Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục tiểu học
--------****--------
Phạm thị huyền
đoạn văn trong lý thuyết ngữ pháp
văn bản và cách dựng đoạn trong
bài làm văn ở tiểu học
khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: phơng pháp dạy học tiếng việt
Vinh, 05/2007
1
Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục tiểu học
--------****--------
đoạn văn trong lý thuyết ngữ pháp
văn bản và cách dựng đoạn trong
bài làm văn ở tiểu học
Chuyên ngành: phơng pháp dạy học tiếng việt
Tóm tắt khoá luận tốt nghiệp đại học
Giáo viên hớng dẫn: TS. Chu Thị Hà Thanh
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huyền
Lớp
: 44A1 - GDTH
Vinh, 05/2007
2
Lời nói đầu
Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy
học TLV ở tiểu học, tôi đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài "Đoạn
văn trong lý thuyết NPVB và cách dựng đoạn trong bài làm văn ở Tiểu học".
Có đợc kết quả này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, phải kể đến vai trò quyết
định của ngời đã hớng dẫn đề tài nghiên cứu cho tôi. Lần đầu tiên khi tiến
hành một đề tài nghiên cứu khoa học, tôi không khỏi gặp phải khó khăn ,
lúng túng. Nhng đợc sự giúp đỡ tận tình, chu đáo và khoa học của cô giáo TS.
Chu Thị Hà Thanh, tôi đã dần tháo gỡ đợc những khó khăn, vớng mắc gặp
phải và hoàn thành đợc đề tài nghiên cứu. Bằng tấm lòng chân thành nhất tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Cô giáo TS. Chu Thị Hà Thanh , BCN khoa
Giáo dục Tiểu học, các thầy cô giáo và toàn thể các bạn sinh viên khoa Giáo
dục Tiểu học đã không ngừng tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình thực hiện nghiên cứu.
Đây là công trình thử thách bớc đầu của tôi nên chắc chắn rằng sẽ còn
rất nhiều hạn chế. Rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn
sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 15 tháng 5 năm 2007
Ngời thực hiện
Phạm Thị Huyền
3
Một số từ viết tắt trong khoá luận
NPVB : Ngữ pháp văn bản
TLV
: Tập làm văn
ĐV
: Đoạn văn
HS
: Học sinh
GVTH: Giáo viên tiểu học
4
Mục lục
Trang
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu.
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
5. Giả thuyết khoa học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
7. Phơng pháp nghiên cứu:
8. Bố cục
Nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
1.1. Ngữ pháp văn bản là gì?
1.2. Đoạn văn trong NPVB
1.3. Đoạn văn trong bài làm văn
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Phân môn TLV ở Tiểu học
2.2. Thực trạng dạy học xây dựng đoạn văn trong chơng trình TH
2.3. Đọan văn trong bài làm văn của HS. ý nghĩa của việc ứng dụng
đoạn VB vào việc xây dựng đoạn văn trong bài văn của HS
2.4. Khảo sát và hệ thống hoá nội dung dạy học Đoạn văn trong sách
giáo khoa
Chơng 2: Phơng pháp xây dựng đoạn trong
bài làm văn ở Tiểu học
1. Định hớng hoạt động
1.1. Đoạn kể ngắn, tả ngắ
1.2. Đoạn mở bài trong văn miêu tả, kể chuyện
1.3. Đoạn thân bài trong văn miêu tả, kể chuyệ
1.4. Đọan kết bài trong bài văn miêu tả, kể chuyện.
2. Phải tạo đợc nhu cầu viết cho HS
3. Phải rèn luyện kĩ năng viết cho Học sinh
4. Phải thay đổi cách đánh giá sản phẩm của HS
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm
Kết luận và kiến nghị
5
1
3
5
5
5
5
5
6
7
7
8
15
18
18
19
22
25
29
31
35
38
45
49
51
57
59
67
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của ngành ngôn ngữ học, sự ra đời của bộ môn Ngữ
pháp văn bản (NPVB) đánh dấu một bớc tiến vô cùng quan trọng. Những ứng
dụng thiết thực trong việc đề ra các phơng pháp xây dựng văn bản, phân tích
văn bản, tóm tắt văn bản... đã giúp cho NPVB nhanh chóng đợc phổ biến rộng
rãi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực .
Lâu nay, việc tìm hiểu cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng môn học Tập
làm văn (TLV) trong nhà trờng phổ thông đã đợc nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm và tìm cách trả lời. Chỉ đến khi bộ môn NPVB ra đời thì dờng nh câu hỏi
đó đã có lời giải đáp. Một trong những ứng dụng có hiệu quả nhất của NPVB
chính là ứng dụng xây dựng nội dung môn học TLV trong nhà trờng.
Nếu nh những phân môn khác của môn Tiếng việt chỉ dừng lại ở việc sản
sinh từ, câu hoặc hoặc đoạn thì phân môn TLV mang đặc trng: Rèn cho HS có
kỹ năng sản sinh VB nói và viết. Muốn sản sinh đợc VB làm văn dới hai hình
thức nói và viết thì phân môn TLV có hệ thống kỹ năng riêng mà các phân
môn khác không có nh: Kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn, liên kết
đoạn, hoàn thiệnVB...Cái đích mà dạy học TLV hớng tới là: "Hình thành và
phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Việt ở HS trên cơ sở những tri thức căn
bản nhằm giúp HS làm chủ đợc công cụ ngôn ngữ để học tập trong nhà trờng
và giao tiếp một cách đúng đắn, mạch lạc, tự nhiên, tự tin trong các môi trờng
xã hội thuộc phạm vi hoạt động của lứa tuổi. Ngoài ra học môn TLV còn góp
phần bồi dỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng chung thuỷ, lòng tốt, góp phần
hình thành lòng yêu mến và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của
tiếng Việt; góp phần hình thành nhân cách con ngời Việt Nam hiện đại, có tri
thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc biết rèn luyện lối sống lành
mạnh, ham thích làm văn và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau
này". Tuy nhiên để hớng tới sản sinh VB trọn vẹn ở HS là cả một quá trình tơng đối phức tạp. Đó là quá trình lâu dài với sự rèn luyện công phu, tỉ mỉ, cẩn
6
thận từ phía HS. Điều đó có nghĩa là HS phải "hành" nhiều, từ những kỹ năng
đơn giản nhất nh: Lựa chọn từ, viết câu, viết đoạn... và tiến tới sản sinh một
VB trọn vẹn. Nhng trớc khi "hành"thì cần phải "học". Cần phải nắm vững
những vấn đề lý luận cơ bản cho việc sử dụng các câu để cấu tạo nên đoạn,
các đoạn để cấu tạo nên bài. Giáo viên lại cần phải nắm vững những vấn đề lý
luận, trên cơ sở đó kết hợp với những kỹ năng vốn có của mình truyền đạt cho
HS, vận dụng nó vào thực tiễn dạy học với chất lợng ngày càng nâng cao.
Đoạn văn là một đơn vị trc tiếp cấu tạo nênVB. Đoạn văn hoàn chỉnh là
hình bóng thu nhỏ của một VB. Bởi vì thế, việc rèn luyện một kỹ năng viết
một bài văn đầy đủ có thể bắt đầu từ việc rèn luyện xây dựng đoạn văn hoàn
chỉnh. Thông qua việc dựng đoạn hoàn chỉnh, chúng ta có thể rèn luỵên những
kỹ năng làm văn cơ bản cho HS. Khi đã thành thạo trong việc viết đoạn
văn,giáo viên có thể từ những kỹ năng xây dựng đoạn văn đã có đợc, tiến lên
rèn luyện cho HS xây dựng một VB. Chắc chắn lúc này HS sẽ xây dựng VB
nhanh hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Để nâng cao chất lợng dạy học, thực hiện mục tiêu phân môn đã đề ra,
đòi hỏi cần có sự nỗ lực cả từ phía giáo viên và HS, đối với giáo viên cũng
cần phải nắm đợc những vấn đề lý luận cơ bản cho việc xây dựng phân môn
TLV trong nhà trờng phổ thông. Với những hiểu biết cơ bản thiết thực về lý
thuyết NPVB, đặc biệt là lý thuyết về đoạn văn, giúp cho giáo viên có điều
kiện để tổ chức cho HS hình thành kỹ năng xây dựng đoạn văn theo đúng yêu
cầu, tiến tới hoàn thiện dần kỹ năng làm văn.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn trên đây, với t cách là
một nhà giáo trong lơng lai, chúng tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu những vấn
đề trên nhằm mục đích hoàn chỉnh lí thuyết về đoạn văn trong NPVB, đa ra
một vài biện pháp khoa học nhằm giải quyết một số vấn đề thực tiễn đặt ra
trong dạy học phân môn TLV ở Tiểu học. Chính vì thế, chúng tôi đã lựa chọn
và quyết định đa ra đề tài với tên gọi "Đoạn văn trong lý thuyết NPVB và cách
xây dựng đoạn trong bài làm văn ở Tiểu học".
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
7
Đoạn văn là đơn vị cơ bản cấu tạo nên VB. Dạy học TLV ở Tiểu học hớng đến việc sản sinh VB trọn vẹn. Chính vì vậy vấn đề đoạn văn trong VB đã
đợc một số nhà nghiên cứi quan tâm nhng cha nhiều.
Các tác giả Lê Phơng Nga, Nguyễn Trí là những ngời có tâm huyết và
gắn bó trong lĩnh vực nghiên cứu phơng pháp DH Tiếng việt ở TH.
2.1. Trong cuốn phơng pháp dạy học tiếng việt Tiểu học (Tập 1,2)
-nhà xuất bản Đại học s phạm Hà nội - 1995, cuốn sách đã đợc tác giả Lê
Phơng Nga và Nguyễn Trí trình bày thành 2 phần tơng đối rõ ràng:
- Phần 1: Bàn về những vấn đề chung của phơng pháp DHTV ở TH.
- Phần 2: Đi sâu vào những phơng pháp dạy học các phân môn cụ thể và
dành một phần rất nhỏ cho dạy học TLV ở tiểu học, đặc biệt không có nội
dung nào liên quan về ứng dụng của NPVB vào dạy làm văn ở TH.
2.2. Trong cuốn sách phơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
cũng của 2 tác giả trên - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội 1999, là
cuốn sách đợc biên soạn khá công phu trên cơ sở của cuốn phơng pháp
dạy học Tiếng việt (Tập 1,2)
- Phần đầu tác giả trình bày những vấn đề chung về dạy học Tiếng Việt ở
TH.
- Phần sau tác giả cũng đi sâu vào phơng pháp dạy học các phân môn cụ
thể. Đặc biệt, cuốn sách trình bày khá chi tiết về dạy văn miêu tả ở TH, nhất là
vấn đề cụ thể về dạy - học văn miêu tả ở lớp 4,5.
2.3. Dạy TLV ở Tiểu học, NXBGD 2001, Nguyễn Trí
Cuốn sách đề cập đến vấn đề: Mối quan hệ giữa TLV với các loại bài
học khác trong môn Tiếng Việt; giải thích ngắn gọn chơng trình, các mức độ
yêu cầu, các bài TLV và dạy TLV cũng nh các phơng pháp dạy học cụ thể.
Cuốn sách cũng dành một phần ngắn trình bày một số kiến thức cơ sở của
TLV và sự ứng dụng vào dạy học TLV, trong đó, có trình bày về NPVB và sự
ứng dụng vào dạy học TLV. Tuy nhiên tác giả cũng trình bày dới dạng nêu
vấn đề chứ cha đi vào ứng dụng cụ thể.
2.4. Văn miêu tả và kể chuyện: Tác giả Vũ Tú Nam, Phạm Hổ. Cuốn
sách này không phải là công trình nghiên cứu về phơng pháp dạy học làm văn
8
mà thiên về giới thiệu cái hay, cái đẹp của văn miêu tả và kể chuyện, bàn về
mẹo viết văn miêu tả của một số nhà văn nổi tiếng. Cuốn sách dành phần lớn
cho việc trích dẫn những đoạn văn miêu tả và kể chuyện của một số nhà văn.
2.5. Tác giả Nguyễn Quang Ninh trong cuốn "Một số vấn đề dạy
ngôn bản nói và viết ở Tiểu học theo hớng giao tiếp" (Sách bồi dỡng thờng
xuyên chu kì 1997-2000 cho GVTH) đã dành một phần quan trọng trong
cuốn sách của mình cho vấn đề ứng dụng NPVB vào việc dạy TLV viết ở Tiểu
học. Phần đầu tác giả đi vào hệ thống hoá các kiến thức về NPVB. Phần sau
đi vào một số ứng dụng cụ thể. Có thể thấy, đây là cuốn sách đầu tiên trình
bày một cách có hệ thống về NPVB và ứng dụng của nó vào dạy TLV ở Tiểu
học. Song tất cả đều đợc viết ở dạng khái quát nhất mà cha cụ thể hoá thành
nội dung cụ thể khi vào chơng trình làm văn ở Tiểu học.
Thông qua việc khảo sát các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu,
chúng tôi nhận thấy: Đã có một số tác giả đề cập đến lý thuyết về NPVB và
ứng dụng của nó vào dạy TLV ở Tiểu học nhng vẫn còn rất hạn chế và sơ lợc.
Đoạn văn là một nội dung kiến thức quan trọng trong chơng trình nhng nếu
ngời giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy muốn tìm hiểu một cuốn tài liệu tổng
hợp viết về cách thực hiện khi lên lớp các bài liên quan đến đoạn văn thì lại
hoàn toàn không có. Chính điều đó làm hạn chế đến chất lợng dạy học nói
chung, nhất là giáo viên không có điều kiện để tìm hiểu, nghiên cứu ứng dụng
của nó vào bài dạy của mình một cách có hiệu quả. Chúng tôi đã tổng hợp từ
rất nhiều tài liệu có liên quan về vấn đề này và đã đa ra đợc một vấn đề mang
tính bức thiết nhất. Thông qua đề tài đã chọn, chúng tôi cũng muốn nói lên
rằng, việc nghiên cứu lý thuyết NPVB và đa ra những ứng dụng cụ thể vào
dạy học Làm văn ở Tiểu học đang là vấn đề cần thiết hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tiếp cận lí luận về lý thuyết đoạn văn, trên cơ sở đó góp phần hoàn
thiện một bớc về mặt lí luận cũng nh phơng pháp nghiên cứu trong lĩnh vực lí
thuyết ĐV.
9
- Những ứng dụng cụ thể của Đoạn văn trong lý thuyết NPVB vào bài
làm văn ở Tiểu học đợc rút ra từ quá trình nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu
quả giờ học làm văn, kích thích hứng thú học tập cho HS Tiểu học.
4. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Phân môn TLV ở Tiểu học.
4.2. Đối tợng nghiên cứu: Đoạn văn trong lí thuyết NPVB và cách dựng
đọan trong bài làm văn ở Tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu cung cấp đầy đủ hệ thống tri thức lí thuyết về đoạn văn trong lí
thuyết NPVB giúp giáo viên thấy đợc cơ sở của việc xây dựng phân môn TLV
ở Tiểu học. Kết hợp vốn tri thức với kỹ năng đã có của mình, giáo viên có thể
tổ chức tốt hơn hoạt động tiếp nhận tri thức, hình thành kĩ năng viết đoạn văn
cho HS. Qua đó còn phát triển tính tích cực, hứng thú của các em trong học
tập.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về một số vấn đề liên quan đến đoạn văn
- Phát hiện thực trạng nhận thức của giáo viên và HS về đoạn văn.
- Đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện kỹ năng viết ĐV cho HS.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lí thuyết
Đọc, nghiên cứu và tổng kết tài liệu có lên quan.
7.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Quan sát: Dự giờ, thăm lớp
7.2.2. Đàm thoại, điều tra:
- Đàm thoại trực tiếp với giáo viên và HS
- Phát phiếu điều tra trên đối tợng giáo viên và HS.
7.3. Phơng pháp thực nghiệm
Thực nghiệm s phạm tại trờng phổ thông.
8. Bố cục
10
Luận văn có bố cục gồm 3 phần chính:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Phần kết luận.
Trong đó, phần nội dung đợc phát triển ra làm 3 chơng:
+ Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
+ Chơng 2. Phơng pháp xây dựng đoạn trong bài làm văn ở TH.
+ Chơng 3. Thực nghiệm s phạm
Ngoài ra còn có một số phần khác nh:
+ Phần giới thiệu
+ Phần phụ lục
+ Danh mục tài liệu tham khảo.
Nội dung
Chơng 1: cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lí luận
11
1.1. Ngữ pháp văn bản là gì?
Trớc đây, việc nghiên cứu ngôn ngữ thờng dừng lại ở đơn vị câu. Ngời ta
quan niệm rằng: Câu là đơn vị cao nhất của ngôn ngữ, là đơn vị để t duy và
giao tiếp. Những gì thuộc lĩnh vực trên câu (đoạn văn, VB) đợc đa sang môn
TLV nghiên cứu, giảng dạy.
Song càng ngày, thực tế việc nghiên cứu ngôn ngữ càng cho thấy rằng :
Hoạt động t duy và giao tiếp không phải chỉ đợc tiến hành và thực hiện bằng
câu hoặc những câu rời rạc, lẻ tẻ không gắn kết với nhau. Muốn t duy và giao
tiếp đợc trọn vẹn, đầy đủ cần phải sử dụng một đơn vị lớn hơn, một tập hợp
nhiều câu theo một tổ chức nhất định, đó là VB.
Mặt khác, nghiên cứu ngôn ngữ nếu chỉ giới hạn ở phạm vi câu thì sẽ có
nhiều vấn đề về câu không thể lí giải đợc. Chẳng hạn, hãy đọc các câu sau: "
Các cháu ngoan. Học thuộc bài. Vâng lời cha mẹ. Đừng đánh con chó nhỏ
Mariuyt của các cháu".
(Th Chú Nguyễn).
Những câu ở trên đều không đủ hai thành phần chính, không hoàn
chỉnh về cấu trúc NP. Nếu các câu trên đứng riêng rẽ thì sẽ là những câu sai
NP, diễn đạt ý nghĩa không đầy đủ. Song thực tế chúng đứng cạnh nhau trong
một VB, gắn kết với nhau thực hiện đầy đủ nội dung cần giao tiếp. Xét ở góc
độ này, chúng lại là những câu đúng NP.
Nh vậy, sự quan tâm và mở rộng lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ đến lĩnh
vực trên câu là điều tất yếu. Bộ môn nghiên cứu những hiện tợng ngôn ngữ
thuộc lĩnh vực trên câu đợc gọi là ngôn ngữ học VB hoặc NPVB.
1.2. Đoạn văn trong NPVB
Đoạn văn đợc coi là đơn vị đầu tiên chúng ta gặp phải khi xâm nhập vào
lĩnh vực VB, là đơn vị trực tiếp trên câu. Nghiên cứu các đơn vị tạo thành VB,
chúng ta không thể bắt đầu từ câu vì số lợng câu trong VB quá lớn. Bởi vậy,
việc nghiên cứu VB phải bắt đầu từ đoạn văn.
12
1.2.1. Khái niệm đoạn văn
1.2.1.1. Vấn đề
Khi các cấu liên kết với nhau ta thấy có các khả năng sau đây:
- Các câu liên kết với nhau tạo thành VB (VB tối thiểu). Đó là các loại
VB ngắn nh: Một mẩu tin, một thông báo ngắn, một bức điện ngắn, một bài
thơ gồm bốn câu, thậm chí có những VB chỉ bằng một câu (câu tục ngữ, câu
châm ngôn ...).
- Các câu liên kết với nhau tạo ra những tổ hợp trên câu, lớn hơn câu,
các tổ hợp này liên kết với nhau tạo ra VB. Có những VB bản dài, đồ sộ, quy
mô lớn (Ví dụ: Một bộ luật, một bản báo cáo, một truyện ngắn, một cuốn tiểu
thuyết ...). Đối với những VB dạng này, về hình thức trên diện biểu kiến ta
thấy từ câu đến VB có một (hay những) đơn vị trung gian mà kích thớc của nó
rất đa dạng và phức tạp về nhiều mặt. Tổ hợp câu này lớn hơn câu nhng nhỏ
hơn VB.
Nếu nh nghiên cứu VB đã phức tạp nhng dù sao nó vẫn có tính định
hình nhất định thuận lợi cho việc phân tích, xác định giới hạn một VB thì việc
nghiên cứu đơn vị trên câu trung gian này tỏ ra phức tạp hơn nhiều.
1.2.1.2. Các ý kiến khác nhau về đơn vị trung gian giữa câu và VB
Trong nghiên cứu về VB, đơn vị trung gian này có rất nhiều tên gọi:
Đoạn văn, chỉnh thể cú pháp phức hợp, khối liên hiệp cân, thể thống nhất trên
câu...
Có nhiều quan niệm khác nhau khi bàn đến các đơn vị có nhiều tên gọi
này. Nhng trong đó có hai tên gọi đợc bàn đến nhiều nhất là đoạn văn và
chỉnh thể trên câu.
- Xu hớng thứ nhất:
Một số nhà nghiên cứu VB cho rằng: Đoạn văn và chỉnh thể cú pháp
phức hợp là hai đơn vị tồn tại trong VB, trên câu, nhỏ hơn VB.
L.M Lôxêra quy chỉnh thể cú pháp phức hợp vào lĩnh vực cú pháp, còn
đoạn văn là thuộc về kết cấu VB: "không nên quy đoạn văn về các phạm trù cú
13
pháp. Trong cấu trúc cú pháp của VB không có đơn vị nào khác ngoài cụm từ,
kết hợp từ, câu, chỉnh thể cú pháp phức hợp".
Các tác giả Moskalskaza; I.A Galperin cũng có xu hớng phân chia đơn
vị trên câu thành chỉnh thể trên câu và đoạn văn. Theo O.I Moskalskaza, thể
thống nhất trên câu đợc xem là ''những chuỗi câu đợc tổ chức về mặt cấu trúc
(khép kín) và là những thể thống nhất nghĩa và giao tiếp", đó là VB "con", là
một chuỗi câu đúng đợc tổ chức một cách đặc biệt thể hiện "một phát ngôn
thống nhất".
Nhìn chung, khi nói đến một chỉnh thể trên câu ngời ta nhấn mạnh đến
nội dung chỉnh thể câu biểu thị một nội dung tơng đối trọn vẹn, có thể tách ra
khỏi VB mà vẫn hiểu đợc nội dung của nó.
Đoạn văn có thể hoàn chỉnh về nội dung mà cũng có thể không hoàn
chỉnh về nội dung. Nhng chỉnh thể câu thì phải hoàn chỉnh, nó biểu thị một
tiểu chủ đề trong VB. Đoạn văn phải có hình thức rõ ràng, chỉnh thể câu thờng
có hình thức ranh giới khá mờ nhạt vì ranh giới giữa nội dung đoạn văn này
với đoạn văn khác lắm khi không xác định đợc rõ ràng, dứt khoát.
Về hình thức, so sánh đoạn văn và chỉnh thể câu ta có thể thấy có mấy
khả năng sau:
* Chỉnh thể câu lớn hơn đoạn văn.
* Chỉnh thể câu bé hơn đoạn văn.
*Chỉnh thể câu trùng với đoạn văn.
- Xu hớng thứ hai:
Các nhà nghiên cứu cho tên gọi về các đơn vị trên câu chỉ là sự khác
nhau về thuật ngữ còn khái niệm chỉ là một.
L.G Pritman phủ nhận chỉnh thể câu (Tác giả gọi là chỉnh thể cú pháp
phức hợp) và chỉ thừa nhận đoạn văn. Ông viết: "không có dấu hiệu tơng thích
nào cho phép xác định địa vị của đơn vị cú pháp phức hợp".
Theo Trần Ngọc Thêm, xuất phát từ sự phân tích về đoạn văn cho rằng:
Để trở thành một đoạn văn cần có các điều kiện sau:
Thứ nhất, nó có khả năng khu biệt: có hình thức nhất định với ranh giới
rõ ràng.
14
Thứ hai, một đơn vị ngôn ngữ "Là sự phân chia trên dòng âm thanh phải
tơng ứng với sự phân chia trên dòng khái niệm", tức giữa nội dung và hình
thức phải có sự thống nhất. Sự thống nhất này xảy ra hệ quả: "mỗi cấp độ chỉ
có một đơn vị thống nhất thích ứng" (chứ không thể có nhiều đơn vị trong
cùng một cấp độ ).
Thứ ba, một đơn vị phải có khả năng sản sinh và có tính biến thể. Với
những điều kiện nh thế, tác giả cho rằng: Đoạn văn là một đơn vị ngôn ngữ,
một đơn vị nằm trong VB, tạo lập nên VB.
Nh vậy, các nhà nghiên cứu VB đã phân chia đơn vị trên câu thành hai
đơn vị là chỉnh thể câu và Đoạn văn. Cơ sở của sự phân chia đó là: một bên
xuất phát từ nội dung chuyển tải trong đơn vị đó (chỉnh thể câu), một bên xuất
phát từ hình thức xác định (đoạn văn). Còn có nhiều ý kiến khác nhau xung
quanh vấn đề này, trên đây chúng tôi mới chỉ nêu ra một số ý kiến điển hình
nhất. Trong các ý kiến trên, có tác giả chỉ thừa nhận đơn vị này, phủ nhận đơn
vị kia hoặc ngợc lại, cũng có tác giả thừa nhận hai đơn vị này cùng tồn tại
song song và lí giải chúng theo cách quan niệm riêng của mình.
Việc xác định đoạn văn là đơn vị câu, là đơn vị trực tiếp cùng với câu
tạo lập nên VB tỏ ra có nhiều u điểm. Có hình thức rõ ràng trên VB, dễ nhận
diện, có thể phân tích đợc về mặt cấu trúc - ý nghĩa và quan hệ nội tại giữa các
câu trong đó, nó lại có giá trị trong việc rèn luyện tạo lập VB.
1.2.1.3. Khái niệm đoạn văn
Đoạn văn còn đợc gọi bằng một tên gọi khác là VB nhỏ. Đây là một
trong những vấn đề thu hút đợc khá nhiều sự chú ý của các nhà nghiên cứu .
Nhng đoạn văn là gì? Đây là một câu hỏi đã đợc nhiều ngời giải đáp nhng cha
có ý kiến thống nhất hoàn toàn.
Có ngời cho rằng: Đoạn văn là một tập hợp nhiều câu diễn tả tơng đối
trọn vẹn một ý và có mối quan hệ với nhau về ngôn ngữ và t duy. Điểm yêú
của định nghĩa này là cha bao quát hết đợc các loại đoạn hiện đang tồn tại
trong thực tế sử dụng ngôn ngữ. Bởi lẽ có đoạn chỉ chứa một câu chứ không
15
phải là một tập hợp câu. Hoặc có đoạn cha phải đã diễn tả tơng đối trọn vẹn
một ý .
Hoặc ngời ta lại cho rằng: Đoạn văn là phần VB nằm giữa hai chỗ
xuống dòng. Nếu chỉ định nghĩa đoạn văn nh vậy thì khái niệm về đoạn văn
còn rất chung chung, cha đợc định hình cụ thể.
Khái niệm đoạn văn đợc nhiều ngời chấp nhận hơn cả:
Thứ nhất, về mặt nội dung: Đoạn văn có thể hoàn chỉnh hoặc không
hoàn chỉnh. Khi đoạn văn có sự hoàn chỉnh về nội dung, mỗi đoạn văn là một
đoạn ý (đoạn nội dung ). Khi không hoàn chỉnh về nội dung, mỗi đoạn sẽ chỉ
là một đoạn lời ( đoạn diễn đạt ).
Thứ hai, về mặt hình thức: Đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Tính hoàn
chỉnh này thể hiện ra bằng những dấu hiệu: lùi đầu dòng, viết hoa, dấu kết
đoạn. Đây là dấu hiệu giúp ta dễ dàng chỉ ra chính xác đoạn văn trong mọi trờng hợp.
*Chúng ta sẽ cùng xét ví dụ sau:
Va-li-a đợc bố mẹ cho đi xem xiếc. Em thích nhất tiết mục "cô gái phi
ngựa, đánh đàn" và mơ ớc trở thành diễn viên biểu diễn tiết mục ấy.
Em xin vào học nghề tại rạp xiếc. Ông giám đốc rạp xiếc giao cho em
việc quét dọn chuồng ngựa. Em ngạc nhiên nhng rồi cũng nhận lời.
( Tiếng việt 4, Tập 1).
Ví dụ trên đây gồm 2 đoạn văn, là những đoạn tơng đối hoàn chỉnh về
nội dung, đó là những đoạn ý. ở đầu mỗi đoạn đều đợc viết hoa và thụt vào
phía trong một chữ ,kết thúc đoạn đợc đánh dấu bằng dâú chấm xuống dòng.
1.2.2. Câu chủ đề
Câu chủ đề của đoạn văn là câu mang nội dung thông tin chính, lời lẽ
ngắn gọn. Thông thờng, chủ ngữ và vị ngữ thờng đứng ở đầu đoạn văn.
Trong thực tế, chúng ta có thể gặp những đoạn văn không có câu chủ
đề. Nhng phần lớn trong các tài liệu hớng dẫn HS và đặc biệt là trong tài liệu
hớng dẫn HS viết đoạn văn, câu chủ đề đợc sử dụng khá nhiều.
16
Về phía ngời xây dựng VB, câu chủ đề giúp cho việc thể hiện nội dung
tập trung hơn. Câu chủ đề chịu trách nhiệm chủ hớng trong toàn bộ một chuỗi
câu, dắt dẫn nghĩa cho các câu khác. Đối với HS, việc viết đoạn văn lan man,
hoặc thừa ý, hoặc thiếu ý, viết không tập trung... là một loại lỗi phổ biến. Vì
vậy, viết ĐV, câu chủ đề có một tác dụng rất lớn giúp các em khắc phục đợc
nhợc điểm này.
Về phía ngời tiếp nhận VB, câu chủ đề giúp họ tiếp nhận nhanh chóng,
chính xác các nội dung. Hơn nữa, hiện nay lợng tin tăng lên nh vũ bão, sức
ngời không thể đọc kĩ mọi VB, vì vậy xu hớng hiện nay ngời ta tiếp nhận
thông tin trong VB bằng việc đọc kĩ các câu chủ đề. Câu chủ đề giúp ngời đọc
có khả năng bao quát những nét cơ bản nhất hoàn toàn nội dung thông tin của
bài viết.
*Ví dụ:
Một điều nổi bật ở Vĩnh Sơn là phát triển nghề nuôi cá. Nhiều ao hồ đã
đợc nông dân dùng nuôi cá với sản lợng hàng năm tới 2 tấn rỡi trên một hécta. Ước muốn của ngời dân vùng cao chở cá ngợc về xuôi bán đã trở thành
hiện thực.
Nhờ sự phát triển kinh tế, đời sống ng ời dân đợc cải thiện rõ rệt . Trong
xã cứ 10 hộ thì 9 hộ có điện dùng, 8 hộ có phơng tiện nghe- nhìn, 3 hộ có xe
máy. Đầu năm 2000-2001, số HS đến trờng tăng gấp rỡi so với năm học trớc.
(Tiếng việt 4- tập 2).
Câu chủ đề thờng đứng ở đầu đoạn văn (ở ví dụ trên) nhng nó cũng có
thể đứng ở giữa đoạn hoặc cuối đoạn, song rất ít gặp. Trong nhà trờng, khi dạy
HS xây dựng đoạn văn, ngời ta rất chú ý đến việc luyện viết theo chủ đề. Việc
xác định câu chủ đề không những có ích cho việc dựng đoạn, sản sinh VB mà
còn giúp cho việc đọc và tiếp nhận VB một cách dễ dàng.
1.2.3. Kết cấu của đoạn văn
Đoạn văn đợc phân loại theo những tiêu chí khác nhau. Ngời ta có thể
phân loại đoạn văn theo kết cấu, theo nội dung, theo chủ đề... Theo kết cấu,
chúng ta thờng gặp các loại sau đây:
17
1.2.3.1. Đoạn tối giản: Là đoạn chỉ có một câu và đó cũng là nội dung
của đoạn.
Ví dụ: Ngày cha tắt hẳn, trăng đã lên rồi.
Mặt trăng tròn, to và đỏ, từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của
làng xa. Mấy sợi mây con vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần, rồi đứt hẳn. Trên
quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đa lại , thoang thoảng những hơng thơm
ngát.
(Tiếng việt 4- tập 2)
Câu đợc gạch chân chính là một đoạn văn - đoạn tối giản.
1.2.3.2. Đoạn diễn dịch
Là đoạn gồm một chuỗi câu, trong đó thờng có một câu(hoặc một số
câu) mang nội dung chính khái quát đứng trớc. Những câu còn lại mang ý
nghiã cụ thể, minh hoạ. Đây là loại có câu chủ đề.
ở cấu trúc diễn dịch, câu mở đoạn rất quan trọng vì biểu hiện khái quát
tiểu chủ đề của đoạn. Khi tóm tắt VB chỉ cần giữ lại câu mở đoạn là có thể
bảo đảm đợc nội dung chính của đoạn. Cấu trúc diễn dịch đợc sử dụng nhiều
trong các VB khoa học, VB chính luận. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể gặp
nhiều trong các VB nghệ thuật và hành chính.
Ví dụ: Thân tre vừa tròn lại vừa gai góc. Trên thân cây tua tủa những
vòi xanh ngỡ nh những cánh tay vơn dài. Dới gốc chi chít những búp măng
non. Búp thì mới nhô khỏi mặt đất, búp thì cao ngang ngực em, búp vợt quá
đầu em... Em cứ nghĩ những búp măng ấy chính là những đứa con thân yêu
của tre năm tháng đợc mẹ chăm chút, ngày một lớn lên, ngày một trởng thành
tronmg bóng mát yêu thơng.
(Tiếng việt 4- tập 2)
Câu đầu tiên khái quát tiểu chủ đề: Đặc điểm của thân tre. Các câu sau
minh hoạ cho nội dung khái quát đó.
1.2.3.3. Đoạn quy nạp
18
Đoạn quy nạp trình bày nội dung ngợc lại với đoạn diễn dịch. Các câu
diễn đạt ý cụ thể đứng trớc, câu (hoặc một số câu) diễn đạt chung, khái quát
đứng sau. Câu chủ đề đứng ở sau đoạn văn . Do vậy, trong cấu trúc quy nạp,
câu cuối đoạn có vai trò quan trọng và khi cần tóm tắt VB thì chỉ cần giữ lại
câu đó thôi.
Ví dụ:
Đâu đâu cũng có trờng học, nhà gửi trẻ, nhà hộ sinh, câu lạc bộ, sân và
kho của hợp tác xã, nhà mới của xã viên. Đời sống vật chất ngày càng ấm no,
đời sống tinh thần ngày càng tiến bộ.
( Hồ Chí Minh)
ở đoạn văn trên, câu cuối cùng có ý nghĩa thâu tóm nội dung toàn đoạn
văn, khái quát tiểu chủ đề: Đời sống tiến bộ của nhân dân.
1.2.3.4. Đoạn móc xích
Trong đoạn móc xích, ý câu sau nối tiếp ý câu trớc và cứ thế nối tiếp
nhau đến hết đoạn.
Ví dụ: Muốn xây dựng CNXH thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng gia
sản xuất thì phải có kĩ thuật tiên tiến. Muốn sử dụng tốt kỹ thuật thì phải có
văn hoá. Vậy việc bố trí văn hoá là cực kì cần thiết.
(Hồ Chí Minh)
ở đoạn văn trên, ý câu trên nối tiếp, phát triển ý câu trớc bằng phơng
thức lặp.
Cấu trúc này phổ biến trong các VB khoa học và VB chính luận. Về mặt
t duy, nó là sự thể hiện của một kiểu phơng pháp luận, cũng gọi là lập luận
móc xích.
1.2.3.5. Đoạn tổng- phân- hợp
Là đoạn văn phối hợp cấu trúc diễn dịch với cấu trúc quy nạp. Kết quả
là các câu văn trong đoạn phát triển tiểu chủ đề của đoạn theo hớng tổngphân- hợp.
Ví dụ: " Về nông nghiệp , chúng ta đã làm nhiều công trình lớn nhỏ, tới
tiêu cho hơn nửa triệu mẫu tây ruộng đất. Đã vỡ hoang hơn 30 vạn mẫu tây,
đã đẩy mạnh sản xuất các loại phân bón và nông cụ cải tiến.Nhà nớc đã tăng
19
cờng sự giúp đỡ đồng bào nông dân và ra sức phát triẻn nguồn vốn của hợp
tác xã để xây dựng cơ sở vật chất và kĩ thuật cho nông nghiệp thực hiện thâm
canh để tăng năng suất .Mặc dù ba năm qua thờng bị hạn hán bão luận văn
sản xuất nông nhiệp vẫn phát triển toàn diện:"
(Hồ Chí Minh)
Câu 1: Khái quát tiểu chủ đề. Câu 2 và 3 phát triển tiểu chủ đề. Câu 4
khái quát tiểu chủ đề.
1.2.3.6. Đoạn song song
Các câu trong đoạn song song đều có tầm quan trọng nh nhau trong việc
biểu đạt nội dung của toàn đoạn. Không câu nào mang ý chính và có thể bao
quát đợc ý của câu khác. Đây là đoạn văn không có câu chủ đề.
Ví dụ: Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ
xác nh cờ may. Lá ngô quắt lại, rũ xuống. Những bắp ngô mập và chắc chỉ
còn chờ tay ngời đến bẻ mang về.
(Tiếng việt 4 - tập 2)
Ngoài những loại đoạn văn đợc phân theo kết cấu nh trên, chúng ta còn
có thể gặp những loại đoạn văn với những tên gọi khác: Đoạn giải thích, đoạn
chứng minh hoặc đoạn mở bài, kết luận... Cách gọi tên nh vậy là tuỳ thuộc vào
tiêu chí phân đoạn mà ngời viết (ngời nói) sử dụng. Chúng ta sẽ gặp đoạn giải
b6ích, đoạn chứng minh... khi đọan đợc phân theo tiêu chí nội dung, sẽ gặp
đoạn mở bài, kết luận... khi đoạn đợc phân theo tiêu chí chức năng.
1.3. Đoạn văn trong bài làm văn
Bài làm văn hoàn chỉnh là một VB. Bài văn mang đầy đủ đặc điểm của
VB, có bố cục của một VB, sử dụng các phong cách ngôn ngữ và cũng đợc tạo
dựng theo các bớc xây dựng VB .
Trong bài văn, có chứa nhiều nội dung phức tạp. Các câu đợc dùng để thể
hiện các ý, các ngữ nghĩa. Khi đó nảy sinh ra vấn đề phân đoạn đoạn văn
trong bài làm văn. Phân đoạn có thể theo không gian, thời gian hoặc nhiều
mối quan hệ khác nhau. Chẳng hạn, đoạn văn mở đầu, đoạn văn kết thúc đợc
tách thành những đoạn văn riêng. Các đoạn văn thể hiện nội dung khác nhau
20
tạo nên phần chính trong bài văn - phần thân bài. Việc tách thành đoạn văn
trong bài văn về cơ bản xuất phát từ yêu cầu lôgic, ngữ nghĩa, mang tính
khách quan .
Việc phân chia thành những đoạn văn trong bài làm văn là sự phân chia
nội dung chủ đề của bài văn thành các tiểu chủ đề, các luận điểm ... Nó góp
phần làm rõ cấu trúc nội dung của toàn bộ bài văn, tạo cho bài văn kết cấu, bố
cục hợp lí. Qua đây, làm cho ngời viết dễ dàng thể hiện đợc các nội dung lôgic
và tránh gây căng thẳng cho ngời tiếp nhận VB.
Cơ sở phân đoạn đoạn văn:
- Khi VB trình bày theo bố cục nhiều phần, ứng với mỗi phần tách thành
một đoạn văn.
Ví dụ: Đoạn văn làm phần mở bài: Giới thiệu khái quát đối tợng (tả, kể)
"Trong các loài thú, mấy ai chạy nhanh bằng bọn thỏ chúng tôi? Thấy
bóng chúng tôi trên đờng đua thì hơu, nai còn phải kiêng dè, cha nói gì tới
bác trâu hay chị lợn. Thế mà có lần thỏ tôi phải ngậm đắng nuốt cay chịu
thua anh chàng rùa nổi tiếng lù đù, chậm chạp. Câu chuyện ấy dạy cho tôi
bài học nhớ đời. Đầu đuôi thế này:"
Đoạn văn làm phần kết bài: Nêu cảm nghĩ, bài học cho bản thân
"Cho đến bây giờ mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt
vì xấu hổ, mong ai đừng mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh nh thỏ tôi ngày nào"
Phần mở đầu trong đoạn văn, phần kết luận thờng tách thành một đoạn
văn gọi là đoạn mở đầu ,đoạn kết thúc.
- Khi chuyển từ ý (tiểu chủ đề) này sang ý (tiểu chủ đề khác), ứng với
mỗi phần nội dung nh vậy thờng tách thành một đoạn văn.
Ví dụ: Cây bút dài gần một gang tay. Thân bút tròn, nhỏ nhắn, bằng
ngón tay trỏ. Chất nhựa bút còn thơm, nom nhẵn bóng. Nắp bút màu hồng, có
cái cài bằng sắt mạ bóng loáng.
Mở nắp ra, em thấy ngòi bút sáng loáng hình lá tre, có mấy chữ rất nhỏ
nhìn không rõ. Mỗi khi lấy mực, một nửa ngòi bút đẫm màu mực tím. Em viết
lên trang giấy, nét bút trơn tạo những dòng chữ đều đặn, mềm mại. Khi viết
21
xong, em lấy giẻ lau nhẹ ngòi cho mực khỏi két vào. Rồi em tra nắp bút cho
ngòi khỏi bị toè trớc khi cất vào cặp.
(Tiếng việt 4 tập 1).
Ví dụ trên đây là một phần thân bài của bài văn tả cây bút máy, phần này
thể hiện hai chủ đề riêng biệt và nó đợc tách thành hai đoạn văn. Tiểu chủ đề
một tả hình dáng cây bút máy, tiểu chủ đề hai giới thiệu đặc điểm bên trong
của cây bút máy.
- Khi nội dung, sự việc xảy ra ở những thời điểm và địa điểm khác nhau
thì ứng với mỗi thời điểm hay địa điểm đợc tách thành một đoạn văn.
Ví dụ: Va-li-a đợc bố mẹ cho đi xem xiếc em thích nhất tiết mục "cô gái
phi ngựa, đánh đàn" và mơ ớc thành diễn viên biểu diễn tiết mục ấy.
Em xin vào học nghề tại rạp xiếc. Ông giám đốc rạp xiếc giao cho em
việc quét dọn chuồng ngựa. Em ngạc nhiên nhng rồi cũng nhận lời.
Va - li -a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn
trong suốt thời gian học.
Về sau, Va - li - a trở thành một diễn viên nh em hằng mong ớc.
(Tiếng việt 4- tập 1).
ở ví dụ này, bốn sự việc đợc diễn ra ở bốn thời điểm khác nhau, do đó nó
đợc tách thành bốn đoạn văn.
- Khi cần nhấn mạnh khắc sâu một ý tởng nào đấy, ngời viết tách thành
một đoạn văn (gọi là đoạn đặc biệt).
Trên đây là những cơ sở thông dụng trong việc tách đoạn. Đề ra một
nguyên tắc nào đó cụ thể cho vịêc tách đoạn trong bài làm văn là rất khó, bởi
lẽ bài văn là một VB, nó cũng có tính phức tạp của VB. Các đoạn văn tạo nên
VB. Nếu không nắm bắt đợc một số căn cứ nhất định thì sẽ tạo ra những kiểu
đoạn văn có dung lợng không phù hợp với nội dung đơn vị chuyển tải trong
đó. Đó là loại lỗi chúng ta thờng gặp: Tách đoạn không hợp lý, tạo ra những
đoạn văn vụn vặt, xé lẻ tính chỉnh thể. Ngợc lại, nhập đoạn không đúng tạo ra
đoạn văn qúa tải về số lợng và nội dung, phá vỡ tính mạch lạc, logic giữa các
phần trong bài văn. Tóm lại, câu và đoạn là hai thành tố trong cấu trúc của bài
22
văn, là hai đơn vị trực tiếp cấu thành bài văn. Mỗi đơn vị có đặc trng riêng, có
vai trò hết sức quan trọng trong giao tiếp, truyền tin. Khi đi vào bài văn, chúng
tham gia thể hiện nội dung chủ đề và góp phần làm nên tính thống nhất chủ
đề chung của bài văn.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Phân môn TLV ở Tiểu học
2.1.1.Vị trí
So với các môn học khác trong nhà trờng thì phân môn TLV có khả
năng nuôi dỡng tâm hồn HS, lắng đọc và kết tinh trong tâm hồn các em
những niềm hứng thú, say mê, sự chân thành, cởi mở. Dạy TLV giúp các em
khao khát vơn lên, hoàn thiện cuộc sống. Dạy TLV chính là dạy và tập cho HS
biết tiếp xúc với thế giới nghệ thuật, với cuộc sống để bớc vào cộng đồng
chung với vốn văn hoá ngày càng mở rộng.
TLV là cách nối tiếp tự nhiên các bài học khác trong môn Tiếng Việt:
Tập đọc, chính tả, NP... nhằm giúp cho HS có một năng lực mới: Năng lực sản
sinh VB (bằng hình thức nói hoặc viết). Nhờ năng lực này, các em sử dụng đợc Tiếng Việt văn hoá làm công cụ t duy, giao tiếp và học tập vì trong đời
sống và trong nhà trờng, VB mới là đơn vị hoàn chỉnh của quá trình giao tiếp.
Bài TLV còn là sản phẩm không lặp lại của mỗi HS trớc một đề bài cụ
thể. Chính vì vậy trong chơng trình Tiếng Việt tiểu học, môn TLV rất đợc
chú trọng.
2.1.2. Nhiệm vụ
- TLV giúp cho HS sau quá trình luyện tập lâu dài và có ý thức dần nắm
đợc cách viết và cách nói sáng tạo các bài văn theo các phong cách khác nhau.
- TLV góp phần bổ sung kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho HS. Kiến thức
của các em đợc mở rộng do lựa chọn, hệ thống hoá các chi tiết để lập dàn ý.
Do diễn đạt ý thành bài, trình độ t duy và ngôn ngữ của các em đợc nâng cao
qua quan sát, miêu tả.
- TLV còn có giá trị rất lớn trong vịêc hình thành, nuôi dỡng nhân cách
cho HS. Chẳng hạn, văn miêu tả góp phần nuôi dỡng mối quan hệ và tạo nên
sự quan tâm của các em đối với thế giới xung quanh. Trong đó, quan trọng
23
nhất là thiên nhiên vì đã góp phần giáo dục tình cảm thẩm mỹ, lòng yêu cái
đẹp, góp phần phát triển ngôn ngữ ở trẻ.
Nh vậy, TLV có vị trí đặc biệt trong chơng trình Tiếng Việt tiểu học. Đây
là nơi tiếp nhận, cũng là nơi luyện tập ngày càng nhuần nhuyễn các kỹ năng,
kiến thức của các phân môn trên. Bài TLV trở thành sản phẩm tổng hợp, là
nơi trình bày kết quả đích thực nhất của việc học Tiếng Việt.
2.2. Thực trạng dạy học xây dựng đoạn văn trong chơng trình TH
2.2.1. Thực trang nhận thức của giáo viên về Đoạn văn
Trong thời gian từ 05/3/2007 -> 27/4/2007, chúng tôi đã tiến hành khảo
sát GV đang trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp 2,3,4,5 của trờng Tiểu học Cửa
Nam I, thành phố Vinh, Nghệ An, bằng cách sử dụng một số câu hỏi điều tra
(đã trình bày ở phần phụ lục 2). Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi đã thu đợc kết
quả nh sau:
- 35% số GV đợc hỏi hiểu Đoạn văn là một tập hợp nhiều cần diễn tả tơng đối trọn vẹn một ý và có quan hệ về ngôn ngữ và t duy.
- 25% số GV đợc hỏi hiểu ĐV là phần của VB nằm giữa hai chỗ xuống
dòng.
- 40% số GV đợc hỏi hiểu: Đoạn văn có thể hoàn chỉnh hoặc không một
đoạn ý, khi không hoàn chỉnh về nội dung, mỗi đoạn chỉ có là một đoạn lời.
Đoạn văn luôn hoàn chỉnh về hình thức.
Nh vậy, đại đa số giáo viên (60%) đợc điều tra đã hiểu cha đầy đủ, chính
xác về đọan văn trong lý thuyết NPVB.
Trong quá trình dạy học, GV còn bộc lộ một số hạn chế trong nhận thức
nh:
- Cha hiểu rõ bản chất của việc xây dựng đoạn văn dựa trên cơ sở ứng
dụng của đoạn văn trong lý thuyết NPVB chi phối toàn bộ nội dung dạy học
Đoạn văn trong chơng trình (từ nội dung đến phơng pháp, đến hình thức tổ
chức DH và kiểm tra đánh giá).
- GV cha thấy rõ mối quan hệ giữa đọan văn trong bài văn của HS với
đoạn văn trong NPVB trong dạy học TLV. Cha tạo ta đợc các tình huống dạy
24
học xây dựng ĐV thông qua các dạng bài tập phong phú, đa dạng để phát triển
kĩ năng viết cho HS.
- Trên thực tế, GV TH thờng quan niệm: Dạy kỹ năng xây dựng đoạn văn
là thiên về dạy kỹ năng viết sao cho hay, cho súc tích, giàu hình ảnh..., là việc
giúp cho HS hoàn thiện hệ thống BT luyện viết trong sách giáo khoa.
Tìm hiểu thực trạng nhận thức của GVTH về vấn đề ĐV, chúng tôi rút ra
một số nguyên nhân sau:
- Do nhận thức của GV về mục tiêu rèn luyện KN dựng đoạn cho HSTH
cha đầy đủ.
- GV cha đợc trang bị kiến thức về lí thuyết đoạn văn trong NPVB một
cách đầy đủ, khoa học.
- Một số GV có trình độ đào tạo còn hạn chế.
2.2.2. Thực trạng dạy học
Mục đích của việc dạy học Đoạn văn trong chơng trình Tiểu học là giúp
HS có kĩ năng dựng đoạn cần thiết làm cơ sở để hoàn thiện kĩ năng làm văn
của mình.
Qua tìm hiểu việc dạy học Đoạn văn trong chơng trình, chúng tôi có nhận
xét sau:
- Thứ nhất, hầu hết GV đã dạy đúng và đủ về nội dung phần Đoạn văn
trong chơng trình TLV hiện hành. Thông qua việc học các nội dung đó, HS đã
bớc đầu biết cách thức xây dựng đoạn văn theo nhiều cấu trúc khác nhau:
Đoạn diễn dịch, đoạn quy nạpgiáo viên còn biết sử dụng một số ph ơng pháp
dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS.
- Thứ hai, GV cha xây dựng đợc quy trình chung để tổ chức cho HS rèn
luyện kỹ năng mà chỉ giúp HS hoàn thành yêu cầu mỗi bài tập. Vì vậy, việc
xây dựng đoạn văn theo đúng cấu trúc còn nhiều hạn chế. Giáo viên cũng cha
uốn nắn hay sửa chữa cụ thể khi HS thể hiện sai cấu trúc đoạn văn trong bài
làm của mình.Tất cả mới chỉ là một lời nhận xét khá chung chung.
-Thứ ba, nội dung phân đoạn văn trong chơng trình đợc dạy dới dạng các
dạng bài tập, thậm chí có nhiều bài tập giả định, do đó GV phải xác định mục
25