Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang có những
bước chuyển mình mạnh mẽ và đã đạt được những thành tựu nhất định. Các lĩnh
vực ngành nghề càng ngày càng phát triển và được hiện đại hóa. Hệ thống ngân
hàng thương mại cũng vậy, là một trung gian tài chính có chức năng làm cầu
nối cho những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đến tay những người đang
cần vốn, ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ thanh toán làm cho hoạt
động thanh toán của khách hàng trở nên tiện lợi và linh hoạt hơn rất nhiều. Có
thể nói hệ thống ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng trong
công cuộc đổi mới và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Được thành lập trong giai đoạn đất nước đang bắt đầu đổi mới, trong 16 năm
qua cùng với chiến lược đúng đắn, ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Techcombank với sự kết hợp của công nghệ hiện đại và chất lượng con người đã
đạt nhiều thành công nhất định và đang trên con đường trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
Với bất kì một ngân hàng nào nguồn vốn cũng đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Tăng cường nguồn vốn huy động được sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh
toán, cho vay và đầu tư của ngân hàng. Bởi vậy sau một thời gian thực tập tại
ngân hàng Techcombank, em đã chọn đề tài nghiên cứu: ”Một số giải pháp huy
động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Kỹ Thương Techcombank ”
Mục đích của đề tài là tìm hiểu các hoạt động huy động vốn từ hộ gia đình
và doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank để
tìm ra những mặt thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của chúng. Qua đó đưa ra
một số giải pháp tích cực về công tác huy động vốn để có thể tăng cường hoạt
động huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và khá phức tạp nhưng
thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên báo cáo
này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp
ý của cô giáo hướng dẫn thạc sĩ Bùi Thị Lan và các anh chị, cô chú trong phòng
kế hoạch – tổng hợp đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Em xin
chân thành cảm ơn!
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 :NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Với tư cách trung gian tài chính, ngân hàng có nhiệm vụ cơ bản là nhận tiền
gửi và sử dụng những khoản này để cho vay. Các ngân hàng sẽ trả lãi suất cho
người gửi tiền và tính lãi cao hơn đối với khách hàng vay tiền. Khoản chênh
lệch giữa hai mức lãi suất này được sử dụng một phần để bù đắp chi phí hoạt
động của ngân hàng, phần còn lại là lợi nhuận. Ngoài ra, chức năng quan trọng
thứ hai của ngân hàng làm nó khác biệt với các trung gian tài chính khác là cung
cấp dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán
cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung
cấp mạng lưới thanh toán điện tử.
Từ các khái niệm cho thấy ngân hàng luôn tìm kiếm lợi nhuận bằng cách
nhận tiền gửi và sử dụng những khoản tiền này để cho vay. Vì thế các ngân hàng
luôn tìm cách để gia tăng số vốn của mình.
Vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác,
nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau.
Vai trò của nguồn vốn thương mại là rất lớn, quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu
bằng tiền. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM có thể được chia thành bốn nhóm :
Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động, nguồn đi vay và các nguồn khác.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu và nguốn vồn huy động là hai loại vốn chủ yếu
được ngân hàng sử dụng trong các hoạt động của mình
1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM là những gía trị tiền tệ do ngân hàng
tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lí bắt buộc khi thành lập một
ngân hàng. Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn có vai trò bảo vệ người gửi tiền: Trong
hoạt động của ngân hàng luôn gặp phải những rủi ro khó kiếm soát, các tổn thất
của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Vì thế nếu quy mô của vốn
chủ sỏ hữu lớn thì khách hàng sẽ cảm thấy an tâm hơn.
Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy thuộc tính chất sở hữu, năng
lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn
chủ sở hữu có thể gồm có: nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung
trong quá trình hoạt động, các quỹ và nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ
phần.
1.1.1.1. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Một NHTM muốn bắt đầu hoạt động thì ngân hàng đó phải đáp ứng được yêu
cầu của NHNN về mức vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải
có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định. Khác với vốn pháp định, vốn
điều lệ lại là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động
của ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Khi ngân
hàng bước vào hoạt động thì nguồn vốn này được thể hiện dưới dạng văn phòng,
trụ sở, trang thiết bị, dự trữ…, và ngân hàng không được phép sử dụng vốn này
chia lợi tức hay trích lập quỹ phúc lợi khen thưởng.
Trong nền kinh tế thị trường, với sự gia tăng các lọai hình ngân hàng, vốn điều
lệ cũng được hình thành theo rất nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng
từng hình thức sở hữu.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Vốn pháp định của các ngân hàng
STT
1
a
B
C
D
Đ
2
3
4
5
Loại hình tổ chức tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng chính sách
Ngân hàng đầu tư
Ngân hàng phát triển
Ngân hàng hợp tác
Mức vốn pháp định áp dụng
cho đến năm
2008
2010
3.000 tỷ đồng
1.000 tỷ đồng
1.000 tỷ đồng
1.000 tỷ đồng
15 triệu USD
5.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
5.000 tỷ đồng
1.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
15 triệu USD
5.000 tỷ đồng
3.000 tỷ đồng
5.000 tỷ đồng
3.0 tỷ đồng
1.1.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể gia tăng vốn chủ sở hữu theo các
phương thức khác nhau tùy vào điều kiện cụ thể: Nguồn bổ sung từ lợi nhuận,
phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm …
1.1.1.3. Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là quỹ dự
phòng tổn thất. Quỹ này được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù
đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn của vốn
dưới tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân
hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu
mới. Các quỹ của ngân hàng thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình
thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, khả năng sử dụng
các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển thành cổ phần
Một số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài hạn cũng
thuộc vốn chủ sỡ hữu mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ,
tuy nhiên phần này thường bị giới hạn và quản lí chặt chẽ,
1.1.2. Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn (hơn 50%)
trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động,
nghiệp vụ đầu tiên được thực hiện là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền gửi của
các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Đặc điểm của nguồn vốn này là phải thanh toán cho khách hàng khi họ yêu
cầu ngay cả khi chưa đến kì hạn thanh toán.
Đề gia tăng khối lượng tiền gửi và thêm chất lượng ngày càng cao, các ngân
hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau. Kèm theo đó là các dịch
vụ, giải thưởng và khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng.
Nguồn vốn huy động gồm các khoản như tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của dân
cư, vốn huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
1.1.3.
Nguồn vốn đi vay
Tỷ trọng của nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền huy động. Khi các ngân
hàng đã sử dụng hết vốn mà vẫn không đủ để hoạt động thì sẽ phải đi vay vốn
để bổ sung vào vốn hoạt động của mình. Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa
NHTM với ngân hàng nhà nước, hoặc giữa NHTM với nhau, với các tổ chức
tín dụng khác hoặc vay trên thị trường. Nguồn vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ
nhưng nó sẽ đảm bảo cho ngân hàng hoạt động thông suốt.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4. Các nguồn khác
Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác.
1.1.4.1. Nguồn ủy thác
NTHM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ
thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ... Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy
thác tại ngân hàng .
1.1.4.2. Nguồn trong thanh toán:
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong
thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C...) Những ngân
hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân
hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
1.1.4.3.Nguồn khác :
Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả...
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn
1.2.1.1. Bổ sung vốn cho hoạt động đầu tư
Ngân hàng làm cầu nối giữa những người dư tiền muốn khoản tiền của
mình sinh lời một cách an toàn và những người muốn thực hiện những dự án
đầu tư của mình nhưng thiếu vốn ban đầu. Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng sẽ tập trung được nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường để cho vay các nhà
đầu tư với lãi suất cao hơn. Nguồn tiền trong thị trường sẽ được luân chuyển và
thông qua ngân hàng mọi người đều có thể đạt được mục đích của mình. Người
gửi tiền thông qua lãi suất kì hạn gửi đã làm sinh sôi khoản tiền của mình so
với ban đầu một cách an toàn và hiệu quả hơn so với việc đầu tư vào những
danh mục khác có đội rủi ro cao như đầu tư vào vàng, bất động sản, chứng
khoán… nhất là khi kinh tế thế giới đang lâm vào suy thoái khủng hoảng khiến
nhu cầu giảm mảnh và khiến việc đầu tư trở nên rủi ro hơn bao giờ hết. Việc
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng là một biện pháp an toàn đối với những người
không muốn chấp nhận rủi ro. Bên cạnh đó, những nhà đầu tư sẽ nhận được
tiền để phục vụ cho hoạt động đầu tư của mình. Trong bất cứ lĩnh vực kinh
doạnh nào thì yêu cầu về vốn cũng là yêu cầu đầu tiên, tuy nhiên không phải
bất kì một doanh nghiệp hay nhà đầu tư nào cũng có thể đáp ứng được điều
này. Vì thế vay tiền của ngân hàng sẽ là một giải pháp khả thi. Với một mức lãi
suất định kì chấp nhận được, các nhà đầu tư sẵn sang vay tiền của ngân hàng để
nhận được số vốn mình mong muốn để phục vụ cho hoạt động đầu tư của mình.
Thời hạn vay tiền thường khá dài và mức lãi định kì mà ngân hàng yêu cầu bắt
buộc sẽ được chi trả bằng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của khách hàng. Tại
Việt Nam, trong nỗ lực kích cầu của chính phủ, các ngân hàng đã giảm lãi suất
cho vay của mình xuống rất thấp để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể vay
được tiền.
1.2.1.2 .Đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Ngân hàng là loại đối tượng kinh doanh hàng hóa đặc biệt- tiền tệ nên có
thể nói vốn đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Đầu tiên để có thể thành lập 1 ngân hàng yêu cầu bắt buộc phải có một số
vốn pháp định. Nhưng để có thể hoạt động và phát triển ngân hàng cần phải có
hoạt động huy động vốn mạnh mẽ và hiệu quả. Nguồn tiền gửi thu được từ hoạt
động huy động vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong nguồn tiền của ngân hàng (>
50%). Thông qua khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay,
ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận. Ngoài ra, một ngân hàng trường vốn sẽ tạo
được uy tín qua hoạt động sẵn sằng chi trả và thanh toán cho khách hàng. Khi
nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao, một ngân hàng ít vốn sẽ bị khó
khăn trong việc chi trả, ngược lại một ngân hàng trường vốn vừa đảm bảo được
việc cho vay với các nhà đầu tư vừa sẵn sàng cho hoạt động thanh toán cho
khách hàng nhờ nguồn dự trữ vốn lớn của mình và vì thế sẽ tạo được uy tín ngày
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
càng cao. Với lượng vốn lớn, ngân hàng có thể mở rộng quy mô hoạt động , trình
độ nghiệp vụ và phương tiện kỹ thuật của mình, cạnh tranh với các ngân hàng
khác và ngày càng phát triển, còn các ngân hàng nhỏ và ít vốn thì quy mô hoạt
động kinh doanh, khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn.
Do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn, thậm chí không đáp ứng được nhu
cầu vốn vay của doanh nghiêp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng được
cơ hội kinh doanh.
1.2.1.3. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô
Một vai trò rất quan trọng nữa của hoạt động huy động vốn đó chính là ổn định
kinh tế vĩ mô. Khi lượng tiền dư thừa trong thị trường quá nhiều khiến giá cả
tăng cao và nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát, thông qua việc điều chỉnh lãi
suất tăng lên, các ngân hàng sẽ thu hút được một khối lượng tiền lớn trong lưu
thông và qua đó sẽ giảm lạm phát. Tuy nhiên việc tăng lãi suất của ngân hàng
khiến ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn do song song với việc tăng lãi suất
huy động thì ngân hàng cũng phải tăng lãi suất cho vay, điều này làm cho các
nhà đầu tư cảm thấy khó khăn trong việc chi trả và sẽ hạn chế đi vay ở ngân
hàng và do đó làm cho ngân hàng hoạt động khó khăn hơn. Trong năm 2008 vừa
qua, thực hiện yêu cầu của chính phủ trong việc thắt chặt tiền tệ , các nghiệp vụ
huy động vốn của ngân hàng được phát huy tối đa bằng các sản phẩm huy động
với lãi suất ưu đãi, đảm bảo những giá trị lợi ích cao nhất cho khách hàng . Lãi
suất huy động của nhiều ngân hàng đã tăng lên rất cao, có nơi hơn 20 % đã thu
hút được lượng tiền rất lớn trong lưu thông và qua đó đã ngăn chặn lạm phát ở
nước ta.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Theo đối tượng huy động
a. Huy động vốn từ dân cư
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Huy động vốn từ dân cư là hoạt động huy động chủ yếu của ngân hàng. Nguồn
tiền nhàn rỗi từ dân cư sẽ được sinh lời khi gửi tiền. Gửi tiền ở ngân hàng còn là
một hoạt động đầu tư an toàn, vì lãi suất định kì sẽ làm sinh lời số tiền đã gửi.
So với các loại đầu tư khác như đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động
sản… có độ rủi ro cao thì gửi tiền vào ngân hàng sẽ là một lựa chọn an toàn đối
với những người có tâm lí thận trọng không thích rủi ro hoặc những người
không có nhiều kiến thức về kinh tế để có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư
khác như các bà nôi trợ, những người già…
Do nhu cầu sử dụng khác nhau nên các NHTM luôn tìm mọi cách để đa dạng
hóa nguồn vốn huy động từ dân cư bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm, các
loại kì hạn ngắn hạn theo tuần, theo tháng…
Huy động vốn từ dân cư thường có các hình thức :
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền để dành của khách hàng gửi vào ngân
hàng nhằm mục đích sinh lời, tuy mỗi khoản tiết kiệm đều nhỏ lẻ nhưng với
khối lượng lớn khách hàng, đây là nguồn tiền ổn định và có lãi suất cao.
+ Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích thanh toán cho các hoạt động tiêu dùng của mình mà không cần
dung đến tiền mặt. Tiền gửi thanh toán cũng có tính chất giống như tiền gửi
không kì hạn, tức là khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà họ cần, vì thế
ngân hàng ở thế bị động và rất khó có kế hoạch cụ thể cho loại hình này. Lãi
suất của loại tiền gửi này thường rất thấp hoặc không có. Tuy nhiên thông qua
các loại hình thanh toán đa dạng và nhanh gọn của ngân hàng sẽ khiến cho
khách hàng cảm thấy hài lòng và nâng cao được uy tín của ngân hàng.
b. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác
Đây là khoản tiền các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tín dụng và các tổ
chức xã hội khác gửi vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán hoặc tiết kiệm.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với mỗi tài khoản lượng vốn thường là rất lớn nhưng không có tính ổn định
bằng nguồn vốn huy động từ dân cư do nó phụ thuộc vào tình hình thu chi biến
động của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Theo loại tiền huy động
a. Huy động bằng nội tệ
Do quá trình tích lũy thu nhập và gửi tiền nhằm mục đích thanh toán và tiết
kiệm nên khách hàng thường gửi tiền bằng nội tệ. Nguồn tiền này chiếm tỉ trọng
lớn. Có thể chi ra làm 3 loại:
+ Tiền gửi bằng nội tệ của dân cư: Đây chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, nguồn
này có quy mô lớn nhưng tăng trưởng không ổn định. Nhược điểm huy động
tiền gửi tiết kiệm có lãi suất huy động bình quân cao, kì hạn tiển gửi danh nghĩa
của người dân thường ngắn(kì hạn nhỏ hơn 12 tháng). Điều này đã ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng vốn, khả năng dịch chuyển kì hạn dư nợ, kết quả kinh
doanh và giảm sức cạnh tranh của NHTM.
+ Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT- XH: Nguồn tiền này cũng có quy
mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động. Tiền gửi này thường là tiền gửi giao
dịch hoặc có kì hạn ngắn. hưởng lãi suất thấp. Nếu ngân hàng huy động được
nhiều để cho vay và đầu tư thì không những kéo dài được chênh lệch lãi suất hai
đầu trần và sàn, giảm được chi phí vốn bình quân, tăng lợi nhuận.
+ Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác: Nguồn này có quy mô, cơ cấu
nhỏ trong tổng nguồn tiền gửi bằng nội tệ. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác
thường có mức độ tăng trưởng khá cao nhưng chủ yếu là nguồn trong thanh
toán, ngân hàng cũng không sử dụng nhiều nguồn này để cho vay và đầu tư.
b. Huy động bằng ngoại tệ
Do nhu cầu trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu hoặc do tỷ giá hối đoái
thay đổi có lợi nên nhiều khách hàng gửi vào ngân hàng vốn bằng ngoại tệ.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên lãi suất của loại này thường không cao do thường có sự thay đổi về
tỉ giá.
Có 3 loại:
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tầng lớp dân cư: Tiền gửi bằng ngoại tệ
của các tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ
luôn bị tác động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế và tình trạng
khan hiếm tiền đồng VND.
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCKT-XH: Đây chủ yếu là các khoản
tiền gửi trong thanh toán, tiền gửi có kì hạn ngắn thường từ 1-3 tháng.
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác: Nguồn tiền này chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số vốn huy động bằng ngoại tệ. Tại Việt Nam đối
tượng cho vay chủ yếu là các NHTM nhà nước
1.2.2.3. Theo thời gian huy động
a. Không kì hạn:
Đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và
ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có
lãi suất thấp hoặc không được trả lãi. Tùy theo mục đích gửi tiền mà người ta
phân chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần túy
+ Tiền gửi thanh toán: đây là khoản tiền gửi thanh toán của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân gửi vào ngân hàng trước hết được sử dụng để tiến hành
thanh tóan, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khỏan chi khác
phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận
tiện. Khi sử dụng các tiện ích thanh toán, chủ sở hữu tài khỏan phải trả cho ngân
hàng một khỏan phí.
Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài
khoản: tài khỏan tiền gửi thanh tóan và tài khỏan vãng lai. Đối với tài khỏan tiền
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gửi thanh tóan, việc rút tiền hay chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện
bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích thanh
tóan và sử dụng dễ dàng, thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài
khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này, khách hàng còn có thể
được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định
và trong một giới hạn nhất định được gọi là hạn mức thấu chi.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: đây là khoản tiền của doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức gửi vào ngân hàng trong khi chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể
nhằm mục đích đảm bảo an toàn tài sản và khi cần có thể sử dụng ngay, không
mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng
rút ra để chi tiêu. Hình thức gửi tiền này không được ngân hàng cho phép phát
hành séc.
Nói chung, tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng phản ánh mối
quan hệ kinh tế, pháp lý giữa ngân hàng với người gửi tiền nên giữa ngân hàng
với người gửi tiền phải tuân thủ quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi do
Thống đốc NHNN ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan, đồng thời chủ tài khoản phải làm thủ tục mở tài khoản và đăng kí mẫu chữ
ký của chủ tài khoản đối với khách hàng là cá nhân, mẫu chữ ký chủ tài khoản
và kế toán trưởng, mẫu con dấu đối với các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức
xã hội tại các ngân hàng mở tài khoản. Ngân hàng được từ chối thanh toán nếu
người gửi tiền vi phạm quy định quản lý tài khoản thanh toán và chế độ chứng
từ kế toán ngân hàng.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi không kì hạn một khoản nợ mà
ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên,
trong mỗi ngân hàng có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài
khoản tiền gửi thanh toán hay giữa các tài khoản của các doanh nghiệp làm cho
nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản. Khi đã đảm bảo khả năng thanh toán của
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mình, ngân hàng có thể sử dụng tồn khoản vào làm vốn kinh doanh.
b. Ngắn hạn
Các khoản huy động có thời gian dưới 12 tháng được gọi là các khoản
huy động ngắn hạn. Tùy theo chiến lược phát triển cũng như mức độ đa dạng
hóa các sản phẩm tiền gửi của các NHTM mà có thể chia nhỏ các kỳ hạn theo
ngày, tuần, tháng, quý. Đối với khoản tiền gửi này, tỷ lệ dự trữ bắt buộc thường
cao. Theo quyết định của thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc điều chỉnh dự
trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16 tháng 1 năm 2008 thì
tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 11% trên
tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc. Đây là nguồn tiền thường được khách
hàng ưa chuộng nên chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động.
c. Trung và dài hạn
Do ngân hàng chủ yếu là cho vay dài hạn nên để nâng cao khả năng thanh
khoản cũng như hạn chế rủi ro lãi suất, các NHTM thường huy động các nguồn
tiền trung hạn (từ 12 tháng đến dưới 60 tháng) và dài hạn (từ 60 tháng trở lên).
Do kỳ hạn dài nên lãi suất chi trả cho nguồn tiền này thường cao. Theo quyết
định của thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối
với các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16 tháng 1 năm 2008 thì tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với loại tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là 5% trên tổng số dư tiền gửi
phải dự trữ bắt buộc. Đây là nguồn tiền có chi phí cao nên chiếm tỷ trọng thấp
hơn so với nguồn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn huy động và thường được cho
vay, đầu tư vào các dự án có tính khả thi cao.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.3.1.Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Hàng lang pháp lí
Hành lang pháp lý ở đây có thể hiểu là các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoạt động kinh doanh của các NHTM như: luật NHNN, luật các tổ chức
tín dụng,… Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với vốn
tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và quy định cả hạn mức cho
vay của NHTM đối với khách hàng. Tất cả các văn bản luận này đều có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của các NHTM.
Sự can thiệp của NHNN khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng ảnh
hưởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ
mang lại thuận lợi cho NHTM trong việc huy động vốn vay từ NHNN. Đồng
thời, nó còn có tác dụng làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn vay từ
NHNN.
1.3.1.2 . Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp,... có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mức tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của người lao động.
Khi nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống làm cho thu nhập của
người lao động tăng lên; khi đó, họ sẽ có các khoản tiền nhàn rỗi phát sinh sau
khi đã trang trải đủ cho các nhu cầu sinh hoạt, từ đó họ sẽ nghĩ tới khả năng gửi
tiền để tích luỹ cho các nhu cầu tài chính cho tương lai. Ngược lại, nếu nền kinh
tế phát triển không ổn định, thường xuyên có lạm phát hoặc khủng hoảng kinh
tế; khi đó, người dân sẽ thích đầu tư vào vàng, bất động sản hay các loại ngoại tệ
mạnh khác hơn là gửi tiền vào ngân hàng. Lúc này, ngân hàng sẽ phải bỏ ra một
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản chi phí lớn hơn bằng cách tăng lãi suất huy động để có thể thu hút được
các khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư.
1.3.1.3. Tâm lí thói quen tiêu dùng của khách hàng
Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân ảnh hưởng rất nhiều
đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Ở nơi nào mà người dân có thói
quen tiết kiệm chi tiêu ở hiện tại để phục vụ cho nhu cầu trong tương lai thì ngân
hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi đó và ngược lại.
Bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Nếu như ở những vùng dân cư quen sử dụng tiền nhàn
rỗi dưới hình thức cất trữ thì công tác huy động vốn của các ngân hàng cũng sẽ
gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế thì trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao. Họ bây giờ
gửi tiền vào ngân hàng không chỉ với mục đích hưởng lãi mà còn có mục đích
sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp như các dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền, séc, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền,...Và khi thói quen sử dụng các dịch vụ ngân
hàng của người dân được hình thành thì các NHTM sẽ có cơ hội lớn hơn trong
việc huy động vốn từ dân cư.
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, hệ
thống các NHTM cũng như bản thân các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều
những khó khăn, thách thức và nhiều đối thủ cạnh tranh cả trực tiếp lẫn gián
tiếp; trong nước và nước ngoài. Những đối thủ này với nhiều hình thức huy
động vốn đa dạng và lợi ích mang lại cho khách hàng lớn hơn sẽ làm giảm thị
phần của ngân hàng; do đó, làm giảm lượng vốn huy động được của ngân
hàng. Khi người dân sở hữu các khoản tiền nhàn rỗi, họ có rất nhiều lựa chọn
khi quyết định gửi tiền vào hệ thống NHTM. Họ có thể lựa chọn gửi vào ngân
hàng này hay ngân hàng khác, lựa chọn hình thức gửi này hay hình thức gửi
khác sao cho phù hợp với mục đích sử dụng của họ. Hơn thế nữa, họ có thể sử
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng khoản tiền đó để đầu tư vào bất động sản, thị trường chứng khoán hoặc
có thể mua vàng tích trữ,...Các ngân hàng mang lại cho người gửi tiền nhiều lợi
ích hơn sẽ thu hút được nhiều khách hơn đến với ngân hàng của mình, và điều
này sẽ làm giảm đi đáng kể lượng vốn huy động được từ các ngân hàng khác
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Quy mô, uy tín của ngân hàng
Trong thời điểm nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng
phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt trực tiếp từ các ngân hàng khác hoặc gián
tiếp từ các doanh nghiệp đầu tư khác. Quy mô và uy tín của ngân hàng sẽ quyết
định xem vị thế của họ trong cuộc đua. Khách hàng có rất nhiều lựa chọn đầu
tư để có thể sinh lãi từ vốn của mình, có thể là gửi tiền vào ngân hàng, mua
vàng, bất động sản hay đầu tư vào sàn chứng khoán…, dân trí cũng ngày càng
phát triển nên có thể nói chính những gói sản phẩm hấp dẫn, công nghệ hiện
đại và sự phục vụ tận tình chu đáo với một phong cách chuyên nghiệp sẽ lôi
kéo được các nhà đầu tư.
1.3.2.2. Các dịch vụ ngân hàng
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau,
khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả năng của
mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến
với mình. Không những thế, ngân hàng còn phải đưa ra được các dịch vụ kèm
theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện ích kèm theo, sẽ
giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của mọi thành phần
kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhều mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ hơn giữa các ngân hàng và khách hàng.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.3. Chính sách lãi suất
Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của
NHTM; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi đầu tư vào ngân hàng
với mục đích hưởng lãi. Chính sách lãi suất bao gồm các chính sách, quyết định
liên quan đến lãi suất của một ngân hàng trong một thời kỳ nhất định. Đối với
các NHTM, lãi suất huy động vốn có tác động trực tiếp đến tâm lý, hành vi
người gửi tiền. Nếu lãi suất ngân hàng lớn hơn lãi suất đầu tư trực tiếp vào nền
kinh tế sẽ kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng vào ngược lại. Bởi lẽ lợi
nhuận là một trong những yếu tố quan tâm hàng đầu của mỗi khách hàng, vì thế
nên ở đâu có lãi suất hấp dẫn, vốn sẽ được đầu tư nhiều vào đó.
1.3.2.4
Hoạt động Marketing của ngân hàng
Marketing ngân hàng là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc đưa hình ảnh
của ngân hàng gần gũi hơn với dân chúng. Hoạt động Marketing ngân hàng tốt
sẽ giúp ích nhiều trong việc đưa khách hàng đến gần hơn với các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng, từ đó có thể huy động vốn một cách hiệu quả. Các ngân hàng
phải vận dụng đồng bộ chính sách Marketing hỗn hợp bao gồm chính sách giá
cả, sản phẩm, phân phối… Đối với các sản phẩm dịch vụ cần phải tạo nên sự
khác biệt, độc đáo, mới lạ để thu hút sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó, cần
phải nghiên cứu thị trường kĩ càng để có thể đưa ra chính sách Marketing đối
với từng đối tượng khách hàng một cách phù hợp. Hoạt động Marketing hiệu
quả sẽ nâng cao hình ảnh của ngân hàng, từ đó thu hút được nhiều đối tượng
khách hàng hơn.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK
2.1. Khái quát về ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank.
2.1.1. Qúa trình thành lập
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất
nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng
và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.Hiện nay ngân hàng có hội sở chính tại 70-72 Bà Triệu.
2.1.2. Thương hiệu Techcombank
.
Hai hình vuông đỏ lồng vào nhau tạo thế vững chắc, ổn định, thể hiện cam kết
cho sự hợp tác bền vững và có lợi nhất cho khách hàng, cổ đông, đối tác và nhân
viên ngân hàng.
- Hai hình vuông đỏ có tám cạnh mang triết lý phương Đông sâu sắc, tượng
trưng cho sự may mắn, phát tài, phát lộc, điều mà chúng tôi luôn mong muốn
cho quý khách hàng, bè bạn và cho chính mình.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hai hình vuông lồng vào nhau sinh ra một hình vuông nhỏ ở giữa nói lên sự
phát triển liên tục của ngân hàng, những mong muốn tạo ra ngày càng nhiều
những giá trị vật chất và tinh thần mới cho xã hội, kết hợp hài hòa ba lợi ích: lợi
ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích cộng đồng.
- Màu đỏ của hai hình vuông lớn nói lên sự nhiệt thành, tận tụy, màu trắng ở
giữa tượng trưng cho cái tâm trong sáng, tính minh bạch, đó là điều quan trọng
tạo nên phong cách phục vụ và văn hóa kinh doanh mà chúng tôi muốn xây
dựng.
- Ý tưởng kết hợp giữa màu đen và màu đỏ nhiệt huyết, những hình khối chắc
khỏe và kiểu chữ hiện đại sẽ là hình ảnh mới của Techcombank, khẳng định
những định hướng giá trị tích cực mà một định chế tài chính vững mạnh cần
phải có và mang đến khi sát cánh bên khách hàng trong mỗi dự định và thành
công.
2.1.2.1. Cam kết thương hiệu Techcombank
Chúng tôi cung cấp sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt nhất và bảo đảm
rằng Techcombank là đối tác đáng tin cậy của bạn.
Chúng tôi cam kết xây dựng mối quan hệ đối tác và hợp tác bền vững, cùng có
lợi, giữa Ngân hàng với khách hàng, các cổ đông và người lao động.
2.1.2.2. Giá trị thương hiệu Techcombank
Chúng tôi tin tưởng vào năng lực của mỗi cá nhân, lợi ích của làm việc tập thể
và tính chuyên nghiệp. Trong tất cả các việc chúng tôi làm, chúng tôi đều tiến
hành với sự thống nhất và sự sáng tạo.
2.1.2.3. Cá tính thương hiệu Techcombank
Chúng tôi thể hiện phong cách riêng của mình trong giao tiếp, phục vụ và chăm
sóc khách hàng. Phong cách đó sẽ tạo ra cảm nhận cho khách hàng và các đối
tác của chúng tôi về một ngân hàng VỮNG CHẮC, TIN CẬY, CHUYÊN
NGHIỆP, HIỆN ĐẠI, NHIỆT THÀNH VÀ CHĂM LO.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.4. Sự nhất quán của thương hiệu Techcombank
Đó là sự bảo đảm rằng cảm nhận về thương hiệu Techcombank là nhất quán tại
mọi lúc mọi nơi, dù là qua giao tiếp trên điện thoại, tại các sự kiện, trên các tài
liệu in ấn và trên mạng Internet.
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ
2.1.3.1.Với các khách hàng cá nhân
Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu
cầu có thể phát sinh của khách hàng, trong đó, nhóm các sản phẩm trụ cột bao
gồm tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp, sản phẩm thẻ và các sản phẩm
tiết kiệm. Hơn thế, khách hàng còn được cung ứng rất nhiều phương thức tiện
ích để kiểm soát các giao dịch của mình như gọi điện tới trung tâm hỗ trợ khách
hàng 24/7, giao dịch tại mạng lưới chi nhánh và hệ thống ATM rộng khắp toàn
quốc, hay thông qua sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
2.1.3.2. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Techcombank cung cấp ”siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt
động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi,
tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lí nguồn tiền, bao thanh
toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản lí rủi ro, các chương trình cho vay ưu
đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận kí với các tổ chức quốc tế.
2.1.3.3. Với các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có quy mô lớn
Techcombank cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ như dịch vụ quản lí quỹ,
tài trợ vốn, thanh toán quốc tế và dịch vụ ngân hàng điện tử.
2.1.3.4. Thị trường tài chính
Trên thị trường tài chính, Techcombank là một trong những ngân hàng năng
động nhất và vinh dự là đại diện của nhiều tập đoàn và tổ chức tài chính lớn.
Techcombank cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ có giá, các công cụ phát sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách
hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn
trên thế giới.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.4. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động
2.1.4.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có 9 thành viên, thường trực hội đồng quản trị gồm
Chủ Tịch, một Phó Chủ Tịch thứ nhất và ba Phó Chủ Tịch.
• Chủ tịch:
Ông Hồ Hùng Anh
• Phó chủ tịch thứ nhất:
Ông Nguyễn Thiều Quang
• Phó chủ tịch:
Bà Nguyễn Thị Nga.
• Phó chủ tịch:
Ông Trần Đức Lưu.
• Phó chủ tịch:
Ông Ngô Chí Dũng.
• Ủy viên:
Ông Hoàng Văn Đạo.
• Ủy viên:
Ông Brian George Fredrick.
• Ủy viên:
Ông Thái Quốc Minh.
• Ủy viên:
Ông Nguyễn Hoài Nam.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh Ngân hàng để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
2.1.4.2. Ban Kiểm Soát
Ban Kiểm Soát có ba thành viên: Trưởng Ban Kiểm soát kiêm kiểm soát
viên chuyên trách, một Kiểm soát viên chuyên trách và một Kiểm soát viên.
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát
việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán
nội bộ của Ngân hàng.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.5. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank trong những năm
qua.
2.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
a. Huy động vốn từ dân cư
Trong năm 2002, tổng nguồn vốn huy động từ dân cư của Techcombank đạt
1294,430 tỷ đồng, tăng 47,72 % so với năm 2001. Nếu như 2003 nguồn vốn huy
động từ dân cư là 1646 tỷ đồng thì đến năm 2004 đã tăng lên 2129 tỷ đồng
tăng 38,125 %.
Tuy nhiên con số này chưa dừng lại ở đây, năm 2005 Techcombank đã huy
động được 3.891,55 tỷ đồng, tăng 82,76% , so với năm 2004, chiếm 42,03%
trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng.
Năm 2006 với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và theo
đó là một lượng vốn nhàn rỗi tương đối lớn từ dân cư rót vào thị trường này.
Điều này đã gây khó khăn cho hầu hết các ngân hàng nói chung và
Techcombank nói riêng trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, công tác huy
động vốn vẫn là một điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh của Techcombank.
Vốn huy động dân cư năm 2006 đạt 6.684,45 tỷ đồng, tăng 72% so với năm
2005 và chiếm 46% trong cơ cấu huy động của ngân hàng. Năm 2007 thực sự là
1 năm đột phá của techcombank trong mọi mặt trong đó huy động vốn từ khu
dân cư đạt 14.866,5 tăng 122,4%.chiếm 59.64% tổng huy động. Con số đó trong
năm 2008 là 29.733 tỷ đồng tăng 110% so với năm 2007.
SV: Phan Thế Quốc
Lớp: KTPT 47B