Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Quản lý chất thải rắn chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.14 KB, 13 trang )

Chương 2: Quản lý chất thải rắn kết hợp
Tóm tắt
Chương này thảo luận các nhu cầu của xã hội: ít rác thải hơn. Một hệ thống quản lý rác
thải cần được bền vững cả về kinh tế và môi trường và có khả năng được kết hợp, được
định hướng thị trường, linh hoạt và được điều hành trên một quy mô khu vực. Thang các
giải pháp quản lý rác thải được trình bày nghiêm túc và dựa vào đó có thể đánh giá các
tác động môi trường chung và các chi phí kinh tế của cả hệ thống.

2.1 Các yêu cầu cơ bản
Rác thải là một sản phẩm không tránh được của xã hội; quản lý rác thải hiệu quả hơn là
một nhu cầu xã hội cần chú tâm. Để xử lý rác thải, có hai yêu cầu căn bản: ít rác thải hơn,
và sau đó là một hệ thống hiệu quả để quản lý rác thải vẫn được sản xuất
2.1.1

Ít rác thải hơn

Báo cáo Brundtland của Liên Hiệp Quốc ‘Tương Lai Chung của Chúng Ta’
(WCED,1987) rõ ràng đã chỉ ra rằng phát triển bền vững sẽ chỉ có được nếu xã hội nói
chung, và trong công nghiệp nói riêng, học cách sản xuất “nhiều hơn với ít hơn”; nhiều
hàng hóa và dịch vụ hơn với ít sử dụng tài nguyên của thế giới hơn (bao gồm năng lượng)
và ít ô nhiễm và rác thải hơn.
Trong thời đại của sự ‘bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xanh’ (Elkington và
Hailes, 1988), khái niệm ‘nhiều hơn với ít hơn’ đã được áp dụng mà từ đó lần lượt sinh ra
những sản phẩm cô đặc, nhẹ và bao bì giữ lại được (Hindle et al., 1993; IGD, 1994). Việc
sản xuất cũng như thay đổi sản phẩm đã được giới thiệu khi nhiều công ty sử dụng kỹ
thuật tái chế nguyên liệu hay phục hồi năng lượng tại chỗ, cũng là một phần của các
chương trình tối thiểu hóa chất thải rắn.
Tất cả những phương pháp trên giúp giảm số lượng chất thải rắn, dù thuộc về
công nghiệp, thương mại hay sinh hoạt. Về bản chất, đó là những cải tiến hiệu quả, trong
phạm vi tiêu thụ nguyên liệu hay năng lượng. Những chi phí của nguyên liệu thô và năng
lượng, và chi phí xử lý gia tăng đối với rác thải thương mại và công nghiệp, sẽ bảo đảm


rằng chiến lược giảm rác thải sẽ tiếp tục được theo đuổi vì lý do kinh tế hay môi trường.
Gần đây đã có những quan tâm trong việc thúc đẩy xa hơn việc giảm rác thải bằng
việc sử dụng công cụ tài chính. Ví dụ, Pearce và Turner (1992) đề nghị cách để giảm số

11


lượng bao bì được dùng bằng việc gộp vào chi phí xử lý rác thải trong sản xuất bao bì
bằng một loại thuế bao bì (packaging levy). Tuy nhiên, những loại thuế như thế sẽ hiệu
quả như thế nào khi chúng chỉ ảnh hưởng một bộ phận nhỏ của dòng rác thải (các nguyên
liệu bao bì chiếm 1,5% trọng lượng của tổng dòng rác thải ở Châu Âu (Warmer, 1990).
Ngoài ra, những món tiền thưởng khích lệ để giảm rác thải đã xuất hiện.
Cũng có những khu vực không có chính sách thưởng (tiền) để giảm rác thải.
Trong vài cộng đồng, đặc biệt là ở Mỹ (Schmidt và Krivit, 1992), và ở Đức, phí thu gom
rác được tính theo khối lượng rác thải ra. Nhưng trong hầu hết cộng đồng, một phí thu
gom bằng nhau được áp dụng. Phí thu gom được tính tùy thuộc vào lượng rác thải ra có
thể khuyến khích việc giảm rác thải hộ gia đình, miễn là sự đổ rác trái phép được ngăn
ngừa. Vấn đề là xác định mức chi phí phải trả và quản lý hệ thống một cách hiệu quả.
Việc giới thiệu một cơ cấu tính tiền như vậy đối với vài xã hội là mới và không phổ biến.
‘Giảm thiểu rác thải’ hay ‘giảm nguồn’ thường được đặt ở trên cùng của hệ thống
quản lý rác thải truyền thống. Tuy nhiên, trong thực tế, giảm nguồn là một sáng kiến cần
thiết để quản lý rác thải hiệu quả. Việc giảm nguồn sẽ ảnh hưởng đến khối lượng, và
trong vài phạm vi, trạng thái của rác thải, nhưng vẫn còn rác thải để loại bỏ. Điều cần là,
ngoài việc giảm nguồn, xây dựng một hệ thống hiệu quả để quản lý rác thải.

12


Hộp 2.1 THIẾT KẾ MỘT HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN HIỆU QUẢ
1. Phấn đấu cho 2 mục tiêu sau:

Bền vững về môi trường:
Bền vững về kinh tế:

Giảm tác động mơi trường
Giảm chi phí

2. Để đạt được những mục tiêu này, hệ thống nên:
Được kết hợp:
về nguyên liệu rác
về nguồn rác
về phương pháp xử lý





Đònh hướng thị trườngï:
Linh hoạt:

Xử lý kỵ khí
Làm phân sinh học
Phục hồi năng lượng
Chôn lấp rác
Tái chế
nguyên liệu và năng lượng có đầu ra
không ngừng cải thiện qui trình

3. Cần quan tâm:
Xác đònh các mục tiêu rõ ràng
Thiết thế một hệ thống tổng thể cho những mục tiêu đã xác đònh ở trên

Vận hành theo mức độ lớn vừa đủ
4. Luôn tìm ra những cải thiện trong tác động môi trường và chi phí. Không có
một hệ thống nào hồn hảo.

13


MÔI TRƯỜNG

HỆÄ
THỐNG
XÃ HỘI

Năng
Lượng
Nguyên
Liệu Thô

Xã Hội
Công Nghiệp

Bãi Chôn
Rác

Sự tạo ra rác
MÔI TRƯỜNG

HỆ THỐNG
XA ÕHỘI
Năng

Lượng
Nguyên
Liệu Thô

Ngăn chận

Rác thải

Hố Chôn
Rác

Theo
Thiết kế

Vai Trò Của Việc Ngăn Chận Rác Thải

MÔI TRƯỜNG

HỆ THỐNG
XÃ HỘI
Năng
Lượng

Phục Hồi Năng Lượng
I

Nguyên
Liệu Thô

W

M

Hố chôn
rác

Phục hồi
ngun liệu

Vai Trò Của Quản Lý Chất Thải
Rắn Kết Hợp

Hình 2.1 Các vai trò lần lượt của việc ngăn chặn chất thải và quản lý chất thải rắn kết hợp. Trong việc
nghiên cứu vòng đời, một ‘hệ thống’ được xác đònh (với các giới hạn được xác đònh bởi những đường).
Năng lượng và nguyên liệu thô từ ‘môi trường’ được sử dụng trong hệ thống. Chất thải, bao gồm chất thải
rắn, thoát ra khỏi hệ thống và vào môi trường.

14


Tối thiểu hóa chất thải
Tái sử dụng
Tái chế nguyên liệu bao gồm làm phân sinh
học
Khôi phục năng lượng
Đốt
(không khôi phục năng lượng)
Chôn

Hình 2.2 Hệ thống thứ bậc của quản lý chất thải rắn


15


Quá trình
tổng hợp

XỬ LÝ
SINH HỌC

XỬ LÝ
NHIỆT

TÁI SINH
VẬT LIỆU

Sự lên men
khí gas

Đốt
nhiên liệu

Thu gom
&
Phân loại
CHÔN RÁC

Đố t số
lượng lớn
Việc thiêu hủy
không thể thu hồ i

năng lượng

Sử dụng khí
gas từ bãi chô n

Hình 2.3 Các nhân tố của quản lý chất thải rắn kết hợp. Vùng sẫm
màu biểu thò việc chuyển rác thành năng lượng

16


2.1.2Quản lý rác thải hiệu quả
Các hệ thống quản lý rác thải cần bảo đảm an toàn và sức khỏe con người. Các hệ thống
phải an toàn cho công nhân và bảo vệ sức khỏe công cộng bằng việc ngăn ngừa lan
truyền bệnh. Cùng với những tiền đề này, một hệ thống hiệu quả để quản lý rác thải rắn
phải được bền vững cả về kinh tế và môi trường.
-

Bền vững môi trường. Quản lý rác thải phải giảm càng nhiều càng tốt các tác động
môi trường, bao gồm tiêu thụ năng lượng, ô nhiễm đất, không khí và nước...

-

Bền vững kinh tế. Hệ thống phải hoạt động với một chi phí được cộng đồng chấp
nhận, bao gồm các tư nhân, doanh nhân và chính quyền. Các chi phí hoạt động
một hệ thống quản lý rác thải hiệu quả sẽ tùy thuộc hạ tầng cơ sở hiện hữu ở địa
phương, nhưng lý tưởng là nên nhỏ.
Rõ ràng là khó để giảm thiểu hai biến số, chi phí và tác động môi trường cùng lúc.

Luôn có một sự cân bằng thỏa hiệp. Sự cân bằng cần được làm là giảm các tác động môi

trường chung của hệ thống quản lý rác thải càng nhiều càng tốt, trong một mức chi phí
chấp nhận được. Việc quyết định điểm cân bằng giữa tác động môi trường và chi phí sẽ
luôn tạo ra tranh luận. Những quyết định tốt hơn sẽ được đưa ra nếu dữ liệu về tác động
và chi phí có sẵn. Những dữ liệu như vậy sẽ thường thúc đẩy các ý tưởng cho các cải
thiện tốt hơn.

2.2 Các hệ thống quản lý rác thải
2.2.1 Các đặc điểm của một hệ thống hiệu quả
Một thống quản lý rác thải bền vững môi trường và kinh tế thì có khả năng tổng hợp,
định hướng thị trường và linh hoạt. Việc thực hiện những nguyên tắc này sẽ thay đổi trên
cơ sở khu vực. Một yêu cầu cơ bản là hiểu quan hệ ‘khách hàng-nhà cung cấp’.
Một hệ thống kết hợp. ‘Quản lý rác thải kết hợp’ là một thuật ngữ được áp dụng thường
xuyên nhưng ít khi được định nghĩa. Ở đây nó được định nghĩa như một hệ thống quản lý
rác thải sẽ đối phó với:


Tất cả các loại chất thải rắn. Một giải pháp tập trung vào những nguyên liệu chuyên
biệt, hoặc vì khả năng sẵn sàng tái chế của chúng (như là nhôm) hay do tính thời sự
của chúng (các loại nhựa) ít có hiệu quả hơn là chọn một phương pháp nhiều nguyên
liệu trong cả phạm vi môi trường và kinh tế.

17




Tất cả các nguồn rác thải. hộ gia đình, thương mại, công nghiệp, xây dựng và nông
nghiệp… Tập trung với nguồn của một nguyên liệu có khả năng ít năng suất hơn tập
trung trên trạng thái của nguyên liệu, bất chấp nguồn của nó.
Một hệ thống tổng hợp sẽ bao gồm việc thu gom và phân loại rác thải, theo sau bởi


một hay nhiều lựa chọn sau đây:


Phục hồi các nguyên liệu thứ cấp (tái chế): giải pháp này sẽ đòi hỏi việc phân loại
thích đáng và tiếp cận với những phương tiện tái xử lý.



Xử lý sinh học các nguyên liệu hữu cơ: giải pháp này sẽ sản xuất ra phân bón bán
được hay giảm khối lượng để loại bỏ hay tạo ra năng lượng.



Xử lý nhiệt: giải pháp này sẽ giảm khối lượng, trả lại chất bã trơ và có thể phục hồi
năng lượng.



Chôn lấp: giải pháp này có lợi qua việc cải tạo đất nhưng thường mất diện tích đất lớn
và gây ô nhiễm.
Để xử lý tất cả rác thải theo cách bền vững môi trường đòi hỏi một loạt lựa chọn xử

lý nói trên. Chôn lấp là một phương pháp duy nhất có thể tự xử lý tất cả rác thải, vì tái
chế, ủ phân và đốt đều để lại chất bã cần được chôn lấp. Tuy nhiên, chôn lấp không phù
hợp một số thành phần rác thải. Chôn lấp có thể gây ra sự phát tán khí methane, ô nhiễm
nước ngầm và chiếm không gian. Việc sử dụng các lựa chọn khác trước khi chôn lấp có
thể giảm khối lượng và cải thiện trạng thái ổn định lý và hóa tính của chất bã. Điều này sẽ
giảm cả yêu cầu về không gian và các tác động mội trường tiềm tàng của việc chôn lấp.
Định hướng thị trường. Bất kỳ chương trình nào kết hợp tái chế, ủ phân hay các công

nghệ rác-đến-năng lượng phải nhận ra rằngviệc tái chế hiệu quả nguyên liệu và sản xuất
phân bón và năng lượng tùy thuộc vào các thị trường đầu ra cho những thành phẩm này.
Những thị trường này có khả năng nhạy cảm với giá và tính bất biến của chất lượng và số
lượng của hàng hóa. Các nhà quản lý của những chương trình như thế sẽ cần tìm thị
trường cho sản phẩm của họ, làm việc với các nhà máy gia công nguyên liệu thứ cấp, và
giúp lập ra các tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu. Họ cũng phải nhận ra rằng những thị
trường và nhu cầu như vậy sẽ thay đổi theo thời gian, vì vậy những tiêu chuẩn như vậy sẽ
không cứng nhắc và tùy thuộc vào pháp luật.
Tính linh hoạt. Một chương trình hiệu quả sẽ cần tính linh hoạt để thiết kế, điều chỉnh và
hoạt động các hệ thống của nó theo cách mà sẽ đáp ứng tốt nhất các điều kiện xã hội,
18


kinh tế và môi trường hiện tại. Những điều này sẽ có khả năng thay đổi theo thời gian và
khác nhau bởi không gian. Việc sử dụng một loạt các giải pháp quản lý rác thải trong một
hệ thống kết hợp cho tính linh hoạt để dẫn đường rác thải qua các xử lý khác nhau khi các
điều kiện kinh tế hay môi trường thay đổi. Thí dụ, giấy có thể vừa được tái chế, vừa được
ủ phân hay đốt để phục hồi năng lượng. Sự lựa chọn có thể khác nhau tùy theo tình hình
kinh tế của việc tái chế giấy, sản xuất phân bón hay cung cấp năng lượng vào thời điểm
này.
Qui mô. Nhu cầu cho tính nhất quán về số lượng và chất lượng của các nguyên liệu tái
chế, phân bón hay năng lượng, nhu cầu để hỗ trợ một loạt giải pháp xử lý.., tất cả đề nghị
rằng việc quản lý rác thải kết hợp nên được tổ chức trên một qui mô lớn, trên cơ sở khu
vực. Kích thước tối ưu cho một cương trình như thế được xem xét ở các chương sau,
nhưng kinh nghiệm cho thấy rằng một vùng chứa đến 500.000 gia đình là một đơn vị có
thể hoạt động được (White, 1993). Điều này có thể không đáp ứng qui mô ở đó việc xử lý
rác đang được quản lý. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, việc thực hiện những chương
trình như thế sẽ đòi hỏi chính quyền địa phương cùng tham gia.
2.2.2


Tầm quan trọng của sự tiếp cận tổng thể.

Các hoạt động trong bất kỳ hệ thống quản lý rác thải nào đều liên kết với nhau một cách
rõ ràng. Ví dụ, phương pháp thu gom và phân loại được áp dụng sẽ ảnh hưởng khả năng
phục hồi nguyên liệu hay sản xuất phân bón bán được. Tương tự, việc phục hồi nguyên
liệu từ dòng rác thải có thể ảnh hưởng khả năng phát triển của những chương trình phục
hồi năng lượng. Vì vậy cần xem xét toàn bộ hệ thống quản lý rác thải một cách tổng thể.
Vấn đề là hệ thống tổng thể đó phải bền vững cả về kinh tế và môi trường. Đã có nhiều
nổ lực gần đây tập trung vào các chương trình phát triển những công nghệ riêng lẽ như là
tái chế. Từ viễn cảnh của cả hệ thống quản lý rác thải, những chương trình như thế đòi
hỏi nỗ lực gấp đôi hoặc không đem lại hiệu quả cả về kinh tế và môi trường.
Tuy nhiên, việc xem xét cả hệ thống có thể bị thách thức khi việc quản lý rác thải
được thực hiện do nhiều đơn vị khác nhau. Việc thu gom là trách nhiệm của chính quyền
địa phương, mặc dù công việc này có thể được hợp đồng với những công ty quản lý rác
tư nhân. Việc xử lý thường thuộc phạm vi của một quyền hạn khác, và có thể một công ty
tư nhân khác. Các nhà điều hành khác nhau sẽ cùng đóng góp cho các hoạt động tái chế.
Trong trường hợp các ngân hàng thu gom nguyên liệu, họ có thể là các nhà sản xuất

19


nguyên liệu. Tương tự, các hoạt động đốt, ủ phân và chôn lấp có thể đều dưới sự kiểm
soát của nhiều công ty điều hành khác nhau. Mỗi công ty hay chính quyền chỉ kiểm soát
việc xử lý rác thải trong hoạt động của mình, vì thế đâu là tính khả thi khi sử dụng một
phương pháp các hệ thống tổng quát khi không có ai kiểm soát toàn bộ hệ thống .
Cách tiếp cận tổng thể có nhiều lợi thế sau :
1. Cung cấp một bức tranh toàn cảnh về quy trình quản lý rác thải. Một tầm nhìn
như thế là cần thiết cho việc hoạch định chiến lược. Việc xử lý từng dòng rác thải
riêng lẽ thì không hiệu quả.
2. Về phương diện môi trường, tất cả hệ thống quản lý rác thải là thành phần của

một hệ thống, hệ sinh thái toàn cầu nên xem xét vấn đề môi trường của hệ thống
một cách tổng quát là phương pháp hợp lý duy nhất. Mặt khác, việc giảm các tác
động môi trường ở một phần của quy trình có thể dẫn đến những tác động môi
trường lớn hơn ở nơi khác.
3. Về phương diện kinh tế, mỗi đơn vị riêng lẽ trong dây xích quản lý rác thải nên
hoạt động có lợi nhuận hay ít nhất cũng hòa vốn. Tuy nhiên, trong phạm vi được
kiểm soát bởi từng nhà quản lý, các thu nhập tài chính ít nhất phải phù hợp với
chi phí. Tuy nhiên, bằng việc xem xét các phạm vi rộng hơn của cả hệ thống, có
thể xác định được tính hiệu quả của hệ thống về mặt tài chính. Khi đó, tất cả các
thành phần hợp thành có thể đứng vững được, miễn là thu nhập được chia thích
hợp tương quan với các chi phí
2.2.3

Một hệ thống chất lượng tổng thể.

Để có được sự quản lý rác thải tổng hợp hoàn toàn đòi hỏi những thay đổi hệ thống từ
hoàn cảnh hiện tại.. Mục tiêu của một hệ thống tổng hợp là bền vững về cả phương diện
môi trường và phương diện kinh tế. Đây là một mục tiêu chất lượng tuyệt đối (Oakland,
1989) ; Có thể mục tiêu này không bao giờ đạt tới được vì hệ thống sẽ luôn luôn có thể
giảm các tác động môi trường nhiều hơn, nhưng vẫn phải cải thiện liên tục.
Việc áp dụng tư duy chất lượng tuyệt đối có thể được dùng xa hơn trong quản lý
rác thải. Để đạt mục tiêu tuyệt đối, người ta xây dựng một hệ thống. Việc cố gắng cải
thiện các hệ thống hiện tại bằng việc tái chế hay ủ phân sẽ không có hiệu quả. Các thành
phần khác nhau của các hệ thống liên hệ với nhau vì thế cần thiết kế một hệ thống mới

20


tổng thể hơn là việc chắp vá với cái cũ. Những thay đổi hệ thống cơ bản cũng sẽ đưa
những sự không hiệu quả kinh tế trước đây ra ánh sáng.


2.3 Hệ thống thứ bậc (hierachy) trong quản lý rác thải.
Tư duy hiện tại về những phương pháp tốt nhất để quản lý rác thải được dựa vào “hệ
thống thứ bậc” quản lý rác thải. “Hệ thống thứ bậc” đưa ra danh sách sách ưu tiên các
giải pháp quản lý rác thải. Có nhiều biến đổi trong việc áp dụng hệ thống thứ bậc này
nhưng không khác về bản chất. Hệ thống thứ bậc đưa ra những hướng dẫn quan trọng đối
với các giải pháp mong đợi trong quản lý rác, nhưng nó có những giới hạn :
(a) Việc sử dụng “hệ thống thứ bậc” một cách cứng nhắc sẽ không làm giảm các tác
động môi trường tổng thể của một hệ thống đã định; tương tự, sẽ không làm cho
hệ thống bền vững về mặt kinh tế. “Hệ thống thứ bậc” tự nó không có ý định đo
lường tác động của các giải pháp riêng lẽ, hay cả hệ thống tổng thể. Việc hoạch
định một hệ thống quản lý rác thải tổng hợp cho một vùng đã định nên bao gồm
việc so sánh các tác động môi trường và các chi phí kinh tế của các chương trình
khác nhau để xác định cái nào bền vững về môi trường và kinh tế trong vùng đó.
Chỉ khi các dữ liệu không có sẵn cho một phân tích từng trường hợp, việc sử
dụng “hệ thống thứ bậc” là cần thiết.
(b) Có một rủi ro là hệ thống thứ bậc được chấp nhận như là tín điều ; ví dụ như cho
rằng tái sử dụng luôn được xem tốt hơn tái chế. Tuy nhiên, nếu các chai thủy tinh
nặng phải được chuyên chở nhiều đoạn đường dài để được tái sử dụng, trường
hợp này tái chế sẽ hợp lý hơn vì lý do kinh tế hay môi trường. Cách duy nhất để
bảo đảm các tác động môi trường và các chi phí kinh tế được giảm thiếu nhỏ nhất
là đo lường suốt vòng đời của rác thải.
Hệ thống thứ bậc giúp chỉ ra rằng tất cả những giải pháp xử lý rác thải đều có thể đóng
một vai trò trong quản lý rác thải kết hợp (bao gồm tái chế nguyên liệu, xử lý sinh học,
xử lý nhiệt và chôn lấp), nhấn mạnh các mối quan hệ bên trong của các phần của hệ
thống. Mỗi giải pháp/lựa chọn nên sử dụng các dữ liệu có sẵn mới nhất, nhưng mục tiêu
quan trọng nhất là tối ưu hóa toàn hệ thống, hơn là từng bộ phận của nó, để làm hệ thống
bền vững về môi trường và kinh tế.
Không có hệ thống tốt nhất chung. Sẽ có các khác biệt về điều kiện khách quan
hay chủ quan đối với một số giải pháp, hay về thị trường cho các sản phẩm sau xử lý như

21


sản phẩm tái chế, phân bón và năng lượng... Các chi phí kinh tế của việc dùng các
phương pháp xử lý khác nhau sẽ phản ánh hạ tầng cơ sở hiện hữu (như sử dụng nhà máy
hiện hữu hay cần được xây dựng từ đầu). Phương pháp này cho phép so sánh giữa các hệ
thống quản lý rác thải khác nhau để đối phó với tình trạng chất thải rắn trong vùng. Hệ
thống tốt nhất cho vùng đã định sẽ được xác định để giảm tác động môi trường tổng thể
với một chi phí chấp nhận được.

2.4 Mô hình hóa quản lý rác thải
2.4.1 Tại sao mô hình hóa ?
Tối ưu hóa hệ thống quản lý rác thải để giảm các tác động môi trường hay chi phí kinh tế
đòi hỏi những tác động và chi phí này phải được dự báo. Vì vậy, có nhu cầu mô hình hóa
các hệ thống quản lý rác thải. Trước hết, việc mô hình hóa giống như một bài tập lý
thuyết, nhưng nghiên cứu sâu hơn phát hiện ra nó có nhiều ứng dụng thiết thực.
1. Quy trình xây dựng một mô hình cần chú ý đến các dữ liệu còn thiếu. Thường các
chi phí thật, trong phạm vi môi trường hay kinh tế, trong qui trình rác thải không
được biết rộng rãi. Khi được xác định, các dữ liệu thiếu có thể được tìm thấy, hay
nếu không có, các thí nghiệm có thể được làm để có số liệu.
2. Khi được hoàn tất, mô hình sẽ định nghĩa hiện trạng của quản lý rác thải, bằng cả
việc mô tả hệ thống, hay tính toán các chi phí chung về kinh tế và môi trường.
3. Việc mô hình hóa cho phép các tính toán ‘nếu như… ?’ được lập, sau đó có thể
được dùng để định nghĩa các điểm nhạy cảm nhất của hệ thống. Điều này sẽ cho
thấy những thay đổi nào sẽ có ảnh hưởng lớn nhất trong việc giảm chi phí hay tác
động môi trường
4. Cuối cùng nhưng quan trọng, mô hình có thể được dùng để dự báo các tác động
và các chi phí có tiềm năng trong tương lai. Những dự báo như vậy sẽ không
chính xác 100%, nhưng sẽ cho những dự toán có giá trị cho việc hoạch định chiến
lược tương lai. Những dự báo cần thiết cho quy trình dài hạn như việc phát triển

các thị trường cho các nguyên liệu thứ cấp. Việc phát triển thị trường cần thiết để
bảo đảm tái chế có thể bền vững. Mô hình hóa hệ thống quản lý rác thải sẽ cho
phép dự báo số lượng các nguyên liệu được phục hồi để có thể tiếp tục đầu tư.
2.4.2

Mô hình hóa trước đây của quản lý rác thải.

22


Mô hình hóa quản lý rác thải không là một ý tưởng mới. Clark (1978) xem xét việc sử
dụng các kỹ thuật mô hình hóa có sẵn để tối ưu hóa các phương pháp thu gom, dự báo
các lộ trình thu gom hiệu quả nhất và xác định các địa điểm tối ưu cho các cơ sở xử lý rác
thải. Những mô hình như thế thể hiện trên các chi tiết của các quy trình riêng lẽ trong hệ
thống quản lý rác thải. Các mô hình khác đã thử một tầm nhìn rộng hơn và so sánh các
chiến lược xử lý rác khác nhau từ một viễn cảnh kinh tế (e.g.Greenberg et al., 1976)
Gần đây hơn, các mô hình chi tiết đã được phát triển để mô hình hóa các bài toán
kinh tế trong tái chế, và vài tác động môi trường của nó (Boustead, 1992), cũng như các
mô hình lớn hơn bao gồm chi phí, sự chấp nhận của công chúng, tác động môi trường và
dễ điều hành và duy trì các khả năng loại bỏ rác thải khác (Sushil, 1990). Mô hình được
xây dựng ở đây cố gắng dự báo các tác động môi trường và chi phí kinh tế tổng thể, vì cả
hai đều cốt yếu cho một hệ thống quản lý rác thải kết hợp.

23



×