Đề 30:
Câu 1: Khái niệm, đặc điểm của buôn bán đối ứng (counter trade) và nguyên
nhân phát triển phương thức mua bán này trên thị trường thế giới.
Trả lời:
Khái niệm: buôn bán đối lưu (buôn bán đối ứng) là phương thức giao dịch trao đổi
hàng hóa đặc biệt, trong đó người xuất khẩu cũng chính là người nhập khẩu, người bán
chính là người mua, hàng hóa trong phương thức này vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu
của hoạt động trao đổi.
Đặc điểm:
1. Xuất khẩu có quan hệ chặt chẽ với nhập khẩu.
2. Mục tiêu của giao dịch không phải là ngoại tệ.
3. Đồng tiền làm chức năng tính giá là chủ yếu: nghĩa là các bên dùng đồng tiền để
định giá hàng hóa, qua đó có thể trao đổi cho nhau.
4. Đảm bảo điều kiện cân bằng: sự cân bằng này thể hiện qua những khía cạnh.
• Cân bằng về mặt hàng.
• Cân bằng về giá cả.
• Cân bằng về tổng giá trị.
Nguyên nhân phát triển:
-
Nhiều quốc gia có nhu cầu cao về một mặt hàng nào đó nhưng thiếu ngoại tệ.
Sau khi hệ thống thuộc địa tan rã, nhiều nước không còn nắm được nguồn tài
-
nguyên như trước, buộc họ phải thực hiện buôn bán đối lưu.
Nhiều chính phủ quy định quá chặt chẽ về quản lí ngoại tệ.
Các bên đối tác không có ngoại tệ mạnh.
Do hàng hóa để buôn bán đối lưu không có chất lượng tốt nên khó tiêu thụ nên
các bên tìm cách đổi cho nhau.
Câu 2: Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán theo quy tắc FOB,
Incoterm®2010. Hãy nhận xét về quy định FOB Stowed trong hợp đồng mua bán.
Trả lời:
Nghĩa vụ cơ bản của người bán theo quy tắc FOB: vì những nghĩa vụ này đã được
ghi rất kĩ trong sách Incoterm®2010, vậy các bạn nên xem trong sách Incoterm®2010,
không nên chỉ xem trong giáo trình.
FOB Stowed (FOB Trimmed): FOB san xếp hàng.
Người bán nhận thêm trách nhiệm xếp hàng trong khoang hầm tàu. Nếu hợp đồng
không quy định gì khác thì rủi ro, tổn thất về hàng hóa chuyển từ người bán sang người
mua khi việc xếp hàng và san hàng xong.
Nhận xét:
FOB Stowed thường dùng cho những loại hàng hóa bao kiện, hàng xá (hàng rời).
Đề 31:
Câu 1: Ý nghĩa của giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), kể tên một số loại C/O dùng
cho hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.
Trả lời:
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có
thẩm quyền hay đại diện có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cấp để chứng nhận xuất xứ
của sản phẩm nước đó theo các quy tắc xuất xứ. Có trường hợp C/O do nhà sản xuất cấp
nhưng cũng phải được xác nhận bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.
Ý nghĩa của C/O:
-C/O đặc biệt quan trọng trong phân loại hàng hóa theo quy định hải quan của nước
nhập khẩu, là căn cứ để quyết định thuế suất nhập khẩu hàng hóa. (Vì C/O là giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, do đó, người ta sẽ dựa vào C/O để xác định xem hàng hóa đó có
thuộc diện ưu đãi hay không)
-C/O cũng quan trọng cho áp dụng hạn ngạch nhập khẩu và thống kê, đặc biệt là với
hàng thực phẩm.
-C/O cũng có thể quan trọng trong các quy định về an toàn thực phẩm (Trường hợp
đối với một số nước đang có dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thì dựa vào C/O để xem xét
mặt hàng đó có bị cấm nhập khẩu tạm thời hay không)
Một số loại C/O dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay:
A. C/O cấp theo qui tắc xuất xứ không ưu đãi:
+ C/O mẫu B (cấp cho hàng XK)
+ C/O cho hàng cà phê (theo qui định của Tổ chức cà phê thế giới)...
B. C/O cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi:
+ C/O mẫu A (cấp cho hàng XK đi các nước cho hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập
GSP)
+ C/O mẫu D (thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT giữa
các nước ASEAN);
+ C/O mẫu E (ASEAN – Trung quốc);
+ C/O mẫu AK (ASEAN – Hàn quốc);
+ C/O mẫu S (VN-Lào; VN-Campuchia)
+ C/O hàng dệt thủ công mỹ nghệ (VN-EU)…
Câu 2: Trình bày cách quy định tên hàng trong thương mại quốc tế và cho ví dụ
minh họa.
Trả lời:
Một số cách quy định tên hàng trong hợp đồng thương mại quốc tế:
1. Ghi tên thương mại của hàng hóa kèm theo tên thông thường và tên khoa học của
nó;
VD: Phân đạm ure Urea Fertilizer, …
2. Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra hàng đó;
VD: Rượu Bordeaux, Nước mắm Phú Quốc, Rượu vang Đà Lạt, …
3. Ghi tên hàng kèm theo tên nhà sản xuất ra hàng hóa đó;
VD: Xe máy Honda, ô tô Toyota, Tủ lạnh Toshiba, …
4. Ghi tên hàng kèm theo quy cách chính của hàng hóa đó;
VD: Phân bón Urê 46% Nitơ, …
5. Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hóa đó;
VD: Sơn chống gỉ, trà giảm cân, …
6. Ghi tên hàng kèm theo mã HS.
VD: Cà phê 090111, cà phê 09011110, …
7. Ghi tên hàng kèm theo nhãn hiệu.
VD: Nồi cơm điện hiệu National, …
8. Kết hợp nhiều cách ghi tên hàng như ở trên.
VD: Tivi 14 – inch màu của hãng Sony.
Đề 32:
Câu 1: Trình bày về giấy chứng nhận số lượng, chất lượng (nên tìm hiểu thêm).
Trả lời:
a. Giấy chứng nhận số lượng hàng hóa (Certificate of Quantity): là chứng từ xác nhận số
lượng của hàng hóa thực giao.
• Áp dụng loại chứng từ này trong trường hợp hàng hóa giao dịch là những
hàng hóa tính bằng số lượng (cái, chiếc, …) như: chè gói, thuốc lá đóng bao,
•
rượu chai, …
Cơ quan cấp là công ty giám định.
b. Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa (Certificate of Quality): là chứng từ xác nhận chất
lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng.
•
Giấy này có thể do xưởng hoặc xí nghiệp SX hàng hóa cấp, cũng có thể do cơ
quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng XK cấp.
• Phân loại:
- Giấy chứng nhận phẩm chất thông thường:
- Giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng:
Câu 2: Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán trong quy tắc CIF,
Incoterm®2010.
Trả lời:
Nghĩa vụ cơ bản của người bán theo quy tắc CIF: vì những nghĩa vụ này đã được ghi
rất kĩ trong sách Incoterm®2010, vậy các bạn nên xem trong sách Incoterm®2010, không
nên chỉ xem trong giáo trình.
Đề 33:
Câu 1: Hãy nêu khái niệm và phân loại các loại hình mua bán đối ứng.
Trả lời:
Các loại hình mua bán đối ứng.
a. Hàng đổi hàng: hai bên trao đổi với nhau những mặt hàng có giá trị tương đương, việc
giao hàng diễn ra gần như đồng thời.
Trước đây, việc hàng đổi hàng diễn ra đơn giản, chỉ có hai bên tham gia và không sử
dụng tiền để thanh toán.
Tuy nhiên, hiện nay, hình thức trao đổi không tương đương đã và đang diễn ra trong
hoạt động thương mại quốc tế và có xu hướng ngày càng phát triển. Trong trường hợp
này, ta thường dùng một lượng tiền để bù vào giá trị chênh lệch. Phương thức này thường
áp dụng trong trường hợp hàng hóa không chia nhỏ được.
Ngoài ra, hiện nay, trong nghiệp vụ hàng đổi hàng, có thể có đến 3, 4 bên tham gia.
b. Nghiệp vụ bù trừ: Hai bên không thanh toán với nhau bằng tiền mặt mà bằng cách trao
đổi với nhau một giá trị hàng hóa tương đương nhau. Sau khi bù trừ giá hàng hóa với
nhau vẫn còn số dư thì giá trị còn dư đó sẽ được thanh toán theo yêu cầu của bên chủ nợ (
là bên nhận ít giao nhiều).
Hình thức bù trừ bao gồm:
•
•
Bù trừ theo nghĩa thực của nó tức là xuất khẩu liên kết với nhập khẩu.
Bù trừ trước: theo hợp đồng thì một bên giao hàng trước. Sauk hi nhận hàng
một thời gian nhất định thì bên kia mới giao hàng đối ứng.
• Giao dịch song hành: Hai bên cùng tiến hành giao hàng trong một thời kỳ nhất
định. Dĩ nhiên giá hàng giao có thể không bằng nhau nhưng không ai giao
trước ai.
c. Mua đối ứng: Hình thức này thường áp dụng trong việc mua bán máy móc thiết bị và nhà
máy, bên mua thường không có tiền. Trong trường hợp này, hai bên thường kí với nhau
các hợp đồng mua hàng hóa của nhau. Có nghĩa là bên cung cấp nhà máy hoặc máy móc
thiết bị phải mua lại một loại hàng hóa nào đó của bên nhập khẩu máy móc thiết bị hoặc
nhà máy với giá trị bằng giá trị máy móc thiết bị hoặc nhà máy đã bán.
Hai bên kí với nhau một bản ghi nhớ, nhưng bản ghi nhớ này không có giá trị pháp lí
và các nghĩa vụ không bị ràng buộc như trong hợp đồng.
d. Mua lại: Một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và sáng chế hoặc bí quyết kĩ thuật cho bên
kia, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do máy móc thiết bị hoặc sáng chế đó sản
xuất ra.
e. Nghiệp vụ chuyển nợ: bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho 1 bên thứ ba để
bên thứ ba này trả tiền. Nghiệp vụ này cho phép các công ty khi nhận hàng đối lưu không
phù hợp với mình có thể bán nó đi.
f. Giao dịch bồi hoàn: Đây là nghiệp vụ dùng hàng hóa hay dịch vụ dùng để đổi lại những
ân huệ. Nghiệp vụ này thường được sử dụng trong lĩnh vực quân sự, bên cung cấp hàng
quân sự thường được sử dụng một số đặc ân nào đó về quân sự của bên nhập khẩu hàng
quân sự.
Câu 2: Trình bày các loại tấn (ton) của các hệ thống đo lường thông thường
trong thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng hệ thống đo
lường nào?
Trả lời:
Các loại tấn của các hệ thống đo lường thông thường trong TMQT:
• Ở Pháp, tấn mét (metric ton – MT): 1MT = 1000kg.
• Ở Anh, tấn dài (long ton – LT): 1LT = 1016,047kg.
• Ở Mỹ, tấn ngắn (short ton – ST): 1ST = 907,184kg.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện đáng sử dụng hệ thống đo lường tấn mét (MT).
Đề 34:
Câu 1: Những quy định về hợp đồng bảo hiểm trong quy tắc CIF
Incoterm®2010.
Trả lời:
-
Người bán phải chịu phí tổn mua bảo hiểm ít nhất theo mức bảo hiểm tối thiểu
như điều kiện C trong các Điều kiện bảo hiểm hàng hóa (LMA/IUA) hoặc bất cứ
-
điều kiện nào tương tự.
Bảo hiểm phải được mua ở một người bảo hiểm hoặc một công ty bảo hiểm có
-
tín nhiệm
Người BH: Người bán (chỗ này Trí ko đồng ý lắm, người BH phải là công ty bảo
hiểm, Trí nghĩ dzậy)
-Nếu người mua yêu cầu, do người mua chịu phí tổn, người bán phải cung cấp
bất cứ bảo hiểm bổ sung nào, chẳng hạn như bảo hiểm theo điều kiện A hoặc B
trong các Điều kiện bảo hiểm hàng hóa (LMA/IUA) hoặc bất cứ điều kiện nào
tương tự; và/hoặc Điều kiện Bảo hiểm Chiến tranh và/hoặc Điều kiện Bảo hiểm
Đình công (LMA/IUA) hoặc bất cứ điều kiện nào tương tự.
-
Mức bảo hiểm tối thiểu bao gồm giá hàng quy định trong hợp đồng cộng 10%
-
(tức là 110%).
Đồng tiền bảo hiểm là đồng tiền của hợp đồng.
-
Hiệu lực bảo hiểm là từ điểm giao hàng như trong điều kiện A4 và A5 đến ít nhất
-
là cảng đến quy định.
Ngoài ra, người bán cần cung cấp chứng từ BH, cung cấp thông tin mà người
mua cần để người mua mua BH bổ sung.
Câu 2: Trình bày phương pháp quy định số lượng có dung sai. Hãy minh họa
bằng ví dụ cụ thể.
Trả lời:
-
Định nghĩa: đây là phương pháp quy định số lượng phỏng chừng cho phép các
bên có thể giao nhận hàng trong một khoảng chênh lệch nhất định. Khoảng chênh
-
lệch này gọi là dung sai.
Ý nghĩa: phương pháp này thường được áp dụng trong việc mua bán những mặt
hàng có số lượng lớn, khó đong đếm như: ngũ cốc, gạo, than, dầu mỏ, … ; những
-
mặt hàng có thể có hao hụt tự nhiên.
Cách ghi trong HĐ: điều khoản số lượng quy định theo cách này có thể được thể
hiện trong hợp đồng bằng cách ghi chữ “khoảng chừng” (about), “xấp xỉ”
(approximately), “hơn hoặc kém” (more or less), +/- (cộng trừ) hoặc “từ … tấn
-
mét đến … tấn mét”.
Phạm vi của dung sai: có thể được các bên xác định trong hợp đồng. Nếu không,
nó được hiểu theo tập quán hiện hành đối với mặt hàng liên quan, ví dụ: ngũ cốc
-
+/- 10%; cà phê +/- 3%; cao su +/- 2.5%; gỗ +/- 10%; máy và thiết bị +/- 5%.
Người có quyền lựa chọn dung sai: được quy định trong hợp đồng, có 3 cách quy
định là: người bán, người thuê tàu và người mua. Do đó, khi bán hàng theo điều
kiện FOB, FCA, … khả năng cạnh tranh sẽ rất lớn so với khi áp dụng những điều
kiện CIF, CFR, … vì ở những điều kiện này người bán và người thuê tàu là khác
-
nhau.
Giá dung sai: có 3 cách quy định giá dung sai: theo hợp đồng, theo giá thị trường
và chia đôi cho cả 2 bên.
Ví dụ:
• Số lượng hàng 1000MT +/- 10%, dung sai do người bán chọn, giá hàng của dung
sai tính theo giá hợp đồng.
Số lượng hàng 5000MT +/- 5%, dung sai do người mua chọn, giá hàng của dung
•
sai tính theo giá thị trường tại thời điểm giao hàng.
Đề 35:
Câu 1: Trình bày các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng mua bán đối ứng.
Trả lời:
a. Dùng L/C đối ứng (standby L/C): là thư tín dụng chỉ có hiệu lực trả tiền khi bên
đối tác cũng mở một L/C có số tiền tương đương.
Sơ đồ L/C đối ứng:
6
NH bên A
1, 2, 3: Bên A mở L/C
NH bên B
4: Bên B giao hàng X
2
7
3
1
5
4
Bên A
Bên B
8
5, 6, 7: Bên B mở L/C
8: Bên A giao hàng Y
b. Dùng người thứ ba (thường là một NH): khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa,
người thứ 3 chỉ giao chứng từ đó cho bên nhận nếu bên này đổi lại một chứng từ
khác có giá trị tương đương.
c. Dùng một tài khoản đặc biệt ở NH để theo dõi việc giao/nhận hàng của hai bên,
đến cuối 1 thời kì nhất định (6 tháng, 1 năm, …) nếu còn số dư thì bên bị nợ hoặc
phải giao nốt hàng, hoặc chuyển số dư sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán
bằng ngoại tệ.
d. Phạt về giao hàng thiếu hoặc chậm giao (phạt bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt quy
định trong HĐ).
Câu 2: Khi nhập khẩu theo điều kiện CFR, người mua cần quy định gì trong HĐ
mua bán về nghĩa vụ thuê tàu của người bán để bảo vệ quyền lợi của mình?(chưa
chắc)
Trả lời:
-
Quy định về tuổi tàu.
Chỉ định tàu.
Đàm phán về việc cắt giảm giá thành.
-
Yêu cầu người mua mua bảo hiểm cho tàu điều kiện CIF.