác nhau về phương diện,
mức độ nghiên cứu nhưng nhìn chung họ đều cho rằng: Hứng thú là một trong
những mặt biểu hiện của xu hướng. Đó là thái độ tích cực của cá nhân đối với hiện
thực khách quan. Khi có những hứng thú đối với lĩnh vực hoạt động nào thì cá
nhân luôn cảm thấy thoải mái, phấn khởi, sung sướng đối với lĩnh vực hoạt động
nào đó. Và như vậy, hiệu quả của hoạt động đó sẽ được nâng lên.

1.1.2. Ở Việt Nam.
Ở Việt Nam vấn đề hứng thú cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu từ cuối những năm 1970.
Năm 1973 Phạm Tất Dông nghiên cứu: “Vài đặc điểm hứng thú nghề nghiệp
của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”. Theo tác giả, hứng thú học tập các bộ
môn của học sinh là cơ sở đề ra các nhiệm vụ hướng nghiệp một cách khoa học.
Năm 1972, Nguyễn Hải Khoát: “Hứng thú học tập các bộ môn của học sinh.
Bằng phương pháp điều tra viết tác giả đã tìm được môn học mà học sinh Bắc
Lý ưa thích nhất là môn sinh vật.
Các công trình nghiên cứu về hứng thú ở Việt Nam, bắt đầu rộ lên từ những
năm 1980 đến nay.
Luận án PTS của tác giả Phạm Ngọc Quỳnh nghiên cứu: “Hứng thú đối việc
học môn văn của học sinh.
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn coi hứng thú là thái độ tình cảm hay cảm xúc
của nhận thức.
Phạm Thị Thơ với đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu hứng thú của học sinh trung
học phổ thông trong hoạt động giáo dục thể chất”. Năm 1993.
6


Năm 2000, Nguyễn Thị Thanh Hiền nghiên cứu “Hứng thú của trẻ MG 3 - 4
tuổi trong hoạt động thể dục sáng”. Theo tác giả: Nội dung chương trình, nội
dung môn học, vai trò của GV, tác động của gia đình là những yếu tố tác động
đến hứng thú hoạt động của trẻ.
Nguyễn Thị Thu Hạnh với đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp kích thích
hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi khi làm quen với thế giới thực vật”. Luận văn
thạc sĩ năm 2006.
Các tác giả Nguyễn Thị Bích Thuỳ và Bùi Lệ Hương đã nghiên cứu đề tài
này nhưng trên đối tượng là Mẫu giáo bé và nhỡ.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về hứng thú nhận thức trong lĩnh

vực giáo dục, hứng thú nghề nghiệp, hứng thú học tập của người học và từ đó
đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú.
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tuy chưa đề cập
đến vấn đề hứng thú của trẻ trong HĐC GDTC song cũng cung cấp những cơ sở
lý luận quý giá cho đề tài còn hoàn toàn mới mẻ này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm hứng thú.
Hứng thú là thuộc tính tâm lý cá nhân có vai trò quan trọng, có tính chất
quyết định đối với kết quả hoạt động của cá nhân. Bản thân nó là một hiện tượng
tâm lý phức tạp nên có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu và đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau về hứng thú:
Trong từ điển Hán - Việt của Đào Duy Anh [3. Tr 230] đã định nghĩa hứng
thú là “Sự ham thích, cảm thấy có hào hứng”.
Trong lĩnh vực sinh lý học, tiêu biểu là nhà bác học người Nga I.P.Pavlốp đã
xem hứng thú là cái làm tăng trương lực, kích thích trạng thái hoạt động của vỏ não.
Nguyễn Khắc Viện đưa ra định nghĩa: “Hứng thú là biểu hiện của nhu cầu
làm cho chủ thể tìm cách thoả mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú, là một mục tiêu,
huy động sinh lực (thể chất và tâm lý) để cố gắng thực hiện một công việc nào
đó.” [15. Tr 59].

7


Các nhà Tâm lý học - Giáo dục học cũng đưa ra khái niệm về hứng thú.
Theo Caroll E.Jzad khi tìm hiểu về “Những cảm xúc của người” cho rằng “Hứng
thú là một loại cảm xúc tích cực được thể nghiệm thường xuyên. Tạo động cơ
học tập phát triển các kĩ năng, kĩ xảo và khát vọng sáng tạo. Một con người đang
ở trạng thái hứng thú thì sự chú ý, ham hiểu biết và sự say mê đối tượng được
nâng lên”.[18. Tr 239].
Tác giả Trần Trọng Thuỷ đã định nghĩa: “Hứng thú là sự thể hiện cảm xúc

của những nhu cầu nhận thức của con người”. [9. Tr49].
Một số tác giả khác cho rằng: Hứng thú là thể hiện sự tập trung cao độ về
mặt ý chí, sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung hoạt động cả bề rộng lẫn bề sâu.
Nhìn chung chúng tôi thấy khái niệm hứng thú của GS.TS Nguyễn Quang
Uẩn trong cuốn Tâm lý học đại cương là đầy đủ nhất. Chúng tôi sử dụng khái
niệm này làm công cụ cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn của của đề tài.
Tác giả đã đưa ra định nghĩa như sau: “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân
đối với đối tượng vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống vừa có khả năng đem lại
khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. [14. Tr 187].
Tóm lại, hứng thú là một hiện tượng phức tạp. Với tư cách là một thuộc tính
tâm lý cá nhân, nó có liên quan chặt chẽ với các hiện tượng tâm lý khác. Bởi vậy
khi nghiên cứu hứng thú không thể nghiên cứu một cách riêng lẻ mà phải xem
xét nó trong mối quan hệ khác nhau như: Quá trình hoạt động, các yếu tố tác
động của môi trường, của bản thân chủ thể…
1.2.2. Hứng thú của trẻ MG 5 - 6 tuổi đối với hoạt động phát triển vận động.
Hứng thú của trẻ đối với hoạt động là thái độ tích cực của trẻ đối với hoạt
động phát triển vận động: Tích cực chuẩn bị tham gia vào quá trình hoạt động,
tích cực trong quá trình hoạt động và cả tích cực khi kết thúc hoạt động.
1.2.3. Tạo hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động phát triển vận
động.
Tạo hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động phát triển vận động là
cách thức, là con đường mà người GV sử dụng các phương pháp, biện pháp

8


nhằm kích thích tính tích cực, hứng thú cho trẻ trong quá trình hoạt động nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất.
1.3. Các hoạt động phát triển vận động cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
1.3.1. Các hoạt động GDTC.

Trong quá trình phát triển vận động cho trẻ ở trường MN, có những hình
thức sau: HĐC có mục đích GDTC, thể dục sáng, trò chơi vận động, dạo chơi,
tham quan, phút thể dục, hội khoẻ, mọi lúc mọi nơi. Các hình thức trên đều góp
phần rèn luyện và phát triển toàn diện cho trẻ. Các hình thức phát triển vận động
có mối liên quan với nhau song mỗi hình thức có một nhiệm vụ chuyên biệt.
1.3.1.1. Thể dục sáng
Thể dục sáng được tiến hành vào sáng sớm sau khi đón trẻ. Bài tập thể dục
sáng được xây dựng từ những động tác thể dục quen thuộc mà trẻ đã biết trong
các giờ HĐC GDTC. Khi tiến hành cho trẻ tập thể dục sáng cô giáo phải đảm
bảo các phần và thời gian phù hợp.
1.3.1.2. Phút thể dục
Thực hiện một số động tác trong phút thể dục có tác dụng chống lại sự mệt
mỏi giúp trẻ dễ tập trung chú ý vào hoạt động tiếp theo.
1.3.1.3. Trò chơi vận động
Trò chơi vận động là một dạng hoạt động phức hợp, trong đó có sự phối
hợp giữa các thao tác vận động và một số VĐCB, giữa quá trình nhận thức và
vận động của người chơi.
Trò chơi vận động là một hình thức GDTC có vị trí quan trọng trong cuộc
sống và hoạt động hàng ngày của trẻ. Khi chơi trẻ luyện tập các hành động vận
động, củng cố và hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo vận động, phát triển các tố chất vận
động cần thiết đối với trẻ MN.
1.3.1.4. Dạo chơi.
Dạo chơi giúp trẻ nghỉ ngơi tích cực, củng cố kĩ năng vận động, phát triển
tố chất vận động trong điều kiện tự nhiên. Ngoài ra còn giáo dục trẻ tính tập thể,
tinh thần dũng cảm, ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật.

9


1.3.1.5. Tham quan.

Tham quan có tác dụng giúp trẻ trực tiếp nhìn những hình ảnh động vật nhân vật mà trẻ bắt chước khi chơi trò chơi vận động hoặc những động tác thể
dục và sự luyện tập của các vận động viên. Mỗi học kỳ GV tổ chức ít nhất một lần.
1.3.1.6. Hội khoẻ.
Hội khoẻ được tổ chức nhằm rèn luyện cơ thể trẻ, khích lệ lòng yêu thích
thể dục thể thao, góp phần củng cố và hoàn thiện kỹ năng vận động ở trẻ. Trẻ rất
hào hứng, tích cực, sôi nổi vì trẻ được tham gia biểu diễn, thi tài. Hội khoẻ được
tiến hành một lần trong năm và cần được chuẩn bị một cách khoa học.
1.3.1.7. Mọi lúc mọi nơi.
Rèn luyện cho trẻ tập luyện các bài tập chưa đạt yêu cầu, những trẻ chậm
chạp, kém năng động. Ngoài ra còn bồi dưỡng cho những trẻ có năng khiếu, cho
trẻ làm quen với bài tập mới, động tác mới, trò chơi mới…Cô giáo tiến hành
hình thức này vào thời gian tự hoạt động của trẻ. Buổi sáng sau các tiết học hoặc
sau buổi chơi, giờ chơi buổi chiều…
1.3.2. Hoạt động chung giáo dục thể chất.
HĐC GDTC là hoạt động nhằm cung cấp (rèn luyện) cho trẻ những kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo các VĐCB có mục đích cần thiết cho con người trong cuộc
sống, được sử dụng trong mọi hoạt động khác nhau. Trong giờ tổ chức HĐC cần
phải thực hiện đầy đủ 3 phần: Khởi động, trọng động, hồi tĩnh. Trong đó phần
trọng động gồm: Bài tập phát triển chung, VĐCB và trò chơi vận động.
Tất cả các hình thức trên đều tham gia giải quyết nhiệm vụ GDTC, góp
phần phát triển toàn diện cho trẻ. Các hình thức GDTC có mối liên quan với
nhau, song mỗi hình thức lại có nhiệm vụ chuyên biệt.
1.3.2.1. Khái niệm HĐC GDTC.
* HĐC có mục đích học tập là hoạt động có sự thiết kế và chuẩn bị trước
của GV nhằm hấp dẫn trẻ trong lớp hoạt động, trải nghiệm với các hình thức tổ
chức đa dạng, linh hoạt để giúp trẻ lĩnh hội tri thức, phát triển khả năng của môn
học theo nội dung chủ điểm. HĐC có mục đích học tập có sự hấp dẫn của GV

10



nhằm cung cấp những ý tưởng mới, dạy trẻ học những kiến thức và kỹ năng mới
dựa trên những hiểu biết và kinh nghiệm đã có của trẻ.
* HĐC GDTC là hình thức cơ bản nhất trong các hình thức GDTC cho trẻ
MN. Thông qua HĐC GDTC cô giáo cung cấp (rèn luyện) cho trẻ những kĩ
năng, kĩ xảo vận động có mục đích, có tổ chức, có hệ thống, có kế hoạch và
khoa học nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ chủ yếu của chương trình giáo
dục, phát triển vận động cho trẻ MN.
Nhiệm vụ chuyên biệt của HĐC GDTC là dạy trẻ những kĩ năng vận động
đúng, hình thành và phát triển các tố chất thể lực cho trẻ ở các độ tưổi MN.
Sự khác biệt giữa HĐC và “Tiết học” là cách tổ chức hoạt động giáo dục
của trẻ theo hướng tích hợp và tích cực hoá hoạt động của trẻ. Muốn tích cực
hoá quá trình hoạt động của trẻ theo hướng tiếp cận tích hợp chủ đề GV phải
biết sử dụng phương pháp tạo hứng thú và phát huy tính tích cực của trẻ.
1.3.2.2. Phân loại HĐC GDTC
Khi phân loại HĐC GDTC cho trẻ MN, các nhà nghiên cứu dựa vào nhiệm
vụ, mối tương quan giữa kiến thức cũ và mới, dựa vào nội dung và phương pháp
tiến hành trên HĐC, để phân thành: HĐC có mục đích truyền thụ động tác mới,
HĐC có mục đích ôn luyện, HĐC có mục đích tổng hợp, HĐC có mục đích
kiểm tra đánh giá kết quả.
* HĐC có mục đích truyền thụ động tác mới.
Đối với trẻ nhỏ (nhà trẻ, mẫu giáo bé và vào đầu năm học), khi làm quen với
vận động, đặc biệt là những vận động phức tạp, khó, người ta sử dụng HĐC có
mục đích truyền thụ động tác mới, trong đó ở phần trọng động chỉ bố trí một
VĐCB.
Có thể tiến hành phương pháp giảng dạy như sau:
+ Gọi tên bài tập vận động.
+ Làm mẫu: Lần 1, lần 2 kết hợp với miêu tả bài tập vận động, lần 3 nhằm
nhấn mạnh các chi tiết khó, phức tạp của bài tập.
+ Trẻ tập thử, GV quan sát và sửa sai.

+ Cả lớp tập theo hình thức tổ chức phù hợp.
11


* HĐC có mục đích ôn luyện.
Mục đích của loại HĐC ôn luyện là rèn luyện những vận động trẻ đã học,
phát triển tố chất vận động ở trẻ. Trong cấu trúc của loại HĐC này, ở phần trọng
động có thể bố trí từ 1 - 3 vận động cơ bản mà trẻ được làm quen. Vì thế GV cần
chú ý đến chất lượng thực hiện vận động.
Có thể tiến hành phương pháp giảng dạy như sau:
- Đối với loại hoạt động có 1 VĐCB là ôn
+ Gọi tên bài tập
+ Đàm thoại về kỹ thuật vận động
+ GV hoặc trẻ làm mẫu 1 - 2 lần kết hợp giải thích hoặc miêu tả.
+ Trẻ luyện tập, GV quan sát, sửa sai cho trẻ.
- Đối với loại hoạt động có 2 - 3 VĐCB là ôn
+ Cô gọi tên từng vận động
+ Đàm thoại về kỹ thuật thực hiện từng vận động
+ Cô (trẻ) thực hiện 1 - 2 lần từng vận động đã học để giúp trẻ nhớ lại vận động.
+ Cô giới thiệu tên 2, 3 vận động kết hợp
+ Cô làm mẫu lần 1: 2, 3 vận động kết hợp (không giải thích).
+ Cô làm mẫu lần 2: 2, 3 vận động kết hợp cùng với việc miêu tả trọn vẹn
vận động.
+ Cho 1 - 2 trẻ lên thực hiện lại 2, 3 vận động để xác định mức độ tiếp thu
của trẻ, cô kết hợp nhấn mạnh một số chi tiết kỹ thuật khó hoặc ít trẻ chú ý và
hay thực hiện sai.
+ Lần lượt cho từng trẻ tập. Mỗi trẻ được thực hiện từ 3 - 4 lần 2, 3 VĐ kết
hợp
+ Củng cố cho trẻ nhắc lại tên, kỹ thuật thực hiện vận động và mời vài trẻ
lên thực hiện lại.

* HĐC có mục đích tổng hợp.

12


+ Mục đích của HĐC tổng hợp là trang bị vận động mới và củng cố vận động
cũ. Vì vậy trong phần trọng động thường bố trí từ 2 VĐCB, trong đó một VĐCB
mới, còn lại một vận động trẻ đã được làm quen trong những HĐC trước đó.
+ Khi tổ chức HĐC có mục đích tổng hợp ở phần trọng động - giai đoại tập
VĐCB - cô giáo nên chia lớp thành các nhóm: Nhóm trang bị vận động mới,
nhóm ôn luyện vận động cũ, sau đó đổi cho nhau có như vậy mới đảm bảo thời
gian của hoạt động.
Cách 2: Thực hiện liên tục 2 vận động cho cả lớp.
- Cô gọi tên vận động đã học.
- Đàm thoại với trẻ về kỹ thuật thực hiện vận động đó.
- Cô (trẻ) thực hiện 1 - 2 lần để giúp trẻ nhớ lại vận động.
- Cô giới thiệu tên 2 vận động kết hợp.
- Cô làm mẫu lần 1 hai vận động kết hợp (không giải thích).
- Cô làm mẫu lần 2 hai vận động kết hợp cùng với việc miêu tả trọn vẹn vận
động.
- Cô làm mẫu lần 3 kết hợp với việc nhấn mạnh một số chi tiết kỹ thuật khó.
- Cho 1 - 2 trẻ lên thực hiện lại hai vận động để xác định mức độ tiếp thu
của trẻ.
- Lần lượt cho từng trẻ tập.
- Củng cố cho trẻ nhắc lại tên, kỹ thuật thực hiện vận động và mời vài trẻ
lên thực hiện lại.
- Nhận xét, tuyên dương.
- HĐC có mục đích kiểm tra, đánh giá.
Mục đích của loại HĐC này là kiểm tra những vận động đã học, mức độ
phát triển kỹ năng vận động và những tố chất vận động của trẻ, từ đó xác định

được năng lực thể chất của từng trẻ cũng như nhóm trẻ để đưa ra những biện
pháp giáo dục kịp thời.
HĐC có mục đích kiểm tra đánh giá được tiến hành vào đầu năm, sau một
HĐC, cuối học kỳ, cuối năm để đánh giá kịp thời kết quả rèn luyện của trẻ.

13


Cả bốn loại HĐC có mục đích trên, cô giáo có thể tiến hành với trẻ dưới
hình thức trò chơi, nhưng vẫn phải đảm bảo cấu trúc của HĐC GDTC.

1.3.2.3. Nội dung, cấu trúc HĐC GDTC của trẻ MN.
HĐC GDTC bao gồm 3 phần: Khởi động, trọng động và hồi tĩnh. Mỗi phần
giải quyết nhiệm vụ nhất định phù hợp với việc lựa chọn, sắp xếp bài tập vận
động và cách thức tiến hành chúng.
- Khởi động.
Nhiệm vụ: Chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào hoạt động, tổ chức ổn định lớp, làm
cho trẻ phấn khởi, thích thú tập trung vào HĐC.
Nội dung: Tập hợp đội hình. Cho trẻ thực hiện các kiểu đi.
Thời gian: Mẫu giáo lớn thường từ 3 - 4 phút.
- Trọng động.
Đây là phần trọng tâm của HĐC, nó có tác dụng đến sự phát triển cơ thể của
trẻ nhiều nhất, vì nó có nhiệm vụ thực hiện mục đích chủ yếu của HĐC GDTC.
Phần này bao gồm 3 giai đoạn: Thực hiện bài tập phát triển chung, VĐCB và trò
chơi vận động.
Thời gian từ 15 - 20 phút đối với mẫu giáo lớn.
+ Giai đoạn 1: Bài tập phát triển chung.
Nhiệm vụ: Phát triển và rèn luyện các nhóm cơ chính, những động tác hỗ
trợ cho VĐCB.
Nội dung: Bao gồm các động tác theo thứ tự sau: Tay - vai, chân, bụng lườn, bật, trong đó có động tác hỗ trợ cho bài tập VĐCB. GV tăng số lần tập lên

từ 1 - 2 lần.
+ Giai đoạn 2: Thực hiện bài tập VĐCB.
Nhiệm vụ: Hình thành và rèn luyện kỹ năng VĐCB ở trẻ.
Nội dung: Thường bố trí từ 1 - 3 VĐCB. Nếu 1 VĐCB thì vận động đó có
thể mới hoặc ôn. Nếu có 2 bài tập VĐCB thì trong đó phải có 1 bài tập là ôn

14


luyện. Nếu có 3 bài tập VĐCB thì cả 3 là cũ. Nếu có 2 bài tập, trong đó có một
bài tập là chạy thì chạy sẽ thực hiện sau.
+ Giai đoạn 3: Thực hiện trò chơi vận động.
Nhiệm vụ: Củng cố rèn luyện và hỗ trợ cho bài tập VĐCB.
Nội dung: GV lựa chọn những trò chơi vận động tương ứng với nhóm bài
tập VĐCB. Trò chơi vận động phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa động và
tĩnh. Nếu bài tập VĐCB là động thì trò chơi vận động là tĩnh và ngược lại.
- Hồi tĩnh.
Nhiệm vụ: Đưa trẻ về trạng thái bình thường sau quá trình vận động liên
tục. GV phải làm cho trẻ có cảm giác thoải mái, đỡ mệt mỏi, không chán học.
Nội dung: Sử dụng các biện pháp hồi sức: Có thể cho trẻ đi bộ 1 - 2 vòng
quanh sân, lớp hoặc tiến hành trò chơi vận động tĩnh.
Thời gian: Từ 2 - 3 phút đối với mẫu giáo lớn.
* Nhận xét HĐC GDTC.
Đối với trẻ nhà trẻ cô nhận xét sau HĐC chủ yếu là động viên trẻ là chính.
Đối với trẻ MG cô có thể nhận xét ngay trong HĐC hoặc sau HĐC. Cô giáo
thường khen, chê trẻ kịp thời.
1.4. Phát triển hứng thú của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐC GDTC.
1.4.1. Đặc điểm hứng thú của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động phát triển vận động.
Đối với trẻ em hứng thú được hình thành khá sớm. Nó được nảy sinh từ sự
hấp dẫn của thế giới xung quanh và từ nhu cầu hiểu biết của trẻ. Ban đầu nó biểu

hiện dưới dạng hình thức một trạng thái phấn chấn, vui thích khiến cho trẻ như
bị thu hút vào đối tượng đó. Ngay từ những tháng đầu, đứa trẻ rất thích thú khi
có những màu sắc sặc sỡ, sáng chói hoặc những âm thanh và sự chuyển động của
đối tượng hấp dẫn, trẻ không rời mắt khỏi những vật này khi được tiếp xúc với
chúng. Những phản xạ định hướng ban đầu đó được hình thành xuất phát từ hứng
thú trước đối tượng, nó gây ra một kích thích mạnh tạo ra những ngạc nhiên hấp
dẫn đối với trẻ. Sự tập trung vào đối tượng do sự hấp dẫn về tình cảm chỉ là sự
“Gắn bó” với tri giác, nên còn mang tính nhất thời, người ta gọi đó là “Hứng thú”.

15


Ở lứa tuổi MG trẻ em bắt đầu có hứng thú thật sự tức là một thái độ tương
đối bền vững đối với đối tượng nào đó có khả năng hấp dẫn về mặt tình cảm và
được điều chỉnh bởi biểu tượng của nó. Khi được tiếp xúc với đối tượng. Trẻ
muốn được thao tác với đối tượng. Có nghĩa trẻ rất thích hoạt động để tìm hiểu
đối tượng đó. Vì thế đối tượng đã tạo ra hứng thú và duy trì hứng thú cho trẻ.
Những nguyên nhân gây ra hứng thú ở trẻ thường dừng lại ở mức độ đơn giản
và có tính hình thức. Trẻ càng lớn khả năng duy trì hình thức càng cao. Trẻ nhỏ
thường xuyên bị hấp dẫn bởi quá trình chơi. Nhưng đối với trẻ lớn hứng thú
không chỉ bởi quá trình chơi mà cả kết quả của sản phẩm.
Đối với trẻ 5 - 6 tuổi, những cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đã cho
những bước phát triển mạnh và đang được hoàn thiện. Do vậy, hứng thú của trẻ
ở lứa tuổi này có một số nét khác biệt so với lứa tuổi trước.
Nếu như trẻ nhỏ không quan tâm đến kết quả của hoạt động chỉ hứng thú
đến quá trình hoạt động thì trẻ 5 - 6 tuổi đã có biến đổi rõ nét, trẻ không hứng
thú đến quá trình thực hiện mà còn rất hứng thú đến kết quả đạt được. Trẻ hứng
thú hoạt động với đối tượng về bản thân đối tượng hấp dẫn.
Đối với trẻ mẫu giáo lớn hứng thú thường được biểu lộ ra ngoài hành vi, cử
chỉ, thái độ, cách diễn đạt, trạng thái hành động…

Căn cứ vào đặc trưng chung của HĐC GDTC, đặc điểm tâm, sinh lý, vận
động của trẻ 5 - 6 tuổi và điều kiện nghiên cứu khi thực hiện chương trình
nghiên cứu này. Chúng tôi chủ yếu dựa vào những dấu hiệu cơ bản của hứng thú
của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐC GDTC như sau:
* Biểu hiện hứng thú của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐC GDTC.
1. Trẻ tập trung chú ý cao, lắng nghe và làm theo hiệu lệnh của GV.
Trong quá trình hoạt động dấu hiệu sự tập trung chú ý của trẻ được thể hiện
cụ thể là: Trẻ chăm chú quan sát, không sao nhãng, không phân tán, thời gian
chú ý lâu thể hiện sự say mê và có mong muốn giải quyết nhiệm vụ đặt ra, trẻ
luôn luôn lắng nghe, theo dõi các yêu cầu và hoạt động của GV, trẻ tập trung
chú ý liên tục trong suốt hoạt động. Đặc biệt là biết khắc phục những khó khăn
nảy sinh trong quá trình hoạt động.
16


Tình cảm tích cực của trẻ đối với hoạt động. Khi hứng thú trạng thái cảm xúc
tích cực của trẻ biểu hiện ra ngoài. Cụ thể khi bắt đầu bước vào hoạt động trẻ tỏ
ra hào hứng, phấn chấn, vui vẻ, trẻ thích hoạt động, sung sướng say mê, có cảm
giác thoải mái khi hoạt động, luyến tiếc khi phải kết thúc hoạt động.
2. Trẻ tích cực khi tham gia vào quá trình vận động.
Đây chính là hệ quả của sự hứng thú. Dấu hiệu này thể hiện mối quan hệ hữu
cơ giữa hứng thú và năng lực. Hứng thú là dấu hiệu của năng lực và chính năng
lực là tiền đề cho sự hình thành và phát triển hứng thú. Trẻ có hứng thú thì mới
có thể tích cực tìm hiểu khám phá để thực hiện các yêu cầu của GV. Ngược lại
khi thành công sẽ tạo ra niềm tin trí tuệ, kích thích sự phát triển của hứng thú và
nó cũng chính là cơ sở cho khả năng tìm tòi, phát hiện cái mới, ứng dụng tri thức
vào thực tiễn một cách sáng tạo.
3. Trẻ vui vẻ, mạnh dạn, tự tin khi thực hiện bài tập vận động.
Trong quá trình tham gia vào HĐC GDTC. Khi quan sát trẻ hăng hái, huy
động các giác quan của mình như: Tai nghe, mắt nhìn để tìm hiểu hoạt động mà

GV thực hiện mẫu, quan sát các bạn thực hiện, chủ động, tích cực trả lời các câu
hỏi và yêu cầu của GV, trẻ tích cực thực hiện vận động. Không những thế trẻ
còn đặt ra các câu hỏi cho GV, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình hoạt động.
4. Trẻ thực hiện đầy đủ, chính xác các phần cơ bản của bài tập vận động
Thể hiện ở việc trẻ nắm rõ các kỹ năng, các kỹ thuật của bài tập vận động.
Trẻ thực hiện đầy đủ, tập chính xác các động tác của bài tập phát triển chung,
bài tập VĐCB, chơi các trò chơi vận động.
5. Trẻ thích thú khi được thực hiện bài tập vận động nhiều lần.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động trẻ hào hứng, vui vẻ, tích cực và say
mê khi tham gia vào hoạt động. Trẻ muốn được thực hiện bài tập thêm nhiều lần
sau khi đã thực hiện xong lượt của mình.
Khi đã có các dấu hiệu ở trên thì dẫn đến tất yếu đó là trẻ sẽ đạt được kết quả
cao trong hoạt động. Và trẻ sẽ biết vận dụng những kỹ năng, kỹ xảo vận động đã
học vào hoàn cảnh khác nhau.

17


Tuy nhiên không phải trong HĐC GDTC nào trẻ cũng bộc lộ những biểu
hiện rõ rệt như ở trên. Mà đôi khi còn phụ thuộc vào trạng thái tâm lý của trẻ
trước hoạt động, có nhiều vấn đề cá nhân được thỏa mãn nhu cầu hay không
được thỏa mãn nhu cầu thì cũng ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý của trẻ…Do
vậy việc đưa ra nhiều dấu hiệu khác nhau cho mỗi tiêu chí, sẽ giúp chúng tôi mở
rộng khả năng quan sát những biểu hiện tính hứng thú của trẻ. Vì thế việc cho
điểm đánh giá mức độ hứng thú chung của trẻ trong HĐC GDTC cũng mang
tính chất tương đối.
Tóm lại: Những đặc điểm tâm lý, sinh lý và vận động trên là nhiều cơ sở
biểu hiện sự hứng thú của trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐC GDTC giúp chúng tôi định
hướng cho việc nghiên cứu tìm ra những biện pháp tốt nhất để kích thích hứng
thú của trẻ. Từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng khi thực hành HĐC GDTC

cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo hứng thú cho trẻ MG 5 - 6 tuổi
trong hoạt động phát triển vận động.
1.4.2.1. Yếu tố từ phía trẻ.
* Đặc điểm phát triển tâm - sinh lý, vận động của trẻ có ảnh hưởng đến việc tạo
hứng thú trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Yếu tố tâm lý: Trẻ 5 - 6 tuổi đặc điểm chú ý, trí nhớ, tri giác của trẻ phát
triển mạnh mẽ, tuy nhiên chú ý, trí nhớ, tri giác không chủ định vẫn chiếm ưu
thế. Tư duy của trẻ có bước phát triển mới nhưng tư duy trực quan hành động
vẫn chiếm ưu thế. Trong hoạt động của trẻ còn chịu ảnh hưởng của các đặc tính
như: Trí tưởng tượng, ý chí, đặc điểm xúc cảm tình cảm, sự tập trung chú ý có
chủ định và tính tự kiềm chế của trẻ còn hạn chế.
- Yếu tố sinh lý: Trẻ MG 5 - 6 tuổi đặc điểm sinh lý rất phát triển: Hệ thần
kinh, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ vận động, hệ trao đổi chất của trẻ phát triển
nhưng chưa ổn định, khả năng ức chế và vận động còn hạn chế. Do đó trẻ rất dễ
mệt mỏi.
- Đặc điểm phát triển vận động: Trẻ 5 - 6 tuổi tốc độ trưởng thành của trẻ
tăng rất nhanh. Trẻ đã có kinh nghiệm vận động, thói quen vận động đã được
18


hình thành, sự phối hợp vận động tốt hơn. Vì thế, trẻ có thể thực hiện những
động tác vận động quen thuộc bằng nhiều cách trong một thời gian dài hơn với
lượng vận động lớn hơn.
1.4.2.2. Yếu tố từ phía giáo viên.
* Trình độ đào tạo, thâm niên công tác của GV.
Giáo viên là người có vai trò rất quan trọng trong việc tạo hứng thú cho trẻ
trong hoạt động phát triển vận động. Nếu như GV có trình độ đào tạo đạt chuẩn,
năng lực nghề nghiệp vững vàng thì mới đảm bảo việc giảng dạy cho trẻ. Bên
cạnh trình độ đào tạo thì người GV có kinh nghiệm làm việc, tâm huyết với nghề

và có thâm niên công tác cao thì việc tạo hứng thú cho trẻ trong quá trình tổ chức
hoạt cũng nắm chắc hơn, được đảm bảo hơn.
* Nhận thức của GV.
Nhận thức của GV là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến việc tạo hứng
thú cho trẻ trong quá trình tổ chức hoạt động. Nếu như người GV nhận thức
được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc tạo hứng thú cho trẻ trong quá
trình hoạt động thì hiệu quả đạt được là rất cao. Ngược lại GV có nhận thức
không đầy đủ, chưa thực sự quan tâm đến việc tạo hứng thú cho trẻ thì sẽ không
mang lại kết quả tốt.
* Việc sử dụng các biện pháp của GV.
Trong quá trình tổ chức hoạt động việc sử dụng các biện pháp có ảnh hưởng
rất lớn đến việc tạo hứng thú cho trẻ. Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
tới việc tạo hứng thú cho trẻ. Sở dĩ như vậy là vì người GV biết cách phối hợp,
xâu chuỗi các biện pháp lại với nhau một cách linh hoạt, cách tổ chức hoạt động
phong phú thì sẽ đem lại kết quả cao, trẻ sẽ rất hứng thú, tích cực trong quá trình
hoạt động. Ngược lại nếu như trong quá trình tổ chức hoạt động cách sử dụng
các biện pháp của GV chưa linh hoạt, chưa hướng tới sự chủ động, độc lập, tích
cực và mang tính áp đặt, thụ động thì sẽ không tạo được hứng thú cho trẻ trong
cả quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó GV biết cách tạo môi trường hoạt động cho trẻ một cách phong
phú thì sẽ tạo được hứng thú cho trẻ rất cao. Môi trường hoạt động cũng là một
19


×