Ngành Thông - Pinophyta (ngành Hạt trần -
Gymnospermatophyta)
7.1. Đặc điểm
Ngành Thông là ngành có mức độ phát triển cao, biểu
hiện trong việc phức tạp
hoá cơ quan dinh dưỡng và cơ quan sinh sản để thích
ứng với lối sống trên đất.
Chúng gồm những đại diện có thân gỗ, thân bụi,
không có thân thảo, có cấu
tạo thứ cấp, gỗ có quản bào núm, chưa có sợi gỗ và
nhu mô gỗ (trừ Dây gắm có
mạch thật). Là những cây thường xanh. Lá có hình
chân vịt, hình vẩy, hình kim.
Cơ quan sinh sản gồm 2 loại bào tử:
- Bào tử nhỏ là hạt phấn, nằm trong túi bào tử nhỏ là
túi phấn và nằm ở mặt
dưới lá bào tử nhỏ, chúng tập trung lại thành nón đực
ở đầu cành.
- Bào tử lớn nằm trong túi bào tử lớn là noãn, noãn
nằm ở mặt bụng hoặc hai
bên sườn của lá bào tử lớn. Lá bào tử lớn tập trung
thành nón cái. Noãn về sau phát
triển thành hạt. Noãn chưa được lá noãn bọc kín nên
gọi là hạt trần. Dựa vào đặc
điểm này mà Theophraste (372 - 287 TCN) đã đặc
tên là “Gym - nosperm” để mô
tả những loài cây mà hạt không được bảo vệ.
Hạt trần là nhóm rất cổ của thực vật có hạt. Là những
cây có hạt đầu tiên xuất
hiện trên trái đất đầu kỷ Devon thuộc đại cổ sinh. Ở
Đại Trung sinh chúng phát triển
mạnh, gồm 20.000 loài. Đến nay có nhiều loài đã
tuyệt diệt chỉ còn khoảng 600 -
700 loài.
7.2. Phân loại
Ngành Thông chia làm 3 phân ngành và 6 lớp
Phân ngành Tuế: Cycadicae
Gồm tất cả những thực vật hạt trần có lá lớn. Cơ quan
sinh sản có thể tập trung
thành nón hay chưa thành nón. Gồm 3 lớp:
- Lớp Dương xỉ có hạt Lyginopteridopsida.
- Lớp Tuế Cycadopsida.
- Lớp Á Tuế Bennettidopsida.
7.2.1.1. Lớp Dương xỉ có hạt - Lyginopteridopsida
Gồm những cây hạt trần nguyên thuỷ nhất, mang
nhiều tính chất giống Dương
xỉ. Lá đơn, dạng kép lông chim 1 - 2 lần. Thân có cấu
tạo trung trụ nguyên sinh,
trung trụ ống, có khi đa trụ. Noãn sinh ra trên các lá
bình thường hay trên các lá
sinh sản. Các lá sinh sản chưa tập trung thành nón.
Cấu tạo noãn đơn giản, trên đỉnh
noãn có buồng phấn.
- Giao tử thể đực có giác mút sơ khai. Tinh trùng lớn,
có nhiều roi ngắn.
Gồm 3 bộ Lyginopteridales, Caytoniales và
Glossopteridales. Chúng đóng
vai trò lớn trong việc hình thành và phát triển của
thực vật và quá trình hình
thành các vùng than đá ở Châu Á, nhất là vùng Đông
Nam Á.
Đại điện điển hình: Lyginopteris oldhamia Sev.
Thân mảnh và cao, lá kép lông chim 2 lần, có trung
tụ phát triển, lớn nhờ
tượng tầng, gỗ gồm các quản bào. Lá bào tử nhỏ
giống lá dinh dưỡng nhưng có
những lá chét biến đổi để mang từ 6 - 8 túi bào tử.
Noãn hình thành đơn độc trên
các lá và có cấu tạo đơn giản: bên ngoài có một lớp
vỏ noãn, bên trong có phôi tâm
và buồng phấn. Bào tử nhỏ nẩy mầm cho 2 tinh trùng
chuyển động được nhờ có roi.
7.2.1.2. Lớp Tuế - Cycadopsida
Gồm những đại diện đang sống và đã hoá thạch. Cây
lớn, không phân cành hay ít
phân cành. Lá lớn, kép lông chim 1 lần. Cơ quan sinh
sản tập trung thành nón, nón
thường phân tính. Riêng chi Cycas chưa tập trung
thành nón.
- Nón đực gồm những lá bào tử nhỏ chuyển hó mạnh
tạo thành các túi phấn,
bên trong chứa hạt phấn có 1 rãnh.