TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA ĐỊA LÝ - ĐỊA CHẤT
Bµi gi¶ng:
Cæ SINH - §ÞA TÇNG
Chương 3: SINH VẬT NHÂN CHÍNH THỨC
ĐỘNG VẬT MIỆNG THỨ SINH (DEUTEROSTOMIA)
- Gồm những sinh vật trong quá trình phát triển miệng nguyên sinh (miệng
phôi) bị đóng kín và miệng chính thức (thứ sinh) hình thành ở vị trí khác trên
cơ thể, còn vị trí miệng phôi hình thành hậu môn
- Gồm các ngành:
Tay cuộn
Da gai
Động vật nửa dây sống
Động vật có dây sống
Mang râu
...
Ngành Tay cuộn (Brachiopoda)
- Sống đơn lẻ ở đáy biển
- Phần thân mềm gồm thân, tay và chân nằm trong vỏ gồm hai mảnh
- Vỏ vôi, photphat, kitin có các đường gờ tô điểm và có tính đối xứng ở mỗi mảnh
- Vỏ gồm mảnh lưng và mảnh bụng: mảnh lưng dẹt, mảnh bụng phồng
- Mảnh vỏ đóng mở nhờ cơ đóng/mở và khung xương tay bằng chất vôi nâng đỡ
- Tay cơ quan gồm hai dải xếp có nhiều lông tơ nằm ở hai bên miệng và cuộn
xắn ở tư thế nghỉ. Chiều dài tay: 0,1cm - 40cm, phổ biến 3 - 7cm
- Chân = cuống: nằm ở phần sau của thân đế bám xuống đáy
- Có hình dạng và kích thước rất đa dạng
Ngành Tay cuộn (Brachiopoda)
Phylum Brachiopoda (Cambrian-Recent)
Class Inarticulata (Cambrian-Recent)
Class Articulata (Cambrian-Recent)
Order Orthida (Cambrian-Permian)
Order Strophomenida (Ordovician-Jurassic)
Order Pentamerida (Cambrian-Devonian)
Order Rhynchonellida (Ordovician-Recent)
Order Spiriferida (Ordovician-Jurassic)
Order Terebratulida (Devonian-Recent)
- Xuất hiện từ đầu Paleozoi
- Cambri – Ordovic: Hoá thạch chủ yếu là Tay cuộn không khớp
- Từ Silur trở đi (Devon): Hoá thạch chủ yếu là Tay cuộn có khớp
- Cuối Permi: Bắt đầu suy thoái
- Sang Mesozoi: Phát triển ít, đến nay chỉ còn một số ít đại biểu
Brachiopoda/ Lamp shells
Ngành Tay cuộn (Brachiopoda)
Lớp Không khớp (Inarticulata)
Gồm những động vật Tay cuộn nguyên thuỷ nhất
Giữa hai mảnh thường không có khớp gắn kết mà do hệ thống cơ đảm nhiệm
Không có khung xương tay
Mảnh bụng không có răng và lỗ cuống
Lớp Có khớp (Articulata)
Gồm những động vật Tay cuộn tiến hoá trong ngành
Vỏ vôi đặc sít, xốp hoặc giả xốp
Hai mảnh vỏ phân biệt nhau rõ ràng về độ phồng và độ cao loại nắp đậy
Hai mảnh đều có mỏ nhưng mỏ ở
mảnh lưng thấp hơn
Dưới mỏ là lỗ cuống hình tròn cho
cuống chui qua
Bên trong mảnh lưng có cơ quan tay
nâng đỡ hai dải tay khi nó cuộn vào
Cơ quan tay có các dạng khác nhau:
dạng móc, dải hay vòng xoắn phức tạp
Hoá thạch ý nghĩa nhất trong Devon,
Carbon
Lớp Không khớp (Inarticulata)
Bộ Tay cuộn dạng lưỡi (Linguilida)
Bộ Tay cuộn dạng sọ (Craniida)
Lớp Có khớp (Articulata)
Bộ Tay cuộn thẳng (Orthida)
Orthis (O1)
- Hai mảnh vỏ hơi phồng, có hình tròn
hoặc gần tròn
- Mặt vỏ thường có gờ toả tia, có khi đan
xen gờ đồng tâm
- Định tuổi O, S
Lớp Có khớp (Articulata)
Bộ Tay cuộn hình trăng (Strophomenida)
- Vỏ giả xốp
- Kích thước trung bình 2 - 6cm
- Độ phồng hai mảnh yếu
- Không có khung xương tay
- Tuổi Ordovic - Devon
Lớp Có khớp (Articulata)
Bộ Tay cuộn dài (Productida)
Giống Productus (C-P)
- Vỏ giả xốp, kích thước từ 0,5 - 15cm.
- Hai mảnh vỏ rất chênh lệch: mảnh lưng lõm hoặc dẹt, mảnh bụng rất phồng
- Mặt ngoài vỏ thường có các gờ toả tia, một số có gai.
- Một số Tay cuộn dài nằm tự do trên đáy nước, vỏ có dạng gần giống San hô 4
tia đơn lẻ
- Tuổi Silur – Carbon - Permi
Lớp Có khớp (Articulata)
Bộ Tay cuộn xoắn (Spiriferida)
- Hai mảnh phồng, kích thước trung bình 3
- 5cm, vách đặc sít.
- Mỏ của mảnh bụng nổi rõ, đường khớp
thẳng và dài
- Bộ xương tay cuộn xoắn thành hình nón
hướng về hai đầu của đường khớp vỏ
thường rộng ngang
- Mảnh lưng có yên, mảnh bụng có sinus
- Mặt ngoài vỏ thường có các gờ toả tia thô
Lớp Có khớp (Articulata)
Bộ Tay cuộn mỏ cong (Terebratulida)
- Vỏ gồm hai mảnh phồng, kích thước 3 - 5cm,
thường có dạng hình bầu dục hoặc gần tròn
- Mỏ ở mảnh bụng nổi rõ.
- Đường bản lề cong và ngắn
- Có lỗ thoát chân hình tròn
- Khung xương tay có dạng nút
- Vỏ thường trơn nhẵn hoặc có các gờ đồng
tâm
- Tuổi Silur - nay, MZ và KZ
Lớp Có khớp (Articulata)
Bộ Tay cuộn mỏ cong (Terebratulida)
Ngành Da gai (Echinodermata)
- Sống đơn lẻ ở đáy biển có độ mặn thấp Hẹp mặn
- Cơ thể có hệ chân mút, là một phần của khoang chân thứ sinh được tách ra
- Hình dạng: sao, cầu, túi, dạng cây… và đặc trưng bởi đối xứng năm tia (phần
mềm bên trong + phần cứng bên ngoài)
- Dãy chân mút: nằm xen kẽ với các dãy phiến xương
- Lớp da gai nằm dưới lớp biểu mô mỏng và tiết ra bộ xương vôi
- Để lại hoá thạch trong đá có tuổi từ Cambri. Trong Paleozoi phát triển Da gai có
cuống, sang Mesozoi chủ yếu là Da gai không cuống.
- Gồm:
Phụ ngành Da gai có cuống (Pelmatozoa) Lớp Huệ biến (Crinoidea)
Phụ ngành Da gai không cuống Lớp Cầu gai (Echinoidea)
Ngành Da gai (Echinodermata)
Chân mút
Cầu gai
Dãy phiến xương
Huệ biển
Lớp Huệ biến (Crinoidea)
- Xuất hiện từ Ordovic, phân bố rộng rãi trong PZ,
vào cuối Permi hầu hết chúng bị tiêu diệt, trừ một
số họ sống qua Trias và phát triển tiếp thành những
nhóm mới còn tồn tại đến ngày nay
- Sống bám đáy cố định
- Hoá thạch chủ yếu được phân loại nhân tạo theo
hình thái đốt cuống
Lớp Huệ biến (Crinoidea)
Lớp Huệ biến (Crinoidea)
Lớp Cầu gai (Echinoidea)
- Sống di động nên còn được gọi là Da gai tự do
- Cấu tạo thân không có cuống, chỉ có đài hình cầu, bán cầu, hình tim, hình sao…
- Di chuyển nhờ các chân mút hoặc các gai.
- Xuất hiện từ Cambri, phổ biến trong Mesozoi và Kainozoi.
Lớp Cầu gai (Echinoidea)
Lớp Cầu gai (Echinoidea)
Ngành Động vật nửa dây sống (Hemichordata)
- Hóa thạch tướng biển sâu, sống trôi nổi thành quần thể, có nhiều hình dạng
khác nhau.
- Phụ ngành Dạng bút thạch (Graptolithina): có hai lớp:
Lớp Cành cứng (Stereostolonata)
Lớp Bút đá (Graptoloidea)
- Có dạng cành cây.
- Được tìm thấy trong đá tương đối nhiều. Định tuổi O-S, cuối D bị tiêu diệt hết
Lớp Cành cứng (Stereostolonata)
- Sống giả trôi nổi hoặc cố định.
- Quần thể có dạng bụi cây, cành cây, cấu tạo từ những nhánh riêng biệt và liên
kết với nhau bằng các nhánh nối
- Trên nhánh có những ổ thuộc 3 kiểu: Ổ chính có kích thước lớn nhất phân bố
dọc theo các nhánh; Ổ kép ngắn và nhỏ hơn nhiều so với ổ chính; Ổ ống ngắn
hơn ổ kép và chạy dọc ổ có các thân nhánh chứa trong lớp vỏ kitin
- Xuất hiện vào Cambri trung, phân bố rộng rãi trong Ordovic và Silur, tuyệt
diệt trong Carbon.
Các giống đặc trưng: Dictyomena (€3-C1), Idiotubus (O), Cysticamara (O)
Lớp Bút đá (Graptoloidea)
- Là lớp rất quan trọng trong ngành động vật Nửa dây sống
- Phổ biến và có ý nghĩa định tầng tốt hơn so với lớp Cành cứng
- Cơ thể có một cái phao và có các tia gắn vào phao trôi nổi
- Cấu tạo: Ổ phôi là ổ đầu tiên từ đó mọc ra các ổ khác. Có trụ tựa giống như một
cái tia và các ổ nhỏ gắn vào đó.
- Gồm có các dạng khác nhau tùy thuộc vào vị trí tương đối của ổ phôi và các ổ
khác, đây chính là sự thể hiện quá trình tiến hóa của Bút thạch.
- Trong Bút thạch phân biệt hai bộ: Bộ có trục và bộ có trục.
Cyrtograptus sp.
Monograptus priodon
Lớp Bút đá (Graptoloidea)
Bộ Có trục
(Axonophora)
Bộ không trục
(Axonolipa)