MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Lời nói đầu
Phần I: Các phương pháp xác định giá thành sản phẩm
I.Khái niệm giá thành sản phẩm
II. Các phương pháp xác định giá thành sản phẩm
1. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm truyền thống.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Chi phí nhân công trực tiếp
c. Chi phí sản xuất chung.
d. Tập hợp các chi phí sản xuất.
2. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm ABC
a. Các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm
b. Mô hình phương pháp ABC
c. So sánh hai phương pháp truyền thống và ABC
3. Phương pháp khác
III. Thực tiễn áp dụng các phương pháp
1. Phương pháp truyền thống áp dụng trong kế toán tài chính.
2. Phương pháp truyền thống áp dụng trong kế toán quản trị
3. Phương pháp ABC áp dụng trong kế toán quản trị.
IV. Kiến nghị
Kết luận
2
Danh mục từ viết tắt.
ABC Phương pháp activity based costing
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
KPCĐ Kinh phí công đoàn
SP Sản phẩm
TK Tài khoản
Zx Giá thành sản phẩm X
Zy Giá thành sản phẩm Y
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (trang 12)
Sơ đồ 2.1 : Mô hình phương pháp ABC (trang 13)
4
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là một vấn đề sống còn đặc biệt
trong thời kì kinh tê thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng đến vì lợi nhuận không chỉ giúp
doanh nghiệp tồn tại, duy trì mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuât. Do đó các doanh nghiệp luôn phấn đấu không ngừng để tăng doanh thu và
giảm giá thành sản phẩm và các chi phí thời kỳ như chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Nhừn từ khi Việt Nam gia nhập WTO , tình hình cạnh
tranh ngày càng khốc liệt khiến cho doanh nghiệp không thê tự quyết định giá
bán sản phẩm.Gía bán sản phẩm do chính thị trường quyết định, Chính điều này
làm cho vai trò giá thành sản phẩm trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Câu hỏi
đặt ra là làm thế nào để xác định giá thành sản phẩm đúng và những cách nào
giúp tính toán giá thành sản phẩm nhanh chóng tiện lợi và chính xác? để giúp
các doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắc này, Bộ tài chính đã dưa ra các chuẩn mực
kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn để tạo ra một khuôn mẫu chuẩn
mực về việc tính giá thành sản phẩm. Nhung bên cạnh đó cũgn có rất nhiều
quan điểm khác nhau trong va ngoài nước đề cập đến vấn đề này, Do xét thấy
tính thời sự nóng bỏng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài : “ Các yếu tố
cấu thành giá thành sản phẩm “ . Trong quá trình thực hiện, em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PHẠM XUÂN KIÊN. Em xin gửi lời cảm ơn
đến thầy đã giúp em hoàn thành đề tài này.
5
PHẦN I: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
I. KHÁI NIỆM GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Định nghĩa .
Giáo trình kế toán tài chính trường đại học Kinh Tế Quốc Dân xuất bản năm
2006 đã đưa ra khái niệm như sau:
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh trong phân xưởng và bộ phận sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm hoàn
thành hoặc các lao vụ, dịch vụ….
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở hai giai đoạn “ hao phí sản
xuất “ và “kết quả sản xuất” . doanh nghiệp phải xác định tất cả các hao phí mà
doanh nghiêpj bỏ ra và kết quả của nó là các thành phẩm có giá trị là bao nhiêu.
Để làm được điêù đó doanh nghiệp phải hiểu rõ đối tượng tính giá thành, đơn
vị tính giá thành và kỳ tính giá thành.
2. Đối tượng tính giá thành
Trong kế toán có hai loại là đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính
giá thành. đối tượng hạch toán chi phí la đối tượng đựoc sử dụng để tập hợp
các chi phí phát sinh tai đó ví dụ như phân xưởng , nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng… đối tương tính giá thành là đối tượng liên quan trực tiếp tởi việc
quyết định giá bán của doanh nghiệp nên có thể là :
• Đơn đặt hàng
• từng loại sản phẩm hoặc sản phẩm riêng biệt
• bán thành phẩm
• từng lao vụ dịch vụ
6
3. Đơn vị tính giá thành .
Đơn vị tính giá thành trong kế toán bao gồm hai loại đơn vị, đơn vị giá
trị và đơn vị khối lượng số lượng.
Đơn vị số lượng thể hiện về mặt hiện vật có thể cân đong đo đếm được
của các sản phẩm hoàn thành. Đơn vị số lượng phụ thuộc vào đặc tính của sản
phẩm ví dụ doanh nghiệp sản xuất giầy da đơn vị sản phẩm hoàn thành là số
đôi, doanh nghiệp sản xuất dầu thì đơn vị là lit hoặc tấn, thùng dầu.
4. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là kỳ tổng hợp chi phí, tính toán chi phí, có thể trùng
hoặc khác kỳ kế toán, Ví dụ như doanh nghiệp xây lắp chu kỳ sống của sản
phẩm rât dài có thể là 1 năm ,2 năm hoặc lâu hơn kỳ kế toán tài chính. bởi vì các
sản phẩm xây lắp là các công trình có thời gian xây dựng rất dài. Nên kỳ tính giá
thành của sản phẩm xây lắp có thể dài hơn kỳ kế toán tài chính. Nhưng doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo, do sản phẩm bánh kẹo được sản xuất nhanh, việc tiêu
thụ hàng hoá cũng nhanh nên kỳ tính giá thành ngắn hơn có thể là tháng, quý ,
năm.
7
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Một hệ thống định giá sản phẩm được xác định bởi 3 yếu tố:
- Các yếu tố nào cấu thành nên giá thành sản phẩm
- Các yếu tố đó được xác định như thế nào
- Các yếu tố đó được tập hợp nhu thế nào?
Và sau đây, em sẽ trình bày tập trung vao các yêu tố cấu thành giá thành
sản phẩm . Hiện nay có rất nhiều quan điểm đề cập tới vấn đề này như quan
điểm truyền thống do bộ tài chính ban hành và GAAP quy định, hay quan điểm
ABC tức là activity based costing, quan điểm variable costing…
1. Phương pháp truyền thống ( do GAAP và bộ tài chính quy định)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định, thì giá thành sản phẩm bao gồm
3 yếu tố : chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Ta có công thức sau:
Giá thành sản phẩm = CPNVLTT+ CPNCTT+ CPSXC
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là khoản mục chi phí bao gồm chi phí vật liệu chính , vật liệu phụ liên quan
trực tiếp đến chế tạo sản phẩm. nếu đối tượng hạch toán chi phí trùng đối tượng
tính giá thành thì chi phí vật liệu được theo dõi và ghi trực tiếp cho từng đối
tưọng tính giá thành thì phải phân bổ chi phí vật liệu cho từng đối tượng theo
công thức sau:
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng các tiêu thức phân bổ
cho tất cả đối tượng
Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
8
Ví dụ như để sản xuất xe đạp thì sắt ,cao su là vật liệu chính ,còn đinh ốc là
vật liệu phụ.
*Tài khoản sử dụng: 621
bên nợ TK 621 ghi : những chi phí phát sinh ve nguyên vật liệu trực tiếp
bên có TK 621 ghi: -những khoản giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- kết chuyển sang tài khoản 154
Tài khoản này không có số dư.
Khi xuất nguyên vật liệu hachj toán
Nợ tk 621
Có tk 152
Khi chi bằng tiên mặt mua nguyên vật liệu xuất cho phân xưởng sản xuất luôn
Nợ Tk 621
Có Tk 111
b. Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí bao gồm toàn bộ khoản
lương phải trả cho công nhân viên tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm
bao gồm lương chính lưong phụ , các khoản trả lương thêm do làm thêm ca, làm
đêm, tiền ăn ca… chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ do doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm chi trả
theo quy định của pháp luật. theo luật định khoản trích theo lương bằng 25%
tiền lương chính của công nhân viên trong đó doanh nghiệp phải chịu 19 % tính
vào chi phí.
*Tài khoản sử dụng 622:
Bên nợ TK 622 ghi :những chi phí phát sinh bao gồm lương phải trả cho
công nhân viên , khoản trích theo lương.
9
Bên có Tk 622 ghi: kết chuyển vào tài khoản 154
Tài khoản không có số dư.
*Hạch toán:
Khi phát sinh lương phải trả cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 622
Có Tk 3441, 3448.
Khi trích các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ kế toán ghi
Nợ TK 622
Có Tk 3382: BHXH
Có TK 3383:BHYT
Có Tk 3384 :KPCĐ
- Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp thì yêu tố chi phí nhân công trực
tiếp không bao gồm tiền ăn ca của công nhân viên, khoản mục này sẽ được
ghi nhận vào tk 627.
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí còn lại không kể chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiêp liên quan đến quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh trong phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân công : là khoản lưong phải trả và các khoản trich theo
lương của nhân viên phân xưởng như: quản đốc, nhân viên sủa chữa
máy móc , nhân viên lau chùi vệ sinh phân xưởng, ..
- Chi phí vật liêu : là những chi phí liên quan đến vật liêu xuất dùng
chung cho toàn phân xưởng như dầu mỡ bôi trơn máy móc, văn
phòng phẩm dùng cho toàn phân xưởng…
10
- Chi phí công cụ dụng cụ : là những chi phí công cụ dụng cụ xuất
dung 1 lần hoặc nhiều lần…. ví dụ như doanh nghiệp sản xuất bàn
ghế cần công cụ dụng cụ là máy bào, máy đục…
- Chi phí khấu hao máy móc của phân xưởng dùng đẻ sản xuất sản
phẩm như : nhà kho, máy ủi, dàn máy móc công nghệ cao đẻ sản
xuất thiết bị sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:là tất cả các chi phí doanh nghiệp mua
ngoài nhằm phục vụ sản xuất như điện nước, …
- Chi phí bằng tiền khác như chi phí tiếp khách hôi nghị, lễ tân của
phân xưởng…
Chi phí sản xuất chung được chi tiết thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất chung biến đôỉ là tất cả các chi phí sản xuất chung
biến đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất. như điện nước, doanh
nghiệp sản xuất càng nhiều máy móc dùng nhiều thời gian hơn nên
tiền điện tăng.
- Chi phí sản xuất chung cố định là các chi phí sản xuất chung không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, vi dụ như: khấu hao may
móc trích mỗi tháng là cố đinh nên dù sản xuất nhiêu hay ít sản
phẩm vẫn phải trả tưng đó tiền cho khâu hao.
*Tài khoản sử dụng :627
Bên nợ TK 627 ghi : những chi phí phát sinh như chi phí lưong, điện
nhân công, công cụ dụng cụ
Bên có tk 627 ghi : - những khoản giảm trừ chi phí
-kết chuyển sang tk 154
Tài khoản 627 không có số dư.
*Hạch toán
11
- khi xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ,ghi
Nợ tk627
Có tk 152,153
- khi chi trực tiếp cho phân xưởng bằng tiền mặt hoặc nợ người bán ghi
Nợ tk 627
Có th 111,112,331
- khi chi lương và các khoản trích theo lương ghi
Nợ tk 627
Có tk 334,338
- khi trích chi phí trả trước như công cụ dụng cụ xuất dùng nhiều lần ghi
Nợ tk 627
Có tk 142,242
- khi trích chi phí phải trả như nhân viên có khả năng nghỉ phép trog tương
lai ghi Nợ tk 627
có tk 335
* Tiến hành phân bổ chi phí sản xuât chung
Theo quy định chuẩn mực số 2 của chế độ kế toán Việt Nam, theo thông tư
hướng dẫn số 89/2002/TT-BTC ngày 9-10-2002 của Bộ tài chính thì:
- Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tính giá
thành , là thành phần không thể thiếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó
phải tiến hành phân bổ một cách phù hợp cho từng đối tượng (sản phâm, lao vụ,
đơn đặt hàng ) theo một tiêu thức phù hợp.
Tiêu thức phù hợp có thể là số giờ công lao động trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí trực tiếp, chi phí vật liệu chính...
- Đối với biến phí chi phí sản xuất chung , tiến hành phân bổ hết cho tất cả
đối tượng theo công thức như sau :
12
Khi đó kế toán hạch toán bình thường :
Nợ TK 154
Có TK 627
- Đối với định phí sản xuất chung chia làm hai trường hợp :
Nếu sản lượng sản phẩm sản xuất lớn hơn mức công suất bình
thường (công suất bình thường là số sản phẩm tương ứng với điều kiện sản xuất
bình thường ) thì kế toán phân bổ hết định phí sản xuất chung cố định cho tất cả
các đối tượng theo công thức sau:
Nếu sản lượng sản phẩm sản xuất nhỏ hơn mức công suất bình
thường thì định phí sản xuất chung chia làm hai phần :
+ Định phí tương ứng với sản phẩm sản xuất được phân bố hết cho
các đối tượng. kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627: định phí tương ứng công suât bình thường
Biến phí sản xuất chung
phân bổ cho = từng đối
tượng
Tổng biến phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả các đối tượng
Tiêu thức phân bổ
của từng đối
tượng
×
Đinh phí sản xuất
chung phân bổ cho =
từng đối tượng
Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả các đối tượng
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
×