1- Quản lý điểm THCS- Nguyễn Phương Dung
Lời mở đầu:
Hệ thống thông tin(HTTT) là một ngành mũi nhọn của công nghệ thông tin(CNTT) đã có
nhiều ứng dụng trong quản lý . Mặc dù có khá nhiều ngôn ngữ và hệ quản trị cơ sở dữ
liệu cũng như các phần mềm chuyên dụng cho quản lý song đối với một hệ thống quản lý
lớn việc vận dụng ngay các phần mềm đó là một vấn đề gặp không ít khó khăn.
Qua môn học chúng ta có được những kiến thức cơ bản về quá trình phân tích thiết kế.
Cơ sở dữ liệu: cung cấp các kiến thức và mô hình về cách tổ chức các cơ sở dữ liệu lớn,
đặc biệt là các nguyên lý của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các hiểu biết sơ đẳng, phụ thuộc
hàm trực tiếp, các dạng chuẩn…
Kĩ thuật lập trình: mặc dù phân tích và thiết kế hệ thống thông tin không đề cập đến tỉ mỉ
và chi tiết việc lập trình song giai đoạn thiết kế chương trình cần phải sử dụng kĩ năng lập
trình như thiết kế top-down…
Về quản trị: các kiến thức, cấu trúc tổ chức, nhân sự…Sự hiểu biết về quản lý là thật sự
cần thiết đối.
Nguyễn Phương Dung- 02-04-1986
2- Quản lý điểm THCS- Nguyễn Phương Dung
Lời nói đầu:
Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ Việt Nam đã từng bước hội nhập
vào dòng chảy của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Công nghệ thông tin ở nước
ta mới, song tốc độ phát triển của nó rất nhanh và mạnh, chiếm một vị trí quan trọng trong
các ngành khoa học công nghệ. Một trong những lĩnh vực đang được ứng dụng tin học hóa
rất phổ biến ở nước ta là lĩnh vực quản . Tin học hóa trong quản đã giúp cho các nhà quản
điều hành công việc một cách khoa học, chính xác và hiệu quả.
Quản lý điểm là một trong những công việc tương đối phức tạp, tốn nhiều
thời gian và công sức. Chính vì vậy, tin học hóa trong lĩnh vực quản lí điểm là một yêu cầu
tất yếu. Muốn quản lý tốt cần có được các phần mềm tốt, phần mềm phải đảm bảo được
độ bảo mật cao, dễ sử dụng và nhiều tiện ích.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu chúng em nhận thấy việc Xây dựng trang web
trực tuyến có rất nhiều ưu điểm và thế mạnh. Do đó em quyết định chọn đề tài "Xây dựng
hệ thống thông tin quản điểm trung học cơ sở trường Chu Văn An" để nghiên cứu khoa
học.
Bảng viết tắt
Nguyễn Phương Dung- 02-04-1986
3- Quản lý điểm THCS- Nguyễn Phương Dung
Từ viết tắt Giải nghĩa
BGH Ban giám hiệu
THCS Trường trung học cơ sở
KTTX Kiểm tra thường xuyên
KTĐK Kiểm tra định kì
KTHK Kiểm tra học kì
ĐKTTX Điểm kiểm tra thường xuyên
ĐKTĐK Điểm kiểm tra định kì
ĐTBHK Điểm trung bình học kì
ĐTBMHK Điểm trung bình môn học kì
ĐTBMHK I Điểm trung bình môn học kì I
ĐTBMHK I Điểm trung bình môn học kì I
ĐTBMCN Điểm trung bình môn cả năm
TB Trung bình
Y Yếu
Chương I: Khảo sát hệ thống quản lý điểm.
I. Hồ sơ khảo sát hệ thống
1. Mô tả hệ thống
a) Nhiệm vụ cơ bản
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống:
Nguyễn Phương Dung- 02-04-1986
4- Quản lý điểm THCS- Nguyễn Phương Dung
Hệ thống có các chức năng thực hiện công việc quản lý điểm dành cho giáo viên bộ
môn, và giáo viên chủ nhiệm.
+) Hệ thống để thực hiện Ban giám hiệu có thể lập lịch và theo dõi quá trình nhập
điểm của giáo viên. Hàng tháng hệ thống sẽ thống kê được kết quả kiểm tra giáo
viên có nhập điểm đúng thời hạn hay không.
+) Hệ thống cho phép tìm kiếm và hiển thị, chỉnh sửa (nếu cần) thông tin cá nhân
của học sinh, giáo viên.
+) Hệ thống có phần đăng nhập, phân quyền người dùng nhằm mục đích bảo mật.
+) Hệ thống cho phép phụ huynh học sinh có thể tra cứu trực tuyến kết quả học tập
của con mình.
- Cung cấp hệ thống tính điểm cho từng học sinh theo
+ Từng môn học.
+ Từng học kỳ.
+ Từng năm học.
+ Xếp loại theo điểm
+ Tính điểm THCS lấy căn cứ xét tốt nghiệp.
- Bảng thống kế tỷ lệ
+ Thống kê theo lớp.
+ Thống kê theo trường.
- Phiếu điểm của từng học sinh:
+ Theo học kì
Nguyễn Phương Dung- 02-04-1986
5- Quản lý điểm THCS- Nguyễn Phương Dung
+ Theo năm học.
+ In các báo cáo thống kê
b) Cơ cấu tổ chức
− Cơ cấu tổ chức
+ Ban giám hiệu: giám sát toàn bộ quá trình.
+ Phòng nhập điểm: có trách nhiệm nhập từng đầu điểm từ sổ chính vào
hệ thống.
+ Phòng thanh tra kiểm tra đối chiếu đảm bảo tính trung thực, chính xác
điểm cho từng học sinh.
+ Phòng thống kê: thu thập thông tin(số điểm chính, thống kê theo
yêu cầu: số lượng học sinh giỏi, số lượng học sinh khá, số lượng học
sinh trung bình,.
+ Phòng in phiếu điểm: phòng có trách nhiệm in phiếu điểm cho từng
học sinh của từng lớp.
− Sự phân công trách nhiệm
+ Ban giám hiệu(phó giám hiệu chịu trách nhiệm về học tập): quy định
ngày giờ nộp số điểm, kiểm tra sổ điểm chính có đủ số đầu điểm của
từng đầu điểm hay không?, quy định ngày giờ phòng nhập điểm bắt
đầu làm việc.
+ Phòng nhập điểm gồm các chuyên viên tin học nhập điểm cho từng
học sinh vào hệ thống và đưa kết quả lên website để phụ huynh học
sinh có thể xem kết quả điểm theo tháng.
Nguyễn Phương Dung- 02-04-1986
6- Quản lý điểm THCS- Nguyễn Phương Dung
+ Phòng thống kế gồm các chuyên viên tin học thống kê thông số và in
ra những văn bản theo yêu cầu của ban giám hiệu.
+ Phòng in phiếu điểm một chuyên viên tin học in phiếu điểm của từng
học sinh cung cấp cho từng lớp.
c) Quy trình xử lý
+ Ban giám hiệu: giám sát toàn bộ quy trình để có những điều chỉnh
phù hợp với yêu cầu của phòng giáo dục, sở giáo dục và những điều
chỉnh của năm học.
+ Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra sổ điểm chính: đủ đầu điểm theo quy
địnhh hay chưa? Nếu chưa đủ đầu điểm nhắc nhở các giáo viên bộ
môn vào đầy đủ.
+ Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm nhập điểm vào hệ thống
website qua internet theo ngày quy định trong tháng : giáo viên chủ
nhiệm có thể tự nhập điểm hoặc giáo viên chủ nhiệm cũng có thể đến
phòng nhập điểm của nhà trường để có sự cố vấn của phòng nhập
điểm.
+ Phòng nhập điểm: chịu trách nhiệm đưa kết quả học tập, danh hiệu,
xếp loại, điểm THCS của học sinh theo từng học kì, từng năm học.
Chuyển kết quả xuống cho phòng thanh tra, phòng thống kê.<HC-1.3,
HC-1.4, HC-1.5,HC-1.7,HC-1. 10>.
+ Phòng thanh tra: chịu trách nhiệm kiểm tra lại kết quả của học sinh
bằng: đối chiếu lại điểm thành phần của học sinh từ sổ điểm chính với
thành phần điểm của học sinh trong hệ thống(làm theo hàng tháng),
kiểm tra xác suất kết quả trung bình môn, trung bình học kì, trung
Nguyễn Phương Dung- 02-04-1986
7- Quản lý điểm THCS- Nguyễn Phương Dung
bình cả năm, điểm THCS, xếp loại hạnh kiểm và danh hiệu thi đua mà
học sinh đạt được. Phòng thống kê chuyển kết quả thống kê xuống
phòng thanh tra. Phòng thanh tra có nhiệm vụ kiểm tra kết quả thống
kê theo từng lớp và của cả trường. Phản hồi lại kết quả kiểm tra cho
phòng nhập điểm để phòng nhập điểm quyết định chuyển dữ liệu
xuống phòng in phiếu và hiển thị kết quả lên website để phụ huynh và
học sinh có thể theo dõi kết quả học tập theo từng tháng, từng học kì,
từng năm học.
+ Phòng thống kê: chịu trách nhiệm thống kê số liệu về kết quả học tập:
kết quả xếp loại điểm trung bình môn, điểm trung bình học kì, điểm
trung bình cả năm, điểm THCS, xếp loại hạnh kiểm, danh hiệu thi đua
theo từng học kì, từng năm học của từng lớp và cả trường. Số học
sinh thi lại từng môn theo từng năm học, số học sinh được xét tốt
nghiệp, số học sinh đạt tiêu chuẩn tốt nghiệp.→ Chuyển kết quả
thống kê xuống cho phòng thanh tra để kiểm tra kết quả thống kê
trước khi in báo cáo.<HC-1.1,HC1.2,HC-1.3,HC-1.4,HC-1.5,HC-
1.6,HC-1.7,HC-1.10 >.
+ Phòng in phiếu: chịu trách nhiệm in phiếu điểm cho từng học sinh ở
cuối học kì, cuối năm học. Chịu trách nhiệm in các báo cáo thống kê
theo yêu cầu của ban giám hiệu, của phòng giáo dục. Số liệu in được
chuyển xuống từ phòng nhập điểm.<HC-1.3,HC-1.4,HC-1.5,HC-1.10
>
d) Quy tắc quản lý
- Nhập danh sách học sinh:
Nhập đầy đủ thông tin của học sinh
Nguyễn Phương Dung- 02-04-1986
8- Quản lý điểm THCS- Nguyễn Phương Dung
+ Họ và tên.
+ Ngày tháng năm sinh.
+ Giới tính.
+ Nơi sinh.
+ Quê quán.
+ Nơi ở
+ Họ và tên cha
+ Nghề nghiệp
+ Họ và tên mẹ
+ Nghề nghiệp
+ Điện thoại
- Nhập điểm:
+ Điểm kiểm tra miệng
(không giới hạn đầu điểm), kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
+ Điểm kiểm tra 15 phút:
Gồm hai đầu điểm đối với các môn: lịch sử, địa lý, hóa học, sinh học,
vật lý, thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, tin học, anh văn, công nghệ, giáo
dục công dân
Gồm 6 đầu điểm đối với các môn học: toán học, văn học.
+ Điểm kiểm tra 45 phút:
Gồm hai điểm với các môn: địa lý, mỹ thuật, giáo dục công dân, công
nghệ, vật lý, âm nhạc, sinh học.
Gồm ba đầu điểm: hóa học, thể dục, sinh học, tin học, anh văn.
Gồm bốn đến năm đầu điểm: toán, văn.
+ Điểm kiểm tra học kì 1:Gồm một đầu điểm với hệ số 3.
+ Điểm kiểm tra học kì 2: Gồm một đầu điểm với hệ số 3.
Nguyễn Phương Dung- 02-04-1986