146
PHỤ LỤC 19: BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ KHẢO SÁT CÁC HỘ DÂN TRONG
KCN TÂN TẠO VÀ BÊN NGOÀI GẦN KCN TÂN TẠO.
I. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
1.1 Mục tiêu:
Nhằm giúp thiết lập được giải pháp hoàn thiện nhất là thích hợp với tình hình thực
tế, mục tiêu của nghiên cứu này là:
-Đánh giá mức độ quan tâm, sự hiểu biết của người dân về tình trạng gây ô nhiễm
của các KCN-KCX TP HCM.
-Đánh giá thực trạng tác động của ô nhiễm môi trường do các KCN-KCX gây ra
đối với người dân ở khu vực gần KCN-KCX.
-Xác định các tác động ảnh hưởng nhiều nhất đến đời sống của người dân ở gần các
KCN-KCX.
-Kiến nghị để cải thiện công tác BVMT tốt hơn tại các KCN-KCX.
1.2 Phạm vi nghiên cứu:
Các hộ dân nằm trong và ngoài KCN Tân Tạo Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân TP
HCM.
II. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết:
Với giới hạn của đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng tác động của ô
nhiễm môi trường đối với người dân do KCN Tân Tạo gây ra, cho nên để đánh giá đúng
thực trạng này cần đánh giá được sự nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường do
KCN gây ra. Đồng thời xác định rõ loại tác động nào ảnh hưởng nhiều nhất đến đời sống
sinh hoạt và sức khỏe của họ.
Riêng yếu tố về sự quan tâm, mức độ hiểu biết của người dân về những ô nhiễm do
KCN gây ra nó có liên quan đến các yếu tố như : thời gian cư ngụ, ngành nghề kinh doanh,
phạm vi khảo sát, hiểu biết về luật BVMT, có từng đi khiếu kiện hay không? Có bị ảnh
hưởng bởi ô nhiễm hay không?…
Do đó ta có thể thiết lập mô hình nghiên cứu như sau:
147
Các giả thuyết:
H1: KCN xuất hiên trước hay sau khi người dân đến ở ảnh hưởng đến nhận thức
của người dân của ô nhiễm môi trường do KCN gây ra.
H2: Thời gian cư trú càng lâu càng nhận thấy rõ sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường do KCN gây ra.
H3: Phạm vi khảo sát càng gần KCN, gần các nguồn nước thải của KCN sẽ giúp
người dân nhận thấy rõ ô nhiễm môi trường do KCN gây ra.
H4: Trình độ dân trí ( qua ngành nghề kinh doanh)của hộ dân càng cao sẽ giúp
người dân nhận thức rõ tác động của ô nhiễm môi trường do KCN gây ra.
sự tác động của ô
nhiễm đến sức khoẻ
Nhận thức về sự ảnh
hưởng của ô nhiễm môi
trường do KCN gây ra
KCN xuất hiện trước hay
sau khi người dân đến ở
Loại ô nhiễm gây tác động
đến đời sống, sức khỏe
Mức độ tác động của
từng loại ô nhiễm
Có bị tác động bởi ô nhiễm
do KCN gây ra không?
Đánh giá tầm quan
trọng của KCN trong
sự phát triển của
thành phố
thời gian cư ngụ
phạm vi khảo sát
Trình độ hiểu biết(ngành
nghề kinh doanh)
hiểu biết về luật BVMT
đi khiếu kiện về tình
trang ô nhiễm môi
trường do KCN gây ra
Có nghe nói
hoặc hiểu biết
gì về ô nhiêm
do KCN gây ra.
148
H5: Càng hiểu biết về luật BVMT càng thể hiện rõ nhận thức rõ tác động của ô
nhiễm môi trường do KCN gây ra.
H6: Đã từng đi khiếu kiện, khiếu nại về vấn đề ô nhiễm môi trường càng thể hiện
rõ nhận thức của người dân về tác động của ô nhiễm môi trường do KCN gây ra.
H7: Nếu người dân nhận thấy sự tác động của ô nhiễm đến sức khoẻ sẽ có nhận
thức về tác động của ô nhiễm môi trường do KCN gây ra
H8: Đánh giá tầm quan trọng của KCN trong sự phát triển của thành phố càng rõ
nét càng có nhận thức về tác động của ô nhiễm môi trường do KCN gây ra
H9:Có nghe nói hoặc hiểu biết gì về ô nhiêm do KCN gây ra qua các hình thức sẽ
có nhận thức về tác động của ô nhiễm môi trường do KCN gây ra
III.Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước chính:
Dạng
Phương
pháp
Đối tượng Mục đích
Kỹ
thuật
Kết quả Thời gian
1 Sơ bộ Định tính
Các chuyên
gia, nhà
quản lý
KCN-KCX.
Tìm hiểu xem họ quản lý
và nhận xét về tình trạng
môi trường tại các KCN-
KCX TP như thế nào.
Phỏng
vấn
Điều
chỉnh
mô hình,
thang
đo.
1/05/09-
27/05/09
Báo chí, tạp
chí, mạng
Internet
Tìm hiểu các sô liệu, các
đánh giá thực tế của báo
chí về những phản ảnh
cũng như tâm tư nguyện
vọng của người dân ở cạnh
các KCN-KCX TP.
2
Chính
thức
Định
lượng
Người dân
ở trong và
ngoài gần
KCN Tân
Tạo
Tổng hợp hai kết quả trên
để hiệu chỉnh và hình
thành mô hình nghiên cứu
chính thức thông qua bảng
câu hỏi
Bảng
câu hỏi
Chọn và
sử dụng
thang đo
chính
thức
28/05/09-
18/06/09
149
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử dụng kỹ thuật
thảo luận tay đôi và phân tích tổng hợp qua báo, tạp chí. Nghiên cứu sơ bộ định tính này
dùng để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát vào mô hình lý thuyết nghiên cứu.
Kết quả của nghiên cứu sơ bộ là khám phá thêm các biến quan sát mới bổ sung vào
trong mô hình nghiên cứu và cuối cùng là tạo ra một bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu
chính thức. Bảng câu hỏi trước khi phát hành sẽ được kiểm tra bằng cách tham khảo ý kiến
của các chuyên gia, nhà quản lý KCN-KCX và thử trao đổi với một số người dân để xem
ngôn từ có phù hợp không.
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Sau khi bảng câu
hỏi được đánh giá là đạt, ngôn từ dễ hiểu, các phát biểu được hiểu rõ ràng không bị trùng
lắp, cấu trúc hợp lý…Dữ liệu thu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 sau khi được mã
hóa và làm sạch sẽ trải qua các phân tích như sau:
-Thống kê mô tả, nhận xét đánh giá
-Điều chỉnh mô hình nghiên cứu(nếu có)
-Kiểm định các giả thuyết;
-Kiến nghị cải thiện công tác BVMT tại các KCN-KCX TP HCM.
150
Qui trình nghiên cứu.
Hình 2.1 Qui trình nghiên cứu
3.2. Triển khai nghiên cứu:
3.2.1. Nghiên cứu định tính:
Đối với đối tượng là chuyên gia, nhà quản lý các KCN-KCX :
Chọn 4 đến 6 người để phỏng vấn, dùng kỹ thuật thảo luận tay đôi dựa trên một dàn
bài lập sẵn về tất cả các yếu tố có liên quan trong mô hình ( Xem phụ lục về dàn bài thảo
luận tay đôi). Cách tiếp cận ở đây là chọn người phỏng vấn tại ban quản lý KCN-KCX
thành phố(Hepza), những người tiếp theo được sự giới thiệu của người trước.
Đối với đối tượng là báo, tạp chí, mạng Internet:
Đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề môi trường tại các KCN-KCX của nước ta.
Sau đó lọc các ý kiến, phản ánh của người dân rồi tổng hợp, phân tích lựa chọn các yếu tố
thích hợp có liên quan đến mô hình phân tích.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng:
Do khu vực dân cư ở KCN Tân Tạo mới phát triển thêm trong vài năm trở lại đây
nên số hộ dân trong KCN và ngoài gần KCN còn ít so với các nơi khác trong thành phố.
Phân tích dữ liệu(thống kê mô tả)
Đánh giá thang đo( độ tin cậy, độ giá trị)
Điều chỉnh mô hình
Kiểm định giả thuyết
Báo cáo kết quả, kiến nghị
Nghiên cứu sơ bộ(thảo luận tay
đôi hoặc phân tích tổng hợp)
Nghiên cứu chính thức (bảng câu hỏi)
Vấn đề nghiên cứu
151
Do đó kích thước mẫu quan sát có phần hạn chế :khoảng 300 hộ dân chủ yếu là sống trong
KCN và bên ngoài gần kênh nước thải của KCN.
Căn cứ vào thực trạng tiếp cận ban đầu, để thu thập dữ liệu tối ưu cần tiến hành
phát phiểu khảo sát đến từng nhà và trực tiếp dùng kỹ thuật thảo luận tay đôi để giải thích
rõ cho người dân.
IV. Kết quả nghiên cứu:
Trong một tuần (từ 28/05/09 đến 7/06/2008) 300 bảng câu hỏi đã được gởi đến hộ
dân, với cách tiếp cận đã được nêu trong phần nghiên cứu định lượng. Kết quả thu hồi
được 150 bảng trả lời, chiếm 50% về tỷ lệ hồi đáp, trong đó có:
120 bảng trả lời là hợp lệ và được xử lý và phân tích với phần mềm SPSS 16.0
Kết quả nghiên cứu gồm các phần chính sau đây:
-Thống kê mô tả, đánh giá
-Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
-Kiểm định các giả thuyết
4.1.Thống kê mô tả:
4.1.1.Tạo bảng tần số :
KCN xuất hiện trước hay sau khi người dân đến ở
Nhận xét: Trong mẫu khảo sát được thực hiện ta thấy hầu hết dân cư sinh sống phía
trong KCN và bên ngoài gần KCN Tân Tạo đều đến ở sau khi đã có KCN. Tỷ lệ này rất
cao khoảng 75% số hộ dân nơi đây.
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid truoc 90 75.0 75.0 75.0
sau 30 25.0 25.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
152
Thời gian cư ngụ
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid =< 1nam 60 50.0 50.0 50.0
>1nam va
<13nam
30 25.0 25.0 75.0
>14nam 30 25.0 25.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Nhận xét: Trong mẫu khảo sát được thực hiện ta thấy hầu hết dân cư sinh sống phía
trong KCN và bên ngoài gần KCN Tân Tạo đều mới tới . Tỷ lệ dân cư sống dưới 1 năm
chiếm 50% và 25% dân cư là những người đã sống ở đây trên một năm và ít hơn 13 năm.
Trong khi những người dân sống trước khi KCN xuất hiện, từ những ngày đất nước mới
giải phóng chỉ chiếm khoảng 25% hộ dân nơi đây
Công việc kinh doanh chủ yếu của người dân tại Phường Tân Tạo A, Q Bình
Tân.
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid khac 24 20.0 20.0 20.0
buon ban nho,le 76 63.3 63.3 83.3
cua hang, vat tu
lon
20 16.7 16.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Nhận xét: Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của người dân nơi đây là buôn bán nhỏ
lẻ chẳng hạn như: bán cơm, nước uống, tạp hóa, uốn tóc …Họ đa phần là dân xứ khác đến
thuê đất sinh sống. Có thể nói bộ phận người dân này chiếm gần 2/3 tổng số người dân nơi
đây. Trong khi các ngành nghề khác và các cửa hàng lớn vật tư thì chiếm khoảng 1/4 tổng
số dân nơi đây.
Phạm vi khảo sát
Riêng về phạm vi khảo sát ở bảng bên dưới ta thấy người dân nằm trong KCN
Tân Tạo chiếm 85% số hộ dân được hỏi. Còn lại là 15% dân cư sống bên ngoài KCN gần
các đường kênh dẫn nước thải của KCN Tân Tạo.
153
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khu dan cu trong
KCN
102 85.0 85.0 85.0
khu dan cu ngoai
KCN
18 15.0 15.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Đánh giá tầm quan trọng của KCN-KCX trong quá trình phát triển của thành
phố theo nhận thức của người dân nơi đây:
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid khong biet 70 58.3 58.3 58.3
khong quan
trong
18 15.0 15.0 73.3
It quan trong 8 6.7 6.7 80.0
quan trong 16 13.3 13.3 93.3
rat quan trong 8 6.7 6.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Qua bảng trên ta thấy gần 60% người dân nơi đây đều không nhận thức được việc
xây dựng các KCN có quan trọng hay không và khoảng 20% số người được hỏi thì cảm
thấy việc đó không quan trọng lắm. Và khoảng 20% số người còn lại mới cảm thấy là việc
hình thành các KCN-KCX rất quan trọng trong quá trình phát triển của thành phố.
Có nghe nói hoặc hiểu biết về ô nhiễm môi trường do các KCN –KCX gây ra?
Frequenc
y Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid khong 76 63.3 63.3 63.3
co 44 36.7 36.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
154
Qua khảo sát ta thấy hơn 60% người dân nơi đây không nghe nói hoặc biết gì về
việc gây ra ô nhiễm môi trường ở các KCN-KCX. Và 90% (bảng dưới) dân cư nơi đây đều
không biết thậm chí không nghe nói đến luật BVMT.
Có nghe nói hay hiểu biết gì về luật BVMT của nước ta.
Frequency Percent
Valid
Percent Cumulative Percent
Valid khong 108 90.0 90.0 90.0
co 12 10.0 10.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Theo bảng thống kê trên cho thấy 90% số người được hỏi đều trả lời là không nghe nói
hoặc hiểu biết gì về luật BVMT của nước ta. Và chỉ 10% số người còn lại trả lời là có nghe
nói đến nhưng hầu như không rõ lắm các qui định trong nội dung của luật BVMT. Điều
này cho thấy tình trạng hiểu biết luật pháp của người dân nơi đây rất hạn chế nên rất khó
thực hành được chủ trương “dân kiểm tra” trong công tác BVMT chung.
Việc khiếu kiện của dân về ô nhiễm môi trường do KCN
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 100 83.3 83.3 83.3
co 20 16.7 16.7 100.0
Total 120 100.0 100.0
Nhận xét: qua bảng trên ta thấy rất ít người (khoảng 17% số người) đi khiếu kiện và
có ý định khiếu nại về ô nhiễm môi trường do KCN gây ra. Mặc dù khoảng 62% người dân
nơi đây trả lời là có bị tác động bởi ô nhiễm môi trường(bảng sau)
Người dân nơi đây có bị tác động bởi ô nhiễm do KCN gây ra hay không?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong 32 26.7 26.7 26.7
co 88 73.3 73.3 100.0
Total 120 100.0 100.0
155
Trong bảng trên khoảng 2/3 người được hỏi đều phản ánh mình bị chịu tác động
bởi khói hay mùi hôi từ các nhà máy thuộc KCN gây ra. Số còn lại thì cho rằng không bị
ảnh hưởng
4.1.2.Thống kê mô tả mức độ tác động của các loại ô nhiễm
N Minimum Maximum Mean
Std.
Deviation
mức độ tác động của ô
nhiễm nguồn nước
120 .00 .00 .0000 .00000
mức độ tác động của ô
nhiễm tiếng ồn
120 .00 .00 .0000 .00000
mức độ tác động của ô
nhiễm không khí
120 .00 6.00 2.7167 1.92368
mức độ tác động của ô
nhiễm khác
120 .00 1.00 .0333 .18026
Valid N (listwise) 120
Nhận xét: Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy trong các loại ô nhiễm thì hầu như
người dân chịu sự tác động bởi ô nhiễm không khí. Mức độ tác động cao nhất theo đánh
giá của người dân rất cao lên đến 6 điểm trong thang đo 7 điểm. Và mức độ tác động bình
quân là 2.7167 điểm tức nằm trong mức độ tác động vừa, trong khi sai lệch chuẩn của việc
đánh giá mức độ tác động là 1.9 cho thấy hầu hết những người đánh giá có sự chênh lệch
nhau không nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do phạm vi sống có chịu ảnh hưởng hay không
và mức độ ảnh hưởng của không khí chủ yếu là khi trời nắng gắt và gió lộng bay mùi hôi
từ kênh nước thải hay khí thải mạnh từ các nhà máy thép sang khu vực sống của họ. Còn
các loại ô nhiếm khác thì hầu như người dân đều không nhận thấy và cũng không cảm thấy
bị tác động.