Tải bản đầy đủ (.ppt) (104 trang)

Chương 3: SINH VẬT NHÂN CHÍNH pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.12 MB, 104 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
K
K
HOA ĐỊA LÝ - ĐỊA CHẤ
HOA ĐỊA LÝ - ĐỊA CHẤ
T
T
Chương 3: SINH VẬT NHÂN CHÍNH THỨC
Bài giảng


Giới Động vật (Zoa hay Animalia)
- Sinh vật đơn bào hoặc đa bào sống chủ yếu bằng các chất hữu cơ có sẵn (dị
dưỡng).
- Đa số là sinh vật sống di động.
- Những động vật xuất hiện đầu tiên trên Trái đất cách đây 1,0 - 1,5 tỉ năm 
Đơn bào  Trùng biến hình.
- Các động vật đa bào có dạng giống Sợi chích, Giun và Chân khớp hiện nay
được phát hiện trong trầm tích có tuổi 670 - 690 triệu năm.
- Giới Động vật gồm Động vật nguyên sinh (Protozoa) và Động vật đa bào
(Metazoa).


Động vật nguyên sinh (Protozoa)
- Xuất hiện từ Tiền Cambri  cơ thể gồm 1 tế bào kích thước trung bình 50 -
150, (7 - 10cm)  Động vật đơn bào.
- Tế bào = chất nguyên sinh, bên trong chứa một hoặc hai nhân, ngoài cùng
có màng bao bọc, tế bào có cấu tạo rất phức tạp.


- Hình thức vận động: Chân giả, lông roi, tiêm mao hay màng uốn.
- Khả năng để lại hoá thạch:
+ Trùng biến hình: không có vỏ cứng  hầu như không để lại hoá
đá.
+ Trùng lỗ, Trùng tia…  có vỏ cứng  nhiều hoá đá.
- Vỏ: cấu tạo từ vôi, silic do thân mềm tiết ra hoặc vỏ gắn kết từ các
vật liệu vụn bên ngoài
- Môi trường sống: phổ biến ở biển (trôi nổi hoặc bám đáy), một số sống ở
sông hồ, số ít sống ký sinh trên cơ thể động thực vật khác.
- Trùng thịt có ý nghĩa quan trọng đối với địa tầng học
- Gồm hai lớp: Trùng chân rễ (Rhizopodea) và Trùng chân tia (Actinopodea)


Lớp Trùng chân rễ (Rhizopodea)
- Có bộ chân giả giống như bộ rễ cây chằng chịt
- Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)
- Đặc điểm chung của Trùng lỗ:
+ Cơ thể là 1 tế bào giống như 1 cái
túi có thê có vỏ hoặc không
+ Mỗi tế bào gồm: chân giả, lỗ
miệng, chất nguyên sinh trong, chất nguyên
sinh ngoài. Chân giả dùng để bắt mồi và
chất dinh dưỡng ngấm trực tiếp vào cơ thể
qua chân giả.


Lớp Trùng chân rễ (Rhizopodea)
- Đặc điểm chung của Trùng lỗ:
+ Vỏ gồm có nhiều loại: Loại đơn phòng, 2 phòng, 1 dãy phòng,
đa phòng xoắn nón hay phòng xoắn dẹt.

Hình 21. Một số dạng vỏ chủ yếu của Trùng lỗ
a- vỏ đơn phòng; b- vỏ hai phòng; c- vỏ đa phòng một trục; d- vỏ đa
phòng cuộn xoắn dẹt; e- vỏ đa phòng cuộn xoắn nón; lm- lỗ miệng;
s- vách ngăn (septa); kx- đường khâu xoắn; ks- đường khâu vách ngăn.


Hyalinea balthica
Melonis barleanus
Textularia saggitula
Bulimina costata
Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)


- Là Trùng lỗ nguyên thuỷ nhất, có khi còn chưa có vỏ hoặc có
vỏ tự tiết bằng chất giả kitin, đôi khi có dạng vỏ tự kết dính.
- Vỏ mới có một phòng hình cầu hoặc que và một lỗ miệng
- Sống ở biển hoặc nước ngọt
- Định tuổi Cambri muộn đến nay
Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)
Phụ bộ Trùng que (Allogromiina)


Phụ bộ Trùng dệt (Textullariina)
Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)
- Vỏ kết dính thực thụ
- Họ điển hình: Trùng rễ sao (Astrorhizidae) ( - nay) (Hình 23), Trùng đĩa
xoắn (Ammodiscidae) (S - nay) (Hình 24), Trùng dệt (Textulariidae) (C -
nay).
Hình 23. Phụ bộ Trùng dệt- họ Trùng rễ sao
Hình 24. Phụ bộ Trùng dệt- họ Trùng đĩa xoắn



Vỏ cấu tạo bởi chất vôi dạng sành đặc sít và rắn chắc
- Ưa vùng biển ấm
- Định tuổi Carbon đến nay
Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)
Phụ bộ Trùng múi (Miliolina)
a-c- Quinqueloculina (N1); d-g-Wiesnerella (N1); h-i- Triloculina
(E2).


Vỏ có nhiều lỗ thủng nhỏ, đa phòng, một trục hoặc cuộn xoắn nón, xoắn dẹt
Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)
Phụ bộ Trùng bánh xe (Rotaliina)
Họ Trùng mấu
a- Nodosaria (P-nay);
c- Lagena (J-nay);
d- Lenticulina
Họ Trùng cầu
b- Globigerina (E);
e- Rotalia (K
2
-nay);
i- Orbulina (N-nay)
Họ Trùng tiền
a- cấu trúc trong của vỏ;
b-d- mặt cắt ngang của vỏ
 Phổ biến trong đá vôi
Paleogen



Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)
- Trùng cầu trôi nổi sinh sản vô tính (phân chia) rất nhanh, khi chết đi nó
tạo thành lớp bùn Trùng cầu (chỉ ở độ sâu khoảng 4,5km, ở độ sâu hơn do
áp suất cao + nhiệt độ thấp + hàm lượng CO
2
nhiều  bị hòa tan).
- Trùng tia và Khuê tảo với bản chất là SiO
2
.H
2
O không bị hòa tan dưới
điều kiện biển sâu  xác chết của chúng tập trung dưới lớp bùn của Trùng
cầu
 So với Trùng cầu thì diện phân bố của Trùng tia và Khuê tảo rộng hơn.
Họ Trùng cầu (Globigerinidae)
Họ Trùng tiền (Nummulitidae)
- Là động vật nguyên sinh có kích thước lớn nhất trong lịch sử Trái đất,
kích thước vỏ trung bình 2 - 3cm, có loại đạt tới 10 - 16cm.
- Vỏ cuộn xoắn dẹt, đa phòng, hình dạng giống đồng xu
- Trong vỏ có hệ thống máng nước phức tạp, giữa các phòng có các vách
ngăn và các yếu tố xương bổ sung như các cột, đai xoắn
- Định tuổi K - Q


Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)
Họ Trùng tiền (Nummulitidae)


Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)

Họ Trùng tiền (Nummulitidae)


Bộ Trùng lỗ (Foraminiferida)
Phụ bộ Trùng thoi (Fusulinina)
- Quan trọng của Bộ Trùng lỗ.
- Vỏ vôi vi hạt, gồm nhiều phòng cuộn theo một chiều,
các phòng ngăn cách nhau bởi các vách ngăn có cấu
tạo phức tạp.
- Vỏ thường có dạng hình thoi, có loại hình cầu, hình
ống, kích thước tương đối lớn so với các phụ bộ khác
(vài milimet, có khi đạt tới 20mm) .
- Silur  Carbon - Permi  bị tiêu diệt hoàn toàn vào
cuối Permi.
- Có ý nghĩa quan trọng trong địa chất: định tầng tốt
& tạo nên những tầng đá vôi ở nhiều nơi trên thế giới.
Ở Việt Nam, các tầng đá vôi chứa Trùng thoi gặp phổ
biến ở Bắc Bộ như hệ tầng Bắc Sơn (C - P
2
bs).
- Một số giống quan trọng đã phát hiện được ở Việt
Nam: Fusulina, Triticites, Fusulinella, Profusulinella,
Paleofusulinella


Lớp Trùng chân rễ (Rhizopodea)
Phụ bộ Trùng bánh xe (Rotaliina)
Họ Trùng tiền  Phổ biến trong đá vôi Paleogen
Phụ bộ Trùng thoi (Fusulinina)
 Carbon - Permi



Lớp Trùng chân tia (Actinopodea)
Điển hình là Bộ Trùng tia (Radiolaria)


- Sống trôi nổi trong biển
- Cơ thể cấu tạo 3 lớp:
+ Lớp ngoài cùng có các lỗ thủng để cho chân giả thò ra ngoài.
+ Khung xương của Trùng tia rất đa dạng, có cấu tạo từ opal
vững chắc, vỏ ngoài có những tô điểm rất tinh vi vừa là chỗ dựa cho
chất nguyên sinh, vừa bảo vệ con vật.
+ Chất nguyên sinh
- Bản chất vỏ: silic
- Các dạng khung xương thường gặp: dạng quả chuông và các vỏ dạng
cầu với cấu trúc mạng lưới
Lớp Trùng chân tia (Actinopodea)


Lớp Trùng chân tia (Actinopodea)
- Là sinh vật tạo đá: Khung xương  bùn Trùng tia, là hợp phần chủ yếu của
bùn đỏ biển thẳm (>4.000m).
- Độ sâu phân bố bùn Trùng tia sâu hơn Trùng lỗ
- Đá trầm tích silic chứa từ 50% vỏ Trùng tia được gọi là radiolarit.
- Đại diện cổ nhất của phụ bộ Bọt gai  Trong trầm tích tuổi Cambri
- Đại diện của phụ bộ Chuông xốp  Trias đến nay.
- Hiện nay đang là giai đoạn phát triển cựu thịnh của Trùng tia.
- Ý nghĩa: Di tích của Trùng tia rất khó gia công  Không có ý nghĩa nhiều
trong nghiên cứu địa tầng  Chỉ có ý nghĩa định tầng khi trong đá không tìm
thấy bất cứ một loại hóa thạch nào khác.



Động vật đa bào (Metazoa)
- Nhiều tế bào  chuyên hoá
- Gồm: + Động vật đa bào nguyên thuỷ (Parazoa)
+ và Động vật đa bào chính thức.
- Sự khác nhau giữa hai nhóm: phương thức tiêu hoá, mức độ ổn định sự
chuyên hoá của tế bào và sự tồn tại lá phôi, mô.
Đặc điểm chung:


Động vật đa bào nguyên thủy (Parazoa)
- Cơ thể đã có nhiều tế bào nhưng vẫn còn mang tính chất của Động vật
nguyên sinh  đã có tính chuyên hóa nhưng các chức năng chưa triệt để.
- Thuộc nhóm này có hai ngành: ngành Mang lỗ và ngành Dạng chén cổ.


Ngành Mang lỗ (Porifera)
- Bám đáy
- Có khung xương nhưng còn rời rạc
- Hệ tiêu hoá bắt đầu và kết thúc bởi các lỗ thu - thoát nước
- Mang lỗ:  Lớp Dạng lỗ tầng (Stromatoporoidea)
 Lớp Dạng bọt biển (Spongia)
 Lớp Dạng sợi (Chaetetida)


- Sống quần thể, các cá thể gắn kết chặt chẽ với nhau (trên vỏ Tay cuộn
hoặc San hô, Thân mềm)  Thường gặp chung dưới dạng hoá thạch
cùng với nhau.
- Hình dạng: Cầu, tấm, bán cầu, dẹt, cành cây

- Xương có những tấm nằm ngang và nằm dọc (trụ dọc) để nâng đỡ các tấm
ngang hoặc có thể là những mô bọt hay hang hốc
- Ý nghĩa: xuất hiện từ €
2
, phát triển rộng rãi trong O, S-D tạo thành những
ám tiêu. Trong MZ còn tồn tại phổ biến hay không đến nay vẫn chưa xác
định rõ ràng.
Ngành Mang lỗ (Porifera)
Lớp Dạng lỗ tầng (Stromatoporoidea)


Ngành Mang lỗ (Porifera)
Lớp Dạng lỗ tầng (Stromatoporoidea)


Ngành Mang lỗ (Porifera)
Lớp Dạng lỗ tầng (Stromatoporoidea)
Hình 31. Một số Dạng lỗ tầng tuổi Devon gặp ở Việt Nam
1- Simplexidictyon vietnamemsis Khromych hệ tầng Mia Lé (D
1
ml) vùng Yên Lạc (Bắc Cạn);
2- Amphipora pervesiculata Lecompte hệ tầng Cò Bai (D
2
gv - D
3
fr cb) vùng Cò Bai (Quảng Trị)
3- Dendrostroma cumilis hệ tầng Cò Bai.
a- mặt cắt ngang; b- mặt cắt dọc



Ngành Mang lỗ (Porifera)
Lớp Dạng bọt biển (Spongia)
Poriferans are commonly referred to as sponges. An
early branching event in the history of animals
separated the sponges from other metazoans. As one
would expect based on their phylogenetic position,
fossil sponges are among the oldest known animal
fossils, dating from the Late Precambrian. Since then,
sponges have been conspicuous members of many
fossil communities; the number of described fossil
genera exceeds 900. The approximately 5,000 living
sponge species are classified in the phylum Porifera,
which is composed of three distinct groups, the
Hexactinellida (glass sponges), the Demospongia, and
the Calcarea (calcareous sponges).
Calcarea calcareous sponges with spicules of calcium carbonate (Clathrina)
Demospongiae have a skeletal network of spongin fibers and/or siliceous spicules,
includes all known freshwater sponges (Ephydatia, Haliclona, Spongilla)
Hexactinellida glass sponges with siliceous spicules (Hexactinella, Rossella)
Sclerospongiae a polyphyletic grouping
Stromatoporoidea fossil group with massive calcareous skeletons (Stromatoporella)

×