Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

đặc điểm môi trường nước và sự phân bố thành phần loài cá ở ba huyện giá rai, hồng dân, phước long tỉnh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.68 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HUỲNH THỊ HOÀNG OANH

ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SỰ PHÂN BỐ
THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở BA HUYỆN GIÁ RAI,
HỒNG DÂN, PHƯỚC LONG TỈNH BẠC LIÊU

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KHAI THÁC THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. VÕ THÀNH TOÀN
Ths.MAI VI ẾT VĂN

2006


TÓM TẮT
Tỉnh Bạc Liêu nằm trong bán đảo Cà Mau, không bị ảnh hưởng của hệ thống
sông Cửu Long mà lại chịu tác động của thủy triều biển Đông. Trước đây,
phần lớn Bạc Liêu đều bị nhiễm mặn do đó chỉ có thể canh tác một vụ lúa vào
mùa mưa và kết hợp nuôi trồng thủy sản. Từ năm 1993, Nhà nước chủ trương
xây dựng một số cống và đê ngăn mặn, Bạc Liêu được chia thành hai vùng
sinh thái có đặc thù riêng. Phía Bắc là vùng nước ngọt có thể thâm canh tăng
vụ, phía Nam là vùng mặn chủ yếu là trồng lúa một vụ và nuôi trồng thủy sản
nước lợ. Từ năm 2001, tỉnh có chủ trương điều tiết mặn cho một số khu vực
trong vùng ngọt hoá để nuôi thủy sản nước lợ. Việc điều tiết mặn sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng nước và nguồn lợi thủy sản trong vùng.


Đề tài được bắt đầu từ tháng 1-7 năm 2006. Tiến hành thu mẫu nước và nguồn
lợi cá trên các tuyến kênh cấp I và cấp II, III thuộc 3 huyện Giá Rai, Hồng
Dân và Phước Long - tỉnh Bạc Liêu với mục tiêu là khảo sát ảnh hưởng của
một số chỉ tiêu thủy lý hoá của môi trường nước đến sự phân bố của các loài
cá trong khu vực nghiên cứu.

Trung

Chất lượng nước qua hai đợt khảo sát tháng 3 và 6 tương đối tốt, độ mặn giảm
dần vào mùa mưa, nghèo dinh dưỡng và làm hạn chế nguồn thức ăn tự nhiên
tâmcho
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cá. Thành phần loài cá khá đa dạng, trên các tuyến kênh cấp I xuất hiện 22
loài và 11 loài xuất hiện ở các tuyến kênh cấp II, III. Sinh lượng cá phân bố rất
ít ở tháng 6 với CPUE dao động từ 0,001-0,007con/m3 và 0,001-0,023g/m3.
Trong khi đó, ở tháng 3 sinh lượng cá phân bố nhiều hơn so với tháng 6 với
0,0003-0,021con/m 3 và 0,001-0,065g/m 3. Kích cỡ cá khai thác được ở các
tuyến kênh cấp II, III lớn hơn so với các tuyến kênh cấp I.

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ .......................................................................................................i
Tóm tắt ..........................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh sách các bảng ........................................................................................v
Danh sách các hình ........................................................................................vi

Danh mục các từ viết tắt ...............................................................................vii
Chương 1: Giới thiệu ...................................................................................... 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu ......................................................................... 3
2.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu................................................... 3
2.1.1 Vị trí địa lý và địa hình........................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm khí hậu.................................................................... 4
2.2 Đặc điểm sinh học và sự xuất hiện thành phần loài cá ở một số
vùng sinh thái đặc trưng ...................................................................... 5

Trung tâm Học

2.2.1 Đặc điểm sinh học của một số loài cá vùng cửa sông Việt Nam
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
........................................................................................................5
2.2.2 Nguồn lợi thủy sản Đồng Bằng Sông Cửu Long ..................... 6
2.2.3 Nguồn lợi cá vùng biển Bạc Liêu ........................................... 7
2.2.4 Đặc tính của một số loại thủy vực phổ biến ở ĐBSCL.......... 77

3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................. 9
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................... 9
3.2.1 Các chỉ tiêu thủy lý hóa ........................................................ 10
3.2.2 Chỉ tiêu về thành phần loài cá............................................... 10
3.2.3 Phương pháp xác định sản lượng trên một đơn vị đánh bắt
(CPUE) ......................................................................................... 11
3.3 Phương pháp phân tích số liệu..................................................... 13
Chương 3: Kết quả và thảo luận ................................................................... 14
4.1 Các yếu tố thủy lý hoá................................................................. 14
4.1.1 Nhiệt độ .............................................................................. 14
4.1.2 pH ........................................................................................ 15

4.1.3 Nồng độ muối....................................................................... 16
4.1.4 Độ dẫn điện .......................................................................... 17

iii

cứu


4.1.5 Tổng vật chất rắn lơ lửng...................................................... 19
4.1.6 Độ trong ............................................................................... 20
4.1.7 Hàm lượng ôxy hòa tan ........................................................ 21
4.1.8 Hàm lượng H2S .................................................................... 22
4.1.9 Hàm lượng đạm hòa tan ....................................................... 23
4.1.10 Hàm lượng lân hòa tan ....................................................... 24
4.2 Biến động thành phần loài cá ...................................................... 25
4.2.1 Sự xuất hiện thành phần loài cá ............................................ 25
4.2.2 Biến động thành phần loài cá.................................................... 28
4.2.3 Biến động sản lượng cá trên một đơn vị đánh bắt (CPUE).... 31
4.2.4 Kích cỡ cá xuất hiện ........................................................... 303
Chương 5: Kết luận và đề xuất...................................................................... 36
5.1 Kết luận ...................................................................................... 36
5.1.1 Môi trường ........................................................................... 36
5.1.2 Sự xuất hiện thành phần loài................................................. 36
5.1.3 Biến động thành phần loài .................................................... 37
5.2 Đề xuất...................................................................................... 366
LIỆU
THAM
37 cứu
Trung tâmTÀI
Học

liệu
ĐHKHẢO
Cần............................................................................
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
PHỤ LỤC..................................................................................................... 39

iv


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả thủy lý hóa tháng 3/2006 ................................................. 14
Bảng 4.2: Kết quả thủy lý hóa tháng 6/2006 ................................................. 15
Bảng 4.3: Danh sách các loài cá đánh bắt đượcqua 2 đợt khảo sát ở các tuyến
kênh cấp I.................................................................................... 26
Bảng 4.4: Danh sách các loài cá đánh bắt đượcqua 2 đợt khảo sát ở các tuyến
kênh cấp II, III ............................................................................ 28
Bảng 4.5: CPUE các loài cá ở các tuyến kênh cấp I trong tháng 3................. 32
Bảng 4.6: CPUE các loài cá ở các tuyến kênh cấp I trong tháng 6................. 32
Bảng 4.7: CPUE các loài cá ở các tuyến kênh cấp II, III trong tháng 3 ......... 33
Bảng 4.8: CPUE các loài cá ở các tuyến kênh cấp II, III trong tháng 6 ......... 33

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

v


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trung


Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu ....................................................5
Hình 3.1: Sơ đồ thu mẫu ở 3 huyện của tỉnh Bạc Liêu .................................. 10
Hình 3.2: Các ngư cụ khai thác dùng trong nghiên cứu................................. 11
Hình 4.1: Biến động nhiệt độ trong tháng 3 .................................................. 15
Hình 4.2: Biến động nhiệt độ trong tháng 6 .................................................. 15
Hình 4.3: Biến động pH trong tháng 3 .......................................................... 16
Hình 4.4: Biến động pH trong tháng 6 .......................................................... 16
Hình 4.5: Biến động nồng độ muối trong tháng 3 ......................................... 17
Hình 4.6: Biến động nồng độ muối trong tháng 6 ......................................... 17
Hình 4.7: Biến động độ dẫn điện trong tháng 3............................................. 18
Hình 4.8: Biến động độ dẫn điện trong tháng 6............................................. 18
Hình 4.9: Biến động tổng chất rắn lơ lửng trong tháng 3............................... 19
Hình 4.10: Biến động tổng chất rắn lơ lửng trong tháng 6............................. 19
Hình 4.11: Biến động độ trong trong tháng 3 ................................................ 20
Hình 4.12: Biến động độ trong trong tháng 6 ................................................ 20
Hình 4.13: Biến động Ôxy hoà tan trong tháng 3 .......................................... 21
4.14:
BiếnĐH
độngCần
Ôxy hoà
tan trong
thángliệu
6 ..........................................
21 cứu
tâmHình
Học
liệu
Thơ
@ Tài
học tập và nghiên

Hình 4.15: Biến động H2S trong tháng 3....................................................... 22
Hình 4.16: Biến động H2S trong tháng 6...................................................... 22
Hình 4.17: Biến động NH4+ trong tháng 3..................................................... 23
Hình 4.18: Biến động NH+4 trong tháng 6..................................................... 23
Hình 4.19: Biến động PO43- trong tháng 3..................................................... 24
Hình 4.20: Biến động PO43- trong tháng 6..................................................... 24
Hình 4.21: Thành phần loài cá xuất hiện ở tuyến kênh cấp II, III trong tháng 3
và tháng 6 ..................................................................................................... 28
Hình 4.22: Biến động số lượng cá trên mỗi mẻ đánh bắt ở các kênh cấp I..... 29
Hình 4.23: Biến động số lượng cá trên mỗi mẻ đánh bắt ở các kênh cấp II, III
..................................................................................................................... 29
Hình 4.24: Biến động sản lượng cá trên mỗi mẻ đánh bắt ở các kênh cấp I ... 30
Hình 4.25: Biến động sản lượng cá trên mỗi mẻ đánh bắt ở các kênh cấp II, III
..................................................................................................................... 31
Hình 4.26: Trọng lượng trung bình cá ở mỗi mẻ - trọng lượng trung bình cá
của 12 mẻ ở các tuyến kênh cấp I trong tháng 3............................................ 34
Hình 4.27: Trọng lượng trung bình cá ở mỗi mẻ - trọng lượng trung bình cá
của 12 mẻ ở các tuyến kênh cấp I trong tháng 6............................................ 34

vi


Hình 4.28: Trọng lượng trung bình cá ở mỗi mẻ - trọng lượng trung bình cá
của 12 mẻ ở các tuyến kênh cấp II, III trong tháng 3..................................... 35
Hình 4.29: Trọng lượng trung bình cá ở mỗi mẻ - trọng lượng trung bình cá
của 12 mẻ ở các tuyến kênh cấp II, III trong tháng 6..................................... 35

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long.
CPUE: Sản lượng trên một đơn vị đánh bắt.
CPUEn: Sản lượng trên một đơn vị đánh bắt tính theo số lượng.
CPUEw: Sản lượng trên một đơn vị đánh bắt tính theo khối lượng.
TDS: Tổng chất rắn lơ lửng.
EC: Độ dẫn điện.
NH4+: Hàm lượng đạm trong nước.
PO43-: Hàm lượng lân trong nước.
T.3: Kết quả khảo sát trong tháng 3
T.6: Kết quả khảo sát trong tháng 6

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Nước ta có chiều dài bờ biển khoảng 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế hơn 1
triệu km2, có hàng ngàn đảo và quần đảo lớn nhỏ, nhiều cửa sông, vũng, vịnh
tạo điều kiện thuận lợi cho nghề khai thác thủy sản (Vũ Trung Tạng,1997).
Những năm qua nước ta rất quan tâm đến việc phát triển thủy sản và thực tế
ngành thủy sản đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước với mức
tăng trưởng nhanh, bình quân khoảng 7,9%/ năm, góp phần quan trọng vào
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung (Vũ Đình Thắng, 2005). Năm 2005, tổng
sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 3.432 triệu tấn, giá trị xuất khẩu

đạt 2,74 tỷ USD. Sản lượng khai thác hải sản từ 0,7 triệu tấn (1990) tăng lên
1,99 triệu tấn (2005), tăng gần 2,8 lần so với năm 1990 (Nguyễn Quốc Ánh,
2006).

Trung

Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), ngành thủy sản đóng vai trò quan
trọng đối với cả nước cả về khai thác và nuôi trồng. Với bờ biển dài 700 km
giáp với biển Đông và vịnh Thái Lan rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
lượng
đánhĐH
bắt Cần
và nuôiThơ
trồng @
thủyTài
sản đạt
khoảng
trong đó cứu
tâmSản
Học
liệu
liệu
học600.000
tập vàtấn,nghiên
đánh bắt hải sản chiếm 40% sản lượng cả nước, giá trị xuất khẩu thủy sản
chiếm 50-60% so với cả nước (Lê Xuân Sinh, 2003).
Bạc Liêu là vùng đất trẻ, được hình thành chủ yếu do sự bồi lắng phù sa ở các
cửa biển tạo nên. Phần lớn, diện tích tự nhiên của tỉnh là đất bằng phẳng nằm
ở độ cao trung bình 1,2m so với mặt nước biển, còn lại là những giồng cát và
một số khu vực trũng ngập nước quanh năm. Địa hình có xu hướng thấp dần

hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam và khu vực nội đồng thấp hơn vùng gần
bờ biển. Trên địa bàn tỉnh có nhiều kênh rạch lớn như kênh Cạnh Đền, kênh
Phó Sinh, kênh Giá Rai,… Hệ thống sông ngòi, kênh rạch của Bạc Liêu nối
với biển bằng cửa Gành Hào, cửa Nhà Mát và cửa Cái Cùng. Ngoài vùng đất
liền còn có vùng biển rộng 40.000 km2. Biển Bạc Liêu có tiềm năng hải sản
tương đối lớn với 661 loài cá và 33 loài tôm, sản lượng đánh bắt mỗi năm từ
240-300 nghìn tấn cá và khoảng 10 nghìn tấn tôm. Năm 2005, tổng sản lượng
thủy sản của tỉnh đạt 172.500 tấn, trong đó sản lượng đánh bắt thủy sản là
62.034 tấn và nuôi trồng là 110.446 tấn (Sở Thủy sản Bạc Liêu, 2006).
Hiện nay, ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nguồn nước nói riêng đã
gây hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống thủy sinh vật. Chất gây ô nhiễm rất
đa dạng từ nước thải sinh hoạt, chất thải từ các ngành công nghiệp, các hóa

1


chất sử dụng trong nông nghiệp,... Tùy theo địa điểm và thời gian, mức độ ô
nhiễm nhiều hay ít sẽ khác nhau và ngày càng trầm trọng hơn liên quan đến
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ngày càng được đẩy mạnh. Nhìn
chung, toàn bộ lượng nước thải ra không được xử lý sẽ làm giảm độ trong và
ôxy hòa tan trong nước, đôi khi làm xuất hiện các dạng khí độc làm ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài thủy sản. Mặt khác, bên cạnh
những lợi ích mà dự án “Ngọt hóa bán đảo Cà Mau” mang lại như tăng năng
suất và sản lượng nông nghiệp, có nước ngọt quanh năm phục vụ cho việc sản
xuất và sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên, việc ngăn mặn sẽ làm giảm hệ
sinh thái thủy vực toàn vùng do độ mặn giảm, thành phần loài thủy sinh vật sẽ
thay đổi theo điều kiện môi trường mới. Ngoài ra, làm hạn chế quá trình trao
đổi nước, gia tăng sự tích tụ chất thải sinh hoạt từ con người, chăn nuôi, canh
tác nông nghiệp, xói mòn,... và sẽ làm giảm chất lượng nước theo thời gian. Vì
vậy, chất lượng môi trường nước trong thủy vực là một trong những nhân tố

quyết định sự đa dạng về thành phần loài và sự phân bố của thủy sinh vật
trong thủy vực đó. Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung khảo sát sự biến động
của các chỉ tiêu thủy lý hóa và sự phân bố các thành phần loài thủy sản, đặc
biệt là cá ở hai thời điểm khác nhau trong năm.

Trung

Trên cơ sở đó, được sự đồng ý của Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, trường
tâmĐại
Học
ĐHtôiCần
Thơ
Tài
liệu
học
tập
nghiên
học liệu
Cần thơ,
tiến hành
thực@
hiện
đề tài
“Đặc
điểm
môivà
trường
nước cứu
và sự phân bố thành phần loài của một số loài cá thường gặp ở ba huyện
Giá Rai, Phước Long và Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu”.

Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố thủy lý hóa đến sự phân bố của các loài
cá thường gặp trên các tuyến kênh thuộc huyện Giá Rai, Phước Long và Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Nội dung nghiên cứu
Gồm 2 nội dung sau:
(i)

Khảo sát một số chỉ tiêu môi trường nước ở các tuyến kênh thuộc 3
huyện: Giá Rai, Phước Long và Hồng Dân - tỉnh Bạc Liêu.

(ii) Xác định sự biến động thành phần loài cá ở khu vực nghiên cứu qua 2 đợt
khảo sát.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu
2.1.1 Vị trí địa lý và địa hình
Bạc Liêu là một tỉnh nằm ở khu vực phía đông bán đảo Cà Mau, phía Bắc giáp
tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang, phía Đông bắc giáp tỉnh Sóc Trăng, phía Tây
nam giáp tỉnh Cà Mau và phía Đông nam giáp biển Đông.
Diện tích tự nhiên của tỉnh Bạc Liêu là 2.541,90 ha, chiếm 0,8% diện tích cả
nước và khoảng 6% diện tích các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong đó,
đất sản xuất nông nghiệp chiếm 112.832 ha, đất nuôi trồng thủy sản chiếm
118.838 ha và còn lại là đất sử dụng cho mục đích khác.
Bạc Liêu có 6 đơn vị hành chính gồm: thị xã Bạc Liêu, các huyện Phước
Long, Hồng Dân, Giá Rai, Đông Hải và Vĩnh Lợi. Dân số toàn tỉnh có

793.517 người, trong đó được chia theo các ngành nghề như sau: Nông-LâmCông nghiệp là 97.506 người, công nghiệp chế biến 19.870 người, xây dựng
6.175 người, sửa chữa là 26.455 người (Sở Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh
Bạc Liêu, 2005).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Địa hình tỉnh Bạc Liêu tương đối bằng phẳng và thấp. Độ cao trung bình so
với mặt nước biển từ 0,8-1m, hướng nghiêng chính của địa hình từ Đông bắc
xuống Tây nam, độ nghiêng trung bình từ 1-1,5 cm/km (Đào Văn Tự, 2003).
Ngoài ra, còn những giồng cát ven biển liên tục, tạo hướng nghiêng từ biển
vào nội địa, những giồng đất cao tự nhiên kết hợp với bờ đê tạo nên vùng
trũng nội địa như huyện Hồng Dân và một phần huyện Phước Long. Mùa mưa
nước ngập sâu vào và mùa khô nước rút chậm hơn.

Là tỉnh Duyên hải ven biển có hệ sinh thái vùng ngập mặn ven bờ phong phú
và đa dạng, có tiềm năng đối với nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và xuất
khẩu nông nghiệp. Bạc Liêu có một hệ thống sông ngòi chằng chịt và các cửa
sông lớn như Gành Hào, Cái Cùng, Nhà Mát, Chùa Phật là nơi có khả năng
phát triển cơ sở hạ tầng nghề khai thác thủy hải sản và là nơi đầu ngỏ giao
thông thủy với các tỉnh lân cận.
Từ những lợi thế về thiên nhiên và con người, Bạc Liêu đã xác định cơ cấu
của tỉnh là Ngư - Nông - Công nghiệp (chủ yếu là công nghiệp chế biến) và
dịch vụ, du lịch. Về nông nghiệp, tỉnh tiếp tục chương trình ngọt hóa Quản lộ
Phụng Hiệp phát huy mạnh Mẻ các biện pháp thâm canh tăng vụ, khai hoang
phục hóa nhằm tăng nhanh số lượng cũng như chất lượng sản phẩm nông

3


nghiệp. Kinh tế biển bao gồm đánh bắt hải sản, nuôi trồng thủy sản, công
nghiệp chế biến, dịch vụ tổng hợp, du lịch và giao thông thủy có ý nghĩa lớn

tác động lớn đến sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà
().

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, Bạc Liêu đang và sẽ chịu một áp lực rất
lớn về môi trường, trong đó vấn đề ô nhiễm về môi trường nước, không khí,
chất thải công nghiệp, chất thải trong chăn nuôi, trồng trọt, chất thải sinh
hoạt,… đang trở nên hết sức cấp bách. Nhiều vấn đề môi trường đã và đang
tiếp cận phát triển mang tính đơn ngành truyền thống. Trong đó, đáng kể nhất
là các mô hình sản xuất, các trang trại cần phải được quan tâm và có biện pháp
xử lý thích hợp.
2.1.2 Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Bạc Liêu chịu ảnh hưởng bởi khí hậu nhiêt đới gió mùa cận xích đạo với
hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa và mùa khô, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Trung

Lượng mưa trung bình phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian
vào các tháng 6,7,8 có lượng mưa cao nhất. Nhiệt độ trung bình năm 2004 là
0
0
tâm27Học
liệucóĐH
Thơ
Tài
học
nghiên
C, tháng
nhiệtCần
độ thấp

nhất @
là 25,4
C liệu
và tháng
có tập
nhiêt và
độ cao
nhất là cứu
0
29,1 C. Diễn biến nhiệt độ trong 3 tháng đầu năm 2005 dao động từ 250C27,10C (Báo cáo hiện trạng môi trường nước của tỉnh Bạc Liêu, 2005).
Vùng biển Bạc Liêu là một phần của biển Đông Nam Bộ, có những điều kiện
địa lý tự nhiên đặc trưng của nhóm đường bờ châu thổ Sông Cửu Long.
Đường bờ bằng phẳng chạy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, do tác động thủy
triều, sóng biển và hải lưu nên quá trình động lực nổi bật nhất là quá trình bồi
tụ và xói lỡ. Từ Gò Cát đến thị xã Bạc Liêu bờ biển được bồi đắp, Gò Cát đến
Gành Hào bờ biển bị xói lỡ mạnh. Bờ biển có các cửa sông chính là Gành
Hào, Cái Cùng, Nhà Mát thuận lợi cho việc hình thành các trung tâm nghề cá
và các khu kinh tế biển.
Thềm lục địa rộng, đáy biển có độ dốc nhỏ, địa hình đáy biển tương đối bằng
phẳng, toàn bộ vùng rộng lớn ven bờ chất đáy chủ yếu là cát pha bùn, cát pha
vỏ sò là cơ sở tốt cho sự phát triển các loài sinh vật đáy, trong dây chuyền thức
ăn của cá tầng đáy thuận lợi cho cả khai thác cá đáy và cá nổi (Đào Văn Tự,
2003).

4


Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bạc Liêu ()

2.2 Đặc điểm sinh học và sự xuất hiện thành phần loài cá ở một số vùng

sinh thái đặc trưng
Đặcliệu
điểmĐH
sinh Cần
học của
một số
cá cửa
ở Việt
Trung tâm2.2.1
Học
Thơ
@loài
Tài
liệusông
học
tậpNam
và nghiên cứu
Cá cửa sông là một bộ phận của nghề cá ven bờ và đóng vai trò quan trọng
trong sản lượng khai thác. Mặt khác, nghề cá nước ta hiện nay khi chưa vượt
ra ngoài sải nước 30m vẫn dựa chủ yếu vào những loài cá của vùng cửa sông,
gồm những loài cá cửa sông chính thức và những loài cá biển rộng muối nước
nông thềm lục địa thâm nhập vào vùng cửa sông kiếm ăn hoặc sinh sản. Nhiều
loài chỉ có giá trị kinh tế địa phương (Cá lành canh, Cá bống, Cá bớp, Cá
đối,…). Nhiều loài là cá kinh tế của một vùng biển, có giá trị cao, song khai
thác được trong vùng cửa sông lại là cá kích thước nhỏ, chưa bước vào đàn
khai thác. Tuy nhiên, trong chúng cũng gồm một số loài các biển rộng muối
thềm lục địa, thuộc những đối tượng kinh tế quan trọng (Cá trích, Cá lầm, Cá
nục, Cá kẻm, Cá phèn, Cá hồng, Cá lượng,…) thay cho các loài cá thì vùng
cửa sông lại là nơi tập trung những hải sản rất có giá trị khác như: Tôm, Cua,
Hầu, Sò,… chúng đã tạo nên những ngư trường rất phong phú, đồng thời còn

là nơi cung cấp nguồn giống chủ yếu cho nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ
(Bộ Thủy sản, 1996).

5


2.2.2 Nguồn lợi thủy sản Đồng Bằng Sông Cửu Long
Nguồn lợi thủy sản ĐBSCL mang tính chất nhiệt đới rõ rệt , được đánh giá là
đa dạng về thành phần loài cũng như phong phú về mặt số lượng. Hơn 236
loài cá đã được tìm thấy ở ĐBSCL thuộc Việt Nam. Trong đó họ Cá Chép
(Cyprinidae) phong phú nhất với tổng số loài tìm gặp khoảng 74 loài, kế đó là
bộ Cá Trơn( Siluriformes) 51 loài. Hơn 50 loài được xem là cá kinh tế, khoảng
10 loài là đối tượng nuôi trong ao, hồ và bè. Nguồn lợi thủy sản ĐBSCL có
thể chia thành các nhóm sau:
1. Nhóm cá có nguồn gốc biển, di cư từ biển vào vùng nước ngọt để kiếm ăn
hoặc sinh sản như Cá cơm (Crica laciniata), Cá mào gà (Steptipinna
melanochis), Cá đù (Penahia argentata), Cá sửu (Boesemania microlepic),
Cá thu sông (Scomberomorus sinensis), các loài Cá lưỡi trâu thuộc họ
Cynoglossidae và họ Cá Bơn (Soleidae).

Trung

2. Nhóm cá sông sống trên sông chính và các nhánh sông nhỏ. Hàng năm các
loài cá thuộc nhóm này có sự di cư vào ra khỏi vùng ngập trũng theo sự lên
xuống của nước lũ gồm các lòai cá như Cá duồng (Cirrhinus microlepis),
Cá linh (Cirrhinus jullieni), Cá ngựa (Hampala macrolepidota), Cá chài
(Eptobarbus hoevnii), các loài thuộc họ Cá Tra (Pangasidae), họ Cá Leo
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
(Siluridae). Đặc biệt, Cá linh có quần đàn rất phong phú, hàng năm chiếm

tỷ lệ rất cao trong sản lượng khai thác cá nước ngọt.
3. Nhóm cá đồng gồm các loài cá thích ứng với môi trường nước tỉnh, chịu
được điều kiện môi trường nước nông, hàm lượng oxy hòa tan thấp, nước
bị nhiễm phèn trong mùa khô ở các đầm lầy, bưng biền thuộc rừng U Minh
và Đồng Tháp Mười như Cá lóc (Ophiocephalidae), Cá trê (Clarias
macrocephalus), Cá rô (Anabantidae), Cá thát lát (Notopterus notopterus)
cho sản lượng cao với nhiều cá có giá trị kinh tế. Đa số các loài cá đồng ăn
động vật hoặc chất thối rửa, có khả năng di chuyển lên cạn hoặc cơ quan
hô hấp phụ để sử dụng khí trời.
4. Nhóm cá đặc trưng cho vùng cửa sông nước lợ gồm các loài cá trong họ Cá
Trích (Clupeidae), Cá Thu (Scombridae), Cá Đối (Mugilidae), Cá Đù
(Sciaenidae), Cá Chẽm (Centropomidae) và bộ Cá Bống (Gobioformes).
5. Nhóm các loài tôm nước lợ và Tôm càng xanh, là nguồn lợi thủy sản có giá
trị ở ĐBSCL, chúng phân bố chủ yếu ở các dòng chính và kênh, rạch. Các
loài tôm nước lợ sống trong nội địa thậm chí cả ở nơi có độ mặn <2%o.

6


Ngoài ra, một số loài nhuyễn thể nước lợ như Nghêu, Sò huyết, là thành
phần quan trọng của hệ sinh thái vùng cửa sông cũng là đối tượng khai thác
của ngành thủy sản (Nguyễn Tấn Trọng, 1995).
2.2.3 Nguồn lợi cá vùng biển Bạc Liêu
Bạc Liêu có trữ lượng hải sản lớn và phong phú về chủng loại. Trữ lượng cá
đáy và cá nổi khoảng 800.000 tấn, có thể khai thác 300.000 tấn mỗi năm: Cá
hồng, Cá gộc, Cá sạo, Cá thu, Cá chim, Cá đường,… Tôm biển có 33 loài
khác nhau, có thể đánh bắt khoảng 10.000 tấn (Đào Văn Tự, 2003).
Kết quả nghiên cứu của Viện Hải Sản Hải Phòng (2003) cho thấy ở vùng biển
Bạc Liêu đã phát hiện được 73 họ, 211 giống loài. Trong đó, có 34 chủng loài
cá cho sản lượng cao như: Cá hố (Trichiurus lepturus), Cá đù răng sắt

(Johniops vogleri), Cá liệt (Leiognathus spp.), Cá nóc chấm tròn
(Lagocephalus Scelertus), Cá đuối bống mõm nhọn (Dasyatis zugei), Cá bẹ
(Pellona ditehela), Cá mối vạch (Saurida undosquamis), Cá chỉ vàng
(Selaroides leptolepis), Cá bơn cát (Cynoglossus Oligolepis), Cá đù bạc
(Penahia argentata), Cá nóc gai (Monocanthus Curtorhynehu), Cá dơi sọc nâu
(Scolopsis Taeniopterus), Cá mối ngân (Saurida elongata),...

Trung tâmTrong
Họccácliệu
họcnhiều
tậpnhất,
và kếnghiên
loài ĐH
cá trênCần
thì CáThơ
liệt có@
tầnTài
xuất liệu
xuất hiện
đó là Cá cứu
bơn cát, Cá mối vạch, Cá nóc chấm tròn,… Nhiều loài có tần suất xuất hiện
thấp trong năm nhưng không có nghĩa là loài cá này hiếm.
Sản lượng đánh bắt ngày càng giảm, việc khai thác hải sản ở các vùng biển
ven bờ đã vượt quá giới hạn cho phép khá nhiều do chưa hạn chế được số
lượng phương tiện và nghề nghiệp hoạt động ở vùng biển này. Hơn nữa, việc
sử dụng các ngư cụ và phương pháp khai thác có hại vẫn còn tiếp diễn. Nhiều
loại ngư cụ đang được sử dụng trong thực tế còn vi phạm qui định về kích
thước mắc lưới (kích thước mắc lưới ở đụt lưới kéo, ở tùng lưới vây). Nhiều
nghề đã bị cấm nhưng ở nơi này, nơi khác vẫn đang còn sử dụng (nghề đáy, te
xiệp, lưới rê 3 lớp,...). Vì thế, nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt trầm

trọng, thậm chí có một số loài có nguy cơ tuyệt chủng (Đào Văn Tự, 2003).
2.2.4 Đặc tính của một số loại thủy vực phổ biến ở ĐBSCL
Thuỷ vực nước chảy (sông)
Đặc tính nổi bật là hàm lượng oxy cao và ổn định, hàm lượng oxy phụ thuộc
dòng chảy. CO2 tự do thấp, độ pH ổn định (6-8). Nhiệt độ nước ít biến động,
hàm lượng muối dinh dưỡng và vật chất hữu cơ thấp, các yếu tố môi trường có
xu hướng biến đổi theo mùa.
7


Thủy vực nước tĩnh
Là các thuỷ vực nhỏ, cạn chủ yếu là các thuỷ vực nhân tạo nên các yếu tố môi
trường có sự biến động lớn. Hàm lượng oxy thường thấp vào sáng sớm và cao
vào xế chiều. Hàm lượng CO2 trong nước thường cao, độ pH cũng biến động
tương tự như oxy. Hàm lượng muối dinh dưỡng trong các thủy vực nước tĩnh
cao do tác động của con người. Nhiệt độ biến động lớn nhất là ruộng lúa,
phiêu sinh vật phát triển với mật độ cao.
Thủy vực nước lợ
Các thủy vực này cũng có những đặc điểm như thủy vực nước chảy hay nước
tĩnh điển hình. Ngoài ra, ở vùng nước lợ thường có tính bất ổn về độ muối. Sự
biến động độ muối chịu ảnh hưởng chính là thủy triều và lượng nước ngọt từ
lục địa đổ ra, có thể do những cơn mưa lớn.
Thủy vực nước mặn
Chủ yếu là vùng biển khơi hay các vũng, vịnh ven biển. Độ trong cao, pH luôn
>7. Hàm lượng ôxy hoà tan cao, hàm lượng muối dinh dưỡng rất thấp.
Kênh cấp I và kênh cấp II, III

Trung

Kênh cấp I (kênh chính): là những nhánh sông chính bắt nguồn từ cửa sông đi

vào liệu
trong ĐH
nội đồng
có Thơ
diện tích
có độ
sâuvà
lớn,nghiên
có nhiều cứu
tâmsâuHọc
Cần
@mặt
Tàinước
liệulớn,học
tập
điểm giao nhau, đặc biệt dòng chảy thường phụ thuộc lớn vào triều cường.
Kênh cấp II, III là những con rạch nhỏ bắt nguồn từ những sông chính, độ sâu
nhỏ, diện tích mặt nước nhỏ, hàm lượng dinh dưỡng cao hơn so với kênh cấp I
do sự tác động của con người.

8


CHƯƠNG 3
ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành tại 3 huyện Hồng Dân, Phước Long, Giá Rai tỉnh Bạc Liêu và được khảo sát trong 2 đợt tháng 3 và 6 năm 2006 tại các
tuyến kênh thuộc khu vực 3 huyện nói trên.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Các chỉ tiêu thủy lý hóa và nguồn lợi cá được thu mẫu (mỗi tháng một đợt)

vào lúc con nước cường của tháng. Thời điểm thu mẫu là vào tháng 3 và 6
năm 2006. Tiến hành khảo sát trên 4 tuyến kênh cấp I và 4 tuyến kênh cấp II,
III (bắt đầu từ cửa sông Gành Hào đi vào sâu trong nội đồng) (Hình 3.1). Trên
mỗi tuyến kênh được thu mẫu với 3 lần lặp lại. Vị trí các điểm khảo sát được
xác định bằng máy định vị GPS. Cụ thể các tuyến kênh được khảo sát là:
• Tuyến kênh cấp I từ cửa sông Gành Hào đến đập Hộ Phòng (D01, D02,
D03).

Trung

• Tuyến kênh cấp I và kênh cấp II, III từ đập Hộ Phòng đến Chủ Chí (D04,
D08, liệu
D10, D7.1,
D7.3).@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tâm Học
ĐH D7.2
CầnvàThơ
• Tuyến kênh cấp I và kênh cấp II, III từ Chủ Chí đến kênh 8000 (D12, D15,
D18, D19.1, D19.2 và D19.3).
• Tuyến kênh cấp I và 2 kênh cấp II, III từ Chủ Chí đến Ninh Quới (D20,
D23, D27, D26.1, D26.2, D26.3, D28.1, D28.2 và D28.3).

9


26.3
26.2
26.1

28.1


19.1

27

19.2

28.2

19.3

28.3

23
18

20

15
12

10

8

4

7.2
7.1
Ho Phong


7.3

3
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2

1

Hình 3.1: Sơ đồ thu mẫu ở 3 huyện của tỉnh Bạc Liêu

3.2.1 Các chỉ tiêu thủy lý hóa
Tiến hành khảo sát các chỉ tiêu về nhiệt độ nước, độ trong, pH, Ôxy hòa tan,
nồng độ muối, H2S, NH4+, PO43-, EC, TDS. Trong đó, các yếu tố: nhiệt độ, pH,
độ trong và nồng độ muối được đo tại hiện trường. H2S, NH4+, PO43- và DO
được thu mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm. Phương pháp phân tích
các chỉ tiêu thủy lý hóa bao gồm:
Nhiệt độ nước (0C): bằng nhiệt kế tại hiện trường.
Độ trong: đo bằng đĩa secchi tại hiện trường.
pH: đo bằng pH kế tại hiện trường
Oxy hòa tan (DO): phân tích bằng phương pháp Winkler.
10


Nồng độ muối: đo bằng khúc xạ kế tại hiện trường.
Ammonia (NH4+): phân tích bằng phương pháp Indophendblue.
Lân hòa tan (PO43-): phân tích bằng phương pháp Molypdatascoebic.
H2S: phân tích bằng phương pháp chuẩn độ Iocline.
Độ dẫn điện (EC): được đo tại hiện trường bằng máy chuyên dùng.

Tổng chất rắn hòa tan (TDS): được đo tại hiện trường bằng máy chuyên dùng.
3.2.2 Chỉ tiêu về thành phần loài cá
Ngư cụ dùng để thu mẫu nguồn lợi cá ở các tuyến kênh cấp I là lưới cào rường
(miệng lưới rộng 4m, chiều cao 1m, kích thước mắt lưới là 2a= 25mm và kích
thưới mắt lưới phần đụt là 2a= 15mm) và ở các tuyến kênh cấp II,III là lưới rê
với các kích thước khác nhau (2a= 10mm, 2a= 20mm, 2a= 40mm) (Hình 3.2).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 3.2 Các ngư cụ khai thác dùng trong nghiên cứu (Hà Phước Hùng, 2005)

Tổng số mẻ lưới cào rường được thu trên 4 tuyến kênh là 12 mẻ, số lần lặp lại
của mỗi tuyến kênh là 3 lần. Các mẫu cá được giữ trong fomaline 10%, sau đó

11


đem về phòng thí nghiệm Khoa Thủy Sản, trường Đại học Cần Thơ để phân
tích. Thành phần loài cá được phân loại cơ bản dựa theo các tài liệu của các
tác giả như: Nguyễn Khắc Hường (1993), Vương Dĩ Khang (1993), Nguyễn
Hữu Phụng và ctv (1997) và phần mềm FISHBASE-2004.
3.2.3 Phương pháp xác định sản lượng trên một đơn vị đánh bắt (CPUE)
3.2.3.1 Đối với các tuyến kênh cấp I
Dựa vào các thông số khi thu mẫu tại hiện trường để xác định CPUE bao gồm:
tốc độ dòng chảy, thời gian thả lưới, tiết diện lưới cào rường và thể tích nước
lọc qua lưới.
Công thức xác định thể tích khối nước và CPUE được dựa theo các tác giả
Chheng Phen (2005) và Võ Thành Toàn (2005).

Vt= vn * t*Sl

Trong đó:
Vt: Thể tích nước thực tế qua lưới (m3)
vn: vận tốc nước (m/s)
t: thời gian thả lưới (s)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
Sl tiết diện lưới (m )

Ngoài ra, do phương pháp thu mẫu bằng ngư cụ lưới cào rường, phương tiện
khai thác chuyển động, do dó để xác định được thể tích khối nước thực tế lọc
qua lưới cần lưu ý hướng dòng chảy khi khai thác (cùng dòng hoặc ngược
dòng). Công thức tính thể tích nước thực tế đi qua lưới (V) là:
Nếu ngược dòng chảy, ta có: V=D*S l + Vt
Nếu cùng dòng chảy, ta có:

V=D*S l - Vt; với D: khoảng cách thả lưới (m)

Công thức xác định sản lượng cá thể trên 1 đơn vị đánh bắt được tính theo số
lượng và khối lượng của quần thể cá (CPUE), bao gồm:
Sản lượng cá trên 1 đơn vị đánh bắt tính theo số lượng (CPUEn):
CPUEn=TN/V
Sản lượng cá trên 1 đơn vị đánh bắt tính theo khối lượng (CPUE w):
CPUEw= TW/V
Trong đó:
TN: tổng số cá thể đánh bắt được (con)
TW: tổng sản lượng cá đánh bắt được (gam)
12



3.2.3.2 Đối với các tuyến kênh cấp II, III
Sản lượng trên một đơn vị đánh bắt bằng ngư cụ lưới rê được dựa vào các
thông số khi thu mẫu để xác định CPUE gồm (i) số giờ khai thác; (ii) tiết diện
lưới rê và (iii) tổng sản lượng và số lượng cá đánh bắt được. Đây là loại ngư
cụ đánh bắt theo phương pháp cố định nên không phụ thuộc vào hướng dòng
chảy.
Công thức xác định sản lượng cá thể trên 1 đơn vị diện tích đánh bắt được tính
theo số lượng và khối lượng của quần thể cá (CPUE) cũng được dựa theo công
thức của hai tác giả Chheng Phen (2005) và Võ Thành Toàn (2005).
Sản lượng cá trên 1 đơn vị đánh bắt tính theo số lượng (CPUEn):
CPUEn=TN/S*t
Sản lượng cá trên 1 đơn vị đánh bắt tính theo khối lượng (CPUE w):
CPUEw= TW/S*t
Trong đó:
TN: tổng số cá thể đánh bắt được (con)
TW: tổng sản lượng cá đánh bắt được (gam)

Trung tâm Học liệuS:ĐH
Cần
Thơ
2
tiết diện
lưới
rê (m@
) Tài liệu học tập và nghiên cứu
t: thời gian khai thác (giờ)
3.3 Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu môi trường nước được phân tích bằng phần mềm Win Plus 3.0.
Số liệu về chỉ tiêu nguồn lợi cá sẽ được tính toán và trình bày bằng phần mềm

Excel.
Trình bày văn bản bằng chương trình Microsoft Word.

13


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ & THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố thủy lý hoá
Kết quả phân tích chất lượng nước ở 4 tuyến kênh thuộc khu vực tỉnh Bạc
Liêu cho thấy một số chỉ tiêu thủy lý hóa của nguồn nước có sự biến động
theo địa điểm và thời điểm khảo sát. Các yếu tố thủy lý hoá thường xuyên tác
động lên đời sống thủy sinh vật và thủy vực. Đồng thời, hoạt động sống của
thủy sinh vật cũng làm biến đổi đặc tính thủy lý hoá của môi trường nước
trong thủy vực (Chheng Phen, 2005).
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát các chỉ tiêu thủy lý hoá trong tháng 3/2006
Độ
trong
(cm)

Ôxy
hoà
tan
(mg/l)

H2S
(mg/l)

NH4+
(mg/l)


PO43(mg/l)

52,1

Tổng
chất
rắn lơ
lửng
(g/l)
28,80

20

6,32

0,003

0,019

0,044

30,0

51,4

28,80

30


6,72

0,011

0,013

0,056

7,45

29,1

49,2

27,90

10

5,84

0,013

0,029

0,084

7,86

4,9


3,77

5,91

45

5,72

0,011

0,042

0,043

30,9

7,70

8,9

14,36

4,51

25

5,28

0,017


0,094

0,030

9h10

31,4

7,88

5,1

4,70

26,70

25

6,08

0,016

0,131

0060

D08

9h50


31,4

7,65

3,1

3,32

2,13

30

5,80

0,003

0,091

0,044

D10

10h20

31,5

7,66

0,3


3,23

0,25

30

4,56

0,006

0,095

0,072

D12

8h20

29,1

6,94

29,2

48,8

28,10

15


4,96

0,013

0,031

0,078

D15

8h40

29,4

7,02

29,9

48,5

28,70

20

5,92

0,011

0,045


0,054

D18

8h50

29,3

7,07

32,1

45,8

31,10

20

6,08

0,001

0,034

0,038

D19.1

9h00


29,4

7,29

29,0

48,00

27,70

20

5,46

0,003

0,095

0,047

D19.2

9h10

29,4

7,10

30,0


47,00

28,00

20

4,96

0,007

0,018

0,019

D19.3

9h30

29,8

7,00

30,0

47,70

28,00

20


6,56

0,002

0,030

0,054

D20

8h55

30,4

7,60

25,1

45,9

24,80

25

2,88

0,023

0,079


0,049

D23

9h35

28,4

7,40

25,5

43,8

24,50

25

3,48

0,013

0,120

0,038

D26.1

11h10


0,3
0,3

0,63
0,64

25

3,40

0,036

0,095

0,082

D26.2

7,40
7,41

0,28

11h20

29,0
28,8

0,28


25

3,80

0,027

0,085

0,130

D26.3

11h35

29,1

7,42

0,3

0,63

0,29

25

2,80

0,030


0,062

0,086

D27

10h25

30,3

7,83

5,6

11,07

5,52

30

5,00

0,014

0,15

0,063

D28.1


10h37

30,3

7,67

4,2

8,50

4,10

25

5,12

0,006

0,078

0,040

D28.2

10h50

30,4

7,68


4,3

8,52

4,20

25

5,96

0,004

0,075

0,033

D28.3

11h00

30,2

7,65

4,2

8,51

4,15


25

5,52

0,008

0,108

0,029

Địa
điểm

Thời
gian

Nhiệt
độ
(0C)

PH

Nồng
độ
muối
(%o)

Độ dẫn
điện
(mS/cm)


D01

12h30

30,9

7,71

30,4

D02

13h00

30,6

7,60

D03

12h10

30,8

D04

9h30

30,2


D7.1

8h20

D7.3

Trung tâmD7.2
Học8h45
liệu ĐH
Cần Thơ
@
liệu học
tập 0,024
và nghiên
cứu
31,3 7,71
8,9
4,92Tài
26,90
25
6,24
0,075 0,044

14


Bảng 4.2: Kết quả khảo sát các chỉ tiêu thủy lý hoá tháng 6/2006.
Nồng Độ dẫn Tổng chất Độ
Địa Thời Nhiệt

độ muối điện
rắn lơ
trong
DO
H2S NH4+ PO43(%o) (mS/cm) lửng (g/L) (cm) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
điểm gian độ
pH
D01
9h05 30,3 7,07
19,2
30,3
18,54
40
5,16 0,002 0,180 1,555
D02

10h00

30,4

7,03

18,6

29,8

17,95

20


4,48

0,005

0,095

0,827

D03

7h50

29,8

7,09

16,7

26,7

16,11

25

4,64

0,001

0,186


0,137

D04

7h25

30,8

7,15

16,0

25,7

15,56

35

5,44

0,005

0,168

0,500

D7.1

8h20


31,8

7,14

17,6

28,4

16,97

22

5,20

0,013

0,277

0,442

D7.2

8h10

31,6

7,14

17,6


28,0

16,97

20

5,40

0,003

0,287

0,706

D7.3

8h25

31,3

7,13

17,3

27,5

16,61

25


6,32

0,016

0,329

0,043

D08

8h30

31,7

7,13

17,9

28,3

17,24

28

3,96

0,013

0,162


0,434

D10

8h15

30,7

7,07

17,6

27,8

16,91

20

3,36

0,001

0,287

0,038

D12

8h25


31,1

7,09

17,2

27,3

16,13

20

3,92

0,003

0,231

0,934

D15

8h45

31,3

7,01

17,0


26,8

16,41

22

3,44

0,012

0,316

1,764

D18

9h05

31,4

7,04

15,3

25,0

14,69

27


3,68

0,005

0,137

0,493

D19.1 9h20

31,7

7,06

16,4

26,0

15,76

18

3,12

0,012

0,278

0,271


D19.2 9h40

31,8

7,09

16,0

25,7

15,33

22

4,56

0,019

0,312

1,564

D19.3 9h50

32,1

7,12

16,4


26,7

15,78

18

3,80

0,016

0,346

1,784

D20

8h30

31,5

6,99

17,5

19,6

17,10

24


3,52

0,014

0,219

1,073

D23

8h55

31,9

7,17

14,6

23,7

14,09

22

4,28

0,017

0,253


0,773

D26.1 10h50

30,9

7,15

1,7

3,2

1,71

35

8,96

0,014

0,233

1,096

D26.3 11h05

31,2

7,15


1,8

3,2

1,67

30

9,92

0,007

0,237

0,052

D27

9h50

31,1

7,16

0,5

1,1

0,54


20

4,44

0,019

0,093

1,382

D28.1 11h35

30,8

7,16

0,4

0,9

0,41

12

3,64

0,009

0,437


0,958

D28.2 11h40

30,9

7,14

0,4

0,8

0,37

16

4,48

0,022

0,384

0,409

D28.3 12h05

30,9

7,15


0,4

0,7

0,36

11

3,76

0,018

0,586

0,820

Trung tâmD26.2
Học
liệu31,3ĐH7,12Cần2,4Thơ4,3@ Tài
và 0,302
nghiên
11h00
2,32 liệu40học
6,92tập
0,007
1,269 cứu

4.1.1 Nhiệt độ
Nguồn nhiệt chính làm cho các thủy vực nóng lên là do năng lượng ánh sáng
mặt trời cung cấp. Nhiệt độ nước thay đổi theo vị trí địa lý, theo mùa, theo độ

sâu, theo thời tiết và theo ngày đêm. Cá là loài biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể cá
thay đổi theo nhiệt độ nước. Khi nhiệt độ quá lạnh hay quá nóng cá bị sốc, ít
ăn, chậm lớn. Nhiệt độ thích hợp cho cá vùng nhiệt đới nằm trong khoảng 25320C. Tuy nhiên, cá có thể chịu đựng được nhiệt độ trong khoảng 20-350C.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển, sinh sản và di
cư của tôm, cá (Trương Quốc Phú, 2002).
Từ Hình 4.1 cho thấy nhiệt độ nước ở các vị trí thu mẫu trong tháng 3 khá ổn
định và nằm trong khoảng dao động từ 28,4-31,50C, trung bình là 30,10,910C
(Bảng 4.1) và không có sự chênh lệch lớn. Nhiệt độ nước ở tháng 3/2006 có

15


xu hướng cao hơn so với nhiệt độ nước tháng 3/2005. Theo Chheng Phen
(2005), nhiệt độ nước dao động trong khoảng (28,4-30,5 0C). Nguyên nhân tại
thời điểm thu mẫu trời nắng gay gắt và thời gian thu mẫu vào giữa trưa.

Hình 4.1: Biến động nhiệt độ trong tháng 3

Hình 4.2: Biến động nhiệt độ trong tháng 6

Kết quả cũng cho thấy nhiệt độ nước tháng 6 cao hơn tháng 3 và không có sự
biến động lớn giữa các điểm (Hình 4.2), chúng dao động từ 29,8-31,90C, trung
bình 31,20,560C (Bảng 4.2). Kết quả này cũng tương tự với kết quả nghiên
cứu ở tháng 6/2005 của Võ Thành Toàn. Nhìn chung, nhiệt độ nước qua 2 đợt
khảo sát ở khu vực tỉnh Bạc Liêu tương đối ổn định và thích hợp với đời sống
các loài tôm cá.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4.1.2 pH
pH là một trong những nhân tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp

đến đời sống của cá, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh lý (thay đổi độ thẩm
thấu của màng tế bào, làm rối loạn quá trình trao đổi muối và nước), ảnh
hưởng đến quá trình hô hấp, sinh trưởng và dinh dưỡng. pH còn có thể làm
tăng tính độc của một số chất độc có trong thuỷ vực. pH của nước phụ tuộc
vào: tính chất đất, quá trình quang hợp của thực vật thuỷ sinh, quá trình phân
huỷ các chất hữu cơ,quá trình hô hấp của động vật thuỷ sinh. Ngoài ra, pH còn
phụ thuộc nhiệt độ, sự hoạt động của vi sinh vật và tác động của con người
(Trương Quốc Phú, 2002).
Qua Hình 4.3 thấy được pH ở các tuyến kênh trong tháng 3 không có sự biến
động lớn và dao động từ 6,94-7,88, trung bình 7,490,29 (Bảng 4.1). Theo kết
quả khảo sát tháng 3/2005 của Chheng Phen, pH biến động từ 7-7,5 và theo
Nguyễn Văn Công (2002) pH dao động trong khoảng 7,4-8,4.

16


Hình 4.3: Biến động pH trong tháng 3

Trung

Hình 4.4: Biến động pH trong tháng 6

Kết quả khảo sát ở tháng 6 cũng cho thấy pH ở hầu hết các vị trí khảo sát
không có sự biến động lớn và đều >7, dao động từ 6,99-7,15 trung bình
7,10,05 (Bảng 4.2). Kết quả này ngược với kết quả khảo sát tháng 5/2002
của Nguyễn Văn Công, nghĩa là tại các điểm thuộc huyện Hồng Dân có pH rất
thấp. Theo kết quả đo đạc hàng tháng tại vùng nghiên cứu do Chi Cục Thủy
Lợi Bạc Liêu thực hiện năm 2001 cho thấy giá trị pH vào tháng 5-6 giảm thấp
nhất, có nơi đạt giá trị 1,4. Theo kết quả khảo sát của Võ Thành Toàn (2005),
pH biến động trong khoảng 7-7,6 nhưng ở các vị trí thuộc khu vực Ninh Quới

hơnliệu
rất nhiều
dao động
5-5,5
do liệu
hoạt động
nghiệp cứu
tâmthấp
Học
ĐHvàCần
Thơtừ@
Tài
họcsản
tậpxuất
vànông
nghiên
vào mùa khô đồng ruộng bị nhiễm phèn.
Có thể thấy được pH của nước qua 2 đợt khảo sát rất tốt cho các loài thủy sản
sinh trưởng và phát triển. Đó là do sự điều tiết nước ở cống Hộ Phòng thích
hợp tăng cường sự trao đổi nước giữa các vùng.
4.1.3 Nồng độ muối (%o)
Nồng độ muối là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
thành phần loài và sự phân bố của các loài cá (Đặng Ngọc Thanh, 1974).
Qua Hình 4.5 cho thấy độ mặn giữa các điểm thu mẫu có sự biến động rất lớn
thấp nhất 0,30/00 (D26) và cao nhất là 32,10/00 (D18), trung bình 15,513,00/00
(Bảng 4.1).
Các khu vực có nồng độ muối cao tập trung ở các tuyến kênh Gành Hào-Hộ
Phòng, Chủ Chí-Kênh 8000 và Chủ Chí-Phước Long, độ mặn dao động từ
25,1-32,1‰, trung bình 29,12,06‰. Đối với vị trí thu mẫu trên tuyến Hộ
Phòng-Chủ Chí độ mặn thấp là do thời điểm thu mẫu cống Hộ Phòng chưa mở

chưa có sự xâm nhập của nước biển vào. Điểm D27 (Ninh Quới) mặc dù cống
mở nhưng do ở quá xa nên độ mặn không cao và đạt 5,6‰. Hai điểm tại Ninh

17


×