Tải bản đầy đủ (.pdf) (374 trang)

nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh bình phước trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 374 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Hà

NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC LÃNH THỔ
NƠNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Hà

NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC LÃNH THỔ
NƠNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Chun ngành: Địa lý kinh tế
Mã số: 603195

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYÊN THỊ BÍCH HÀ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011




MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2


1. Tính cấp thiết của đề tài: ...............................................................................................7
T
2

T
2

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài (trên thế giới, trong nước): ................................................7
T
2

T
2

2.1. Trên thế giới: .............................................................................................................7
T
2

T
2

2.2. Trong nước: ...............................................................................................................8
T
2

T
2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: .....................................................................9

T
2

T
2

3.1. Mục tiêu: ...................................................................................................................9
T
2

T
2

3.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................................9
T
2

T
2

4. Phạm vi và giới hạn của đề tài: ...................................................................................10
T
2

T
2

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:...................................................................10
T
2


T
2

5.1. Các quan điểm nghiên cứu: .....................................................................................10
T
2

T
2

5.2. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................12
T
2

T
2

6. Cấu trúc đề tài: .............................................................................................................14
T
2

T
2

7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: ..................................................14
T
2

T

2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ
NÔNG NGHIỆP (TCLTNN) .................................................................................... 15
T
2

T
2

1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp: ...................................................15
T
2

T
2

1.1.1. Tổ chức lãnh thổ (TCLT): ....................................................................................15
T
2

T
2

1.1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN): .........................................................15
T
2

T
2


1.2. Cơ sở thực tiễn của TCLTNN: .................................................................................23
T
2

T
2

1.2.1. Các hình thức TCLTNN trên thế giới: .................................................................23
T
2

T
2

1.2.2. Các hình thức TCLTNN ở Việt Nam: ..................................................................25
T
2

T
2

1.2.3. Một số vấn đề về nông nghiệp hàng hóa, nơng nghiệp trong thời kỳ hội nhập,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nơng nghiệp: ...................................................29
T
2

T
2


CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TCLTNN VÀ HIỆN
TRẠNG TCLTNN TỈNH BÌNH PHƯỚC............................................................... 37
T
2

T
2

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN tỉnh Bình Phước: .....................................37
T
2

T
2

2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ: .............................................................................37
T
2

T
2

2.1.2. Các nhân tố tự nhiên: ...........................................................................................39
T
2

T
2

2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội: ................................................................................46

T
2

T
2

2.1.4. Đánh giá chung: ...................................................................................................53
T
2

T
2

2.2. Hiện trạng TCLTNN tỉnh Bình Phước: ..................................................................54
T
2

T
2

3


2.2.1. Hiện trạng ngành nơng nghiệp tỉnh Bình Phước: .................................................54
T
2

T
2


2.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước: ...........................89
T
2

T
2

2.2.3. Đánh giá hiện trạng TCLTNN tỉnh Bình Phước: ...............................................119
T
2

T
2

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC TCLTNN TỈNH
BÌNH PHƯỚC TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP ................................................... 126
T
2

T
2

3.1. Định hướng TCLTNN tỉnh Bình Phước: ..............................................................126
T
2

T
2

3.1.1. Định hướng phát triển KT – XH tỉnh Bình Phước: ............................................126

T
2

T
2

3.1.2. Định hướng TCLTNN tỉnh Bình Phước: ...........................................................129
T
2

T
2

Sản lượng (tấn): ....................................................................................................... 135
T
2

T
2

3.2. Giải pháp phát triển TCLTNN tỉnh Bình Phước:................................................159
T
2

T
2

3.2.1. Quy hoạch và quản lý đất đai: ............................................................................159
T
2


T
2

3.2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sổ vật chất kỹ thuật:...............................................166
T
2

T
2

3.2.3. Phát triển dịch vụ phục vụ nông nghiệp: ............................................................169
T
2

T
2

3.2.4. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực:...........................................................174
T
2

T
2

3.2.5. Các giải pháp về thị trường: ...............................................................................175
T
2

T

2

3.2.6. Huy động vốn đầu tư phát triển:.........................................................................176
T
2

T
2

3.2.7. Giải pháp về cơ chế chính sách: .........................................................................178
T
2

T
2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 184
T
2

T
2

Kết luận: ..........................................................................................................................184
T
2

T
2


Kiến nghị: ........................................................................................................................187
T
2

T
2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 190
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 195
T
2

T
2

T
2

T
2

4


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bảy tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cơ hướng dẫn khoa
học TS Nguyễn Thị Bích Hà – đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian
hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại Học, Khoa Địa lý trường Đại

học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tơi hồn thành luận
văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nơng dân, Chi cục Thống kê và
Chính quyền tỉnh Bình Phước đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp các tài liệu để tác giả có được
những tư liệu giá trị.
Tác giả chân thành cám ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước và gia đình,
bạn bè, người thân đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong q trình hồn thành
luận văn.

Tác giả luận văn

Dương Thị Hà

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT CP CS: Cơng ty cổ phần Cao su
CT TNHH MTV CS: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cao su
ĐNB: Đông Nam Bộ
ĐVT: Đơn vị tính
HTX: Hợp tác xã
HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp
HT: Hiện trạng
KH: Kế hoạch
KHKT: Khoa học kỹ thuật
KT – XH: Kinh tế - xã hội
NTQD: Nông trường quốc doanh

TCLT: Tổ chức lãnh thổ
TCLTNN: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TTHNN: Thể tổng hợp nông nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bình Phước là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc của Đơng Nam Bộ, thuộc vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, có tiềm năng nổi trội về phát triển cây cơng nghiệp dài ngày như
cao su, cà phê, tiêu điều, tạo ra sản phẩm xuất khẩu có giá trị kinh tế cao.
Kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp. Trong thời gian qua, với nhiều chính sách ưu
tiên phát triển nông nghiệp của Nhà nước cũng như ở trong tỉnh, ngành nông nghiệp đã đạt
được khá nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực trồng và xuất khẩu sản phẩm cây
cơng nghiệp dài ngày. Tuy nhiên, nhìn chung trình độ phát triển nơng nghiệp của tỉnh vẫn
cịn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong tỉnh
đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài (trên thế giới, trong nước):
2.1. Trên thế giới:
Trên thế giới, đặc biệt ở Châu Âu, tổ chức lãnh thổ ra đời từ thế kỷ XIX và đã trở
thành một khoa học quản lý lãnh thổ, được phát triển về mặt lý luận và ứng dụng thực tiễn
rộng rãi từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, khi các nước này phải tái thiết lãnh thổ đất

nước của họ.
Ở Liên Xô (cũ), tổ chức lãnh thổ được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của địa lý
đã được nêu ra lần đầu tiên vào năm 1961 bởi Yu.G.Xauskin. Lĩnh vực thực tiễn trực tiếp để
tập trung nỗ lực của các nhà địa lý xô viết là tổ chức lãnh thổ lực lượng sản xuất, ở đây bao
gồm cả các sơ đồ lãnh thổ và các dự án cải tạo và sử dụng các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên.
Vào thập kỷ 70, quan niệm về tổ chức không gian xã hội được đưa vào các cơng trình
của các nhà địa lý xơ viết. Nhưng có thể thấy rằng sợi dây xuyên suốt trong các nghiên cứu
theo hướng này trong mấy thập kỷ qua là tổ chức lãnh thổ lực lượng sản xuất (từ tổ chức
lãnh thổ sử dụng tự nhiên, tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế đến tổ chức không gian cư trú
nông thôn và đô thị,…).
Quan niệm về tổ chức không gian (tổ chức lãnh thổ) cũng được coi trọng trong địa lý
Mỹ. Vào năm 1970 – 1971, ở Mỹ có các cơng trình lớn của R.Abler, J.Adams, P.Gould “Tổ
chức khơng gian – Cách nhìn thế giới của nhà địa lý” và của R.Morill “Tổ chức không gian
xã hội”.
7


Ở Anh, các quan niệm về tổ chức lãnh thổ xã hội được phát triển theo hướng mơ hình
hóa, áp dụng các phương pháp định lượng. Có thể thấy tiêu biểu trong các cơng trình của
Peter Haggett và các cộng sự “Phân tích khơng gian trong địa lý kinh tế” xuất bản năm
1965, “Các mơ hình trong địa lý” xuất bản năm 1992 và “Địa lý học: một sự tổng hợp hiện
đại” xuất bản vào năm 1988…
2.2. Trong nước:
Ở nước ta, quan niệm về tổ chức lãnh thổ là một nhiệm vụ cơ bản của khoa học địa lý
đã được đưa ra từ thập kỷ 70. Nhiệm vụ này được thể hiện dưới dạng phân vùng kinh tế,
phân vùng nông nghiệp – quy hoạch vùng từ những năm 60, đặc biệt thể hiện dưới dạng
“phân bố lực lượng sản xuất”, lập sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của từng ngành và của
các cấp lãnh thổ trong cả nước.
Từ những năm 80, các nghiên cứu địa lý tổng hợp đã được tiến hành mạnh mẽ với các

chương trình điều tra cơ bản các vùng của đất nước. Từ đó đã hình thành một số hướng
nghiên cứu mới, tổng hợp hơn, kết hợp cả tự nhiên, kinh tế - xã hội trong hướng “tổ chức
lãnh thổ”.
Từ thập niên 90, những ý tưởng về tổ chức lãnh thổ đã được đưa vào thực tiễn và đã
được các cơ quan chức năng Nhà nước ứng dụng trong việc hoạch định chiến lược phát triển
vùng, lãnh thổ.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, vấn đề tổ chức lãnh thổ được coi trọng và được soi
sáng bằng cách nhìn mới, nhằm mục tiêu phát triển bền vững, làm cơ sở cho việc hoạch
định các chính sách phát triển vùng, đảm bảo cơng bằng xã hội trong sự giảm chênh lệch
giữa các địa phương, giảm sự phân hóa giàu nghèo.
Các kết quả nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ trên quy mơ cả nước hình thành từ những
năm 90 được công bố như sau:
- Đặng Văn Phan – Tổ chức lãnh thổ kinh tế miền Bắc Việt Nam. Luận án PTS khoa
học Địa lý, 1976.
- Tổ chức lãnh thổ địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam – đề tài đặc biệt cấp Nhà
nước, TP.HCM, tháng 3/1994 (PTS. Đặng Hữu Ngọc Chủ nhiệm đề tài).
- Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm – đề tài độc lập cấp
Nhà nước do Viện kế hoạch dài hạn và Phân bố lực lượng sản xuất (nay là Viện chiến lược
và phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chủ trì, Hà Nội, tháng 6/1994 (GS. Lê Bá Thảo
Chủ nhiệm đề tài).

8


- Tổ chức lãnh thổ khu vực Huế, Thừa Thiên, Quảng Nam – Đà Nẵng. DATAR và
Trường đại học Lille chủ trì, 1995.
- Cơ sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam – đề tài độc lập và trọng điểm cấp
Nhà nước do Viện nghiên cứu dự báo Chiến lược khoa học và cơng nghệ chủ trì, Hà Nội,
tháng 4/1996 (GS. Lê Bá Thảo Chủ nhiệm đề tài).
- Đề tài “Tổ chức lãnh thổ địa bàn trọng điểm miền Trung”, Hà Nội, năm 1996 (PTS.

Lưu Đức Hồng Chủ nhiệm đề tài).
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, 1996 và
1998.
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, 1998.
Và cịn rất nhiều quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các vùng, các tỉnh trong tồn
quốc.
Ngồi ra, cũng cịn rất nhiều các cơng trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức lãnh thổ
nói chung và tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp nói riêng trong nước cũng như ở tỉnh Bình
Phước (Quy hoạch phát triển Nơng nghiệp tỉnh Bình Phước 2006 - 2020, các đề tài của một
số sinh viên Địa lý trường ĐHSP TP.HCM và một số đề tài khoa học ở tỉnh có liên quan đến
Nơng nghiệp Bình Phước,…). Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu hồn chỉnh, cụ thể
về tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
3.1. Mục tiêu:
Vận dụng các vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN), đề
tài tập trung phân tích những nhân tố ảnh hưởng, hiện trạng TCLTNN của tỉnh Bình Phước.
Trên cơ sở đó, kiến nghị định hướng và các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong
TCLTNN của tỉnh, góp phần khai thác tốt các tiềm năng, mang lại hiệu quả về KT - XH.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về TCLTNN áp dụng vào lãnh thổ
nghiên cứu.
2. Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN tỉnh Bình Phước trong thời
kỳ hội nhập.
3. Phân tích, đánh giá hiện trạng TCLTNN của tỉnh.
9


4. Đưa ra định hướng và các giải pháp phù hợp cho TCLTNN của tỉnh Bình Phước

trong thời kỳ hội nhập.

4. Phạm vi và giới hạn của đề tài:
- Về phương diện lãnh thổ: đề tài tập trung nghiên cứu trong giới hạn lãnh thổ tỉnh
Bình Phước.
- Về nội dung: nội dung đề tài tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, những
lợi thế, những khó khăn thách thức và thực trạng vấn đề TCLTNN tỉnh Bình Phước làm cơ
sở đề xuất định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong tỉnh hợp lý hơn,
mang lại hiệu quả cao hơn cho sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
- Về thời gian: các số liệu được sử dụng để nghiên cứu là từ năm 1997 đến nay (2010).

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình thực hiện đề tài, cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và đặc biệt
lí luận về phép biện chứng duy vật lịch sử, lí luận về tổ chức lãnh thổ được xem là cơ sở
phương pháp luận.
5.1. Các quan điểm nghiên cứu:
5.1.1. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu Địa lý nói chung và Địa lý kinh tế xã hội nói riêng, việc vận dụng
quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội khơng hiện diện riêng lẻ mà có liên
quan mật thiết với nhau. Vì thế nghiên cứu bất cứ lãnh vực nào trong tự nhiên, xã hội cũng
phải xem xét trên quan điểm tổng hợp với những mối liên hệ đan xen, nhân quả
Nghiên cứu TCLTNN không thể tách rời hệ thống kinh tế - xã hội của địa phương và
cả nước. TCLTNN tỉnh Bình Phước cần được nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ: kinh
tế - xã hội - mơi trường khơng chỉ riêng Bình Phước mà của cả nước. Quan điểm này được
áp dụng trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Trong lãnh thổ có sự phân hóa về dân cư, kinh tế,..., nghiên cứu sự khác biệt này nhằm
phát hiện các mối liên hệ hữu cơ bên trong một tổng thể nhất định. Khi nghiên cứu
TCLTNN tỉnh Bình Phước, việc sử dụng quan điểm này là hết sức cần thiết. Bởi vì trong

một vùng, một khu vực thì khơng phải nơi nào cũng có điều kiện giống nhau để thành lập,
10


bố trí các hình thức TCLTNN. Vì vậy, dựa vào quan điểm lãnh thổ xác định tìm ra các đặc
trưng quan trọng nhất để tổ chức lãnh thổ nông nghiệp phù hợp với cấu trúc lãnh thổ trong
một thể tổng hợp, sao cho mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
5.1.3. Quan điểm sinh thái:
TCLTNN phải gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. Quan điểm sinh thái cho thấy
sự cần thiết phải bảo vệ tính tồn vẹn của hệ sinh thái, cần đánh giá tác động của TCLTNN
đến môi trường và khả năng chịu đựng của môi trường trước sự phát triển của kinh tế nói
chung, nơng nghiệp nói riêng.
Tất cả các công tác liên quan đến việc tổ chức lãnh thổ đều phải được đặt trong quan
hệ chặt chẽ với môi trường, nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi với môi trường sinh
thái.
5.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh:
Mọi sự vật, hiện tượng đều có q trình phát sinh, vận động và biến đổi. Q trình ấy
có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo dài đến tương lai. Đứng trên
quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để
đưa ra các dự báo xác thực về xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới. Quan điểm này
được vận dụng trong khi phân tích các hình thức TCLTNN tỉnh Bình Phước và dự báo xu
hướng phát triển của TCLTNN của tỉnh.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững:
Hai thuật ngữ “Bền vững” và “Phát triển bền vững” đã trở thành thuật ngữ quen thuộc
đối với tất cả những ai quan tâm đến môi trường và phát triển. Hiện nay, quan niệm được sử
dụng rộng rãi nhất về phát triển bền vững là:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hôm nay mà
không gây hại đến khả năng thỏa mãn những nhu cầu của các thế hệ tương lai trong việc
đáp ứng những nhu cầu của họ” của Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (Báo cáo
Brundtland-1987).

Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải bền vững về cả 3 mặt: kinh tế,
xã hội và môi trường. TCLTNN Bình Phước phải chú ý đến cả 3 mặt trên thì mới có thể
giúp cho ngành nơng nghiệp trong tỉnh phát triển bền vững.

11


5.1.6. Quan điểm kinh tế:
Trong nghiên cứu địa lý KT-XH, việc vận dụng quan điểm kinh tế thường được coi
trọng là lẽ tự nhiên, trong việc TCLTNN phải tính đến lợi ích kinh tế, tuy nhiên phải tránh
xa xu hướng có thể gặp là phải đạt mục tiêu kinh tế bằng mọi giá. Điều đó thật nguy hiểm vì
nếu thiếu nhìn xa trơng rộng thì những món lợi trước mắt về kinh tế sẽ không thể bù đắp
được những tổn thất to lớn lâu dài gây ra từ chính những món lợi đó.
5.1.7. Quan điểm hệ thống:
Tỉnh Bình Phước ln được xem là một hệ thống kinh tế - xã hội thu nhỏ trong hệ
thống kinh tế - xã hội lớn hơn (vùng Đông Nam Bộ và cả nước). Trong tỉnh Bình Phước có
các phân hệ nhỏ hơn như hệ thống các ngành kinh tế, hệ thống dân cư, xã hội,…trong đó
con người là chủ thể. Yếu tố con người có vai trị quan trọng trong việc làm thay đổi các hệ
thống khác do mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần trong hệ thống ấy. Vì vậy, khi đưa
ra bất kì chính sách nào có liên quan đến vấn đề con người đều phải cân nhắc kĩ lưỡng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu:
Đây là phương pháp truyền thống. Việc nghiên cứu TCLTNN tỉnh Bình Phước khơng
thể mang tính chính xác nếu thiếu tính kế thừa, thiếu sự tích lũy những thành tựu của quá
khứ.
Các nguồn tài liệu về tình hình phát triển nơng nghiệp tỉnh Bình Phước; các nhân tố
ảnh hưởng, các hình thức TCLTNN và thực trạng TCLTNN trong tỉnh Bình Phước; định
hướng phát triển KT-XH, phát triển nơng nghiệp, TCLTNN tỉnh Bình Phước;... Các nguồn
tài liệu này dưới nhiều dạng khác nhau, đã được xuất bản hay chưa xuất bản, tài liệu của các
cơ quan lưu trữ và những vấn đề nghiên cứu riêng trên thực địa, trên mạng internet,…

Đối với bản thân, khi nghiên cứu TCLTNN tỉnh Bình Phước đã quan tâm đến các dạng
tài liệu sau:
Trình bày bằng văn bản: sách, báo, tạp chí, đề tài, báo cáo, kế hoạch, quy hoạch,…
Số liệu thống kê.
Các bản đồ, biểu đồ, hình ảnh.
Các dạng khác: thực địa, điều tra, internet,…

12


5.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
Thơng tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được so sánh, phân tích, tổng hợp cho phù hợp
với mục đích của từng phần. Q trình tổng hợp sẽ có được cái nhìn bao qt về TCLTNN
tỉnh Bình Phước. Qua phân tích, các thông tin được chắt lọc với độ tin cậy và mang lại hiệu
quả cao nhất.
5.2.3. Phương pháp thống kê:
Sau khi thu thập thông tin, số liệu, tiến hành thống kê, sắp xếp chúng lại cho phù hợp
với cấu trúc của đề tài, trình tự thời gian và lập ra các bảng biểu về quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh cũng như ngành nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ:
Kết quả nghiên cứu đề tài một phần được biểu diễn thông qua hệ thống bản đồ, biểu
đồ. Bản đồ được sử dụng để mô tả hiện trạng kinh tế, dự kiến phát triển kinh tế, sự phân bố
theo không gian và mối liên hệ của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Biểu đồ được sử
dụng để phản ánh quy mơ, tình hình phát triển các hiện tượng kinh tế (các ngành, lĩnh vực).
5.2.5. Phương pháp dự báo:
Dựa trên cơ sở sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện
tại mà suy diễn logic cho tương lai: dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến nơng nghiệp tỉnh Bình
Phước trong thời gian sắp tới và đưa ra các giải pháp để tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của
tỉnh.
5.2.6. Phương pháp sử dụng công cụ phần mềm trong nghiên cứu:

Các thông tin, số liệu và dự báo trong luận văn được xử lý bởi phần mềm MS Word,
Excel để thể hiện các phân tích, đánh giá, so sánh và xu hướng TCLTNN tỉnh Bình Phước.
5.2.7. Phương pháp phân tích hệ thống:
Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước được phản ánh thông qua
các mối liên hệ, liên kết giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như sự liên kết
khơng gian của các ngành, các xí nghiệp nơng nghiệp và các lãnh thổ. Ngồi ra, cơng tác tổ
chức lãnh thổ còn chịu ảnh hưởng bởi hệ thống các đường lối, chính sách chung. Có nhiều
cách thức dẫn đến việc tổ chức lãnh thổ, vì vậy cần phải phân tích rõ để lựa chọn giải pháp
tối ưu nhất.

13


5.2.8. Phương pháp chuyên gia:
Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là vấn đề tương đối rộng, phức tạp cho nên
việc gặp gỡ, trao đổi ý kiến với các nhà khoa học, cán bộ các sở ngành là một u cầu
khơng thể thiếu.

6. Cấu trúc đề tài:
Ngồi phần mở đầu, kết luận – kiến nghị và tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN).
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN tỉnh Bình Phước và hiện trạng
TCLTNN tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Định hướng và giải pháp cho việc TCLTNN của tỉnh Bình Phước trong
thời kỳ hội nhập.

7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
- Những đóng góp của đề tài nghiên cứu:
+ Làm rõ hơn những quan niệm về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.

+ Làm rõ hơn những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình
Phước cũng như thực trạng tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Bình Phước hiện nay.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp trong tỉnh Bình
Phước hợp lý hơn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Ý nghĩa của luận văn: những kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa nhất định
khơng chỉ đối với phát triển nơng nghiệp tỉnh Bình Phước nói riêng, phát triển kinh tế - xã
hội trong tỉnh nói chung, mà cịn có ý nghĩa trong việc góp phần làm phong phú hơn cơ sở lí
luận và thực tiễn của vấn đề tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp, có ý nghĩa như một tài liệu tham
khảo cho các đề tài nghiên cứu tương tự.

14


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC
LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP (TCLTNN)

1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp:
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ (TCLT):
Khi nói đến tổ chức khơng gian (lãnh thổ) khơng thể nói khơng gian hay lãnh thổ trừu
tượng mà thường gắn với lãnh thổ KT – XH của một nước, một vùng cụ thể và trong một
hình thái xã hội nhất định. Cần nhắc lại khái niệm “Lãnh thổ là bộ phận của bề mặt đất
thuộc quyền sở hữu của một quốc gia nhất định. Lãnh thổ bao gồm đất liền và lãnh hải, giới
hạn của lãnh thổ là đường biên giới quốc gia”.
TCLT là sự sắp xếp, bố trí các đối tượng có mối quan hệ với nhau trên một lãnh thổ
nhất định theo yêu cầu của sự phát triển KT – XH (vùng kinh tế, cả nước). Chủ thể của
TCLT đồng thời cũng là chủ thể của quản lý phát triển vùng thường được cơ quan nhà nước
bổ nhiệm (xem thêm Phụ lục 65 về các vấn đề liên quan đến TCLT).
Trong điều kiện kinh tế thị trường, TCLT cần được chú ý 2 nội dung cơ bản:
- Dự báo về sự phát triển (làm cái gì? Làm bao nhiêu? Làm cho ai? Làm như thế
nào?...).

- Luận chứng các phương án TCLT.
Hai nội dung trên có quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau.
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN):
1.1.2.1. Khái niệm về TCLTNN:
Theo K.I.Ivanox (1974), TCLTNN được hiểu là hệ thống liên kết không gian của các
ngành, các xí nghiệp nơng nghiệp và các lãnh thổ dựa trên các quy trình kỹ thuật mới nhất,
chun mơn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất cho phép sử dụng hiệu
quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về điều kiện tự nhiên, kinh tế, lao động và đảm bảo
năng suất lao động xã hội cao nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm của TCLTNN:
- Phân công lao động theo lãnh thổ cùng với việc kết hợp các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, lao động là cơ sở để hình thành các mối liên hệ qua lại theo lãnh thổ.
15


- Trong TCLTNN, khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ kết hợp chặt chẽ với nhau.
- Các đặc điểm lãnh thổ của sản xuất nông nghiệp được xác định bởi tính chất của việc
khai thác và sử dụng các điều kiện sản xuất hiện có.
- Hiệu quả kinh tế, năng suất lao động là tiêu chuẩn hàng đầu của TCLTNN.
TCLTNN không phải là bất biến. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề TCLTNN ln gắn
bó mật thiết với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, đang trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp. Nhờ đó mà các hình thức TCLTNN đã và đang xuất hiện mang lại hiệu quả cao về KT
– XH và môi trường.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nhiều hơn các ngành sản xuất
khác. Các điều kiện tự nhiên có thể tạo ra thuận lợi hay gây khó khăn cho quá trình sản xuất.
Do vậy, khi vạch ra các hình thức TCLTNN cần phải nghiên cứu kỹ các điều kiện tự nhiên,
tiến hành đánh giá chúng về phương diện sinh thái để bố trí các cây trồng và vật ni hiệu
quả nhất.
1.1.2.3. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của việc nghiên cứu TCLTNN:
- Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp nói chung và việc vạch ra các hình

thức tổ chức của nó theo lãnh thổ nói riêng, trước hết tạo ra những tiền đề cần thiết nhằm sử
dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của cả nước cũng như của từng địa
phương.
- Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tạo nên những điều kiện nhằm đẩy
mạnh và làm sâu sắc chuyên mơn hóa sản xất nơng nghiệp
- Việc hồn thiện các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp cịn tạo ra cả những
điều kiện nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Việc nghiên cứu các hình thức tổ chức nơng nghiệp theo lãnh thổ góp phần vào cơng
tác lập kế hoạch theo lãnh thổ nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN
Có nhiều nhân tố tác động đến việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, tựu chung lại có thể
xếp các nhân tố này thành hai nhóm: đó là nhóm các nhân tố tự nhiên (vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội (dân cư và nguồn lao
động, thị trường tiến bộ khoa học kỹ thuật…).
a) Các nhân tố tự nhiên:
* Vị trí địa lý:
16


Trong sản xuất nơng nghiệp, vị trí địa lý cùng với khí hậu, thổ nhưỡng quy định sự có
mặt của các hoạt động nơng nghiệp.

• Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối
tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng, và vật ni. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát
triển khi có đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng khơng khí và chất
dinh dưỡng, trong đó yếu tố này khơng thể thay thế yếu tố khác. Các yếu tố trên kết hợp và
cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất. Chỉ cần thay đổi một yếu tố là các yếu tố
khác cũng thay đổi theo và dĩ nhiên điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nông nghiệp. Những
thay đổi ấy phụ thuộc vào tính quy luật theo lãnh thổ và theo thời gian (mùa).

Đất, khí hậu, nước với tư cách như tài nguyên nông nghiệp quyết định khả năng (tự
nhiên) môi trường các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng các quy
trình kỹ thuật để sản xuất ra sản phẩm. Ngoài ra, khác với nhiều ngành sản xuất, hoạt động
nơng nghiệp có liên quan với quá trình tái sản xuất sinh vật và quá trình tạo nên các sản
phẩm hữu cơ. Sản phẩm nơng nghiệp có khả năng tái sản xuất. Nơng nghiệp cung cấp
những sản phẩm cần thiết không chỉ cho xã hội mà cả cho chính mình để tái sản xuất. Vì
vậy q trình tái sản xuất tự nhiên trong nơng nghiệp đã tạo ra nhiều sản phẩm với số lượng
nhiều gấp hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn lần so với ban đầu. Quá trình ấy diễn ra
theo hai cách khác nhau hoặc là liên tục hoặc là không liên tục.
Ngồi ra, trong nơng nghiệp, sự khơng trùng hợp giữa thời gian lao động và thời gian
sản xuất là ngun nhân nảy sinh tính thời vụ. Thời gian nơng nhàn và thời gian bận rộn
thường xen kẽ nhau. Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay, bằng nhiều biện pháp kinh tế - tổ
chức, người ta đã hạn chế tính thời vụ tới mức thấp nhất.
Ở một số ngành khác, thời gian sản xuất có thể rút ngắn lại nhờ việc đầu tư thêm tư
liệu sản xuất và sức lao động. Trong nông nghiệp, khả năng này rất bị hạn chế. Việc sử
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật (giống cây trồng, vật nuôi cho thu hoạch nhanh; cải
tiến điều kiện chăm sóc,…) cho phép rút ngắn thời gian sản xuất nhưng cũng chỉ đạt ở mức
nhất định, bởi vì đối tượng lao động của nơng nghiệp là cơ thể sống có q trình sinh trưởng
và phát triển riêng.
Để xây dựng cơ cấu sản xuất hợp lý cần lựa chọn các loại cây trồng, vật ni có thời
gian lao động và thời gian sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của lãnh thổ trong quá trình
thực hiện phân bố sản xuất nông nghiệp.
b) Nhân tố kinh tế - xã hội:
* Dân cư và nguồn lao động:
17


Dân cư có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nơng nghiệp. Dân cư vừa là lực lượng sản xuất
trực tiếp trong nông nghiệp vừa là nguồn tiêu thụ các nông phẩm. Các cây trồng vật ni
cần nhiều cơng chăm sóc đều phải phân bố ở những nơi đông dân, nhiều lao động. Các cây

trồng và vật ni cần ít cơng chăm sóc thường phân bố ở những vùng thưa dân.
Nơng nghiệp của các nước phát triển thuộc châu Âu, Bắc Mỹ có sự cân đối giữa trồng
trọt và chăn ni. Ở các nước đang phát triển thuộc khu vực châu Á, châu Phi nơng nghiệp
lạc hậu, ln có sự mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi, nguyên nhân chủ yếu là do dân
số của các nước đang phát triển đông nên trồng trọt chủ yếu cung cấp lương thực cho người
chứ không đủ để cung cấp cho gia súc như ở các nước Âu – Mỹ.
Truyền thống sản xuất, các tập quán ăn uống của các dân tộc cũng có ảnh hưởng
khơng nhỏ tới sự phân bố cây trồng, vật nuôi.
* Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp:
- Cơ sở hạ tầng: giao thơng vận tải, điện, cấp thốt nước, hệ thống chợ, thông tin liên
lạc, mạng lưới giáo dục, y tế đều có ảnh hưởng rất nhiều đến vấn đề TCLTNN.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành nông nghiệp: gồm hệ thống thủy lợi, trạm bơm, cơ
sở chế biến, trạm giống, thú y, viện nghiên cứu,… ảnh hưởng trực tiếp đến việc TCLTNN.
* Thị trường tiêu thụ:
Trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường tiêu thụ là yếu tố cơ bản tác động đến sản phẩm
nơng nghiệp, có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp phát triển và ngược lại.
Thị trường cũng có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển vùng chun
mơn hóa nơng nghiệp ở các nước trên thế giới, xung quanh các thành phố trung tâm cơng
nghiệp lớn đều hình thành vành đai nơng nghiệp ngoại thành mà hướng chun mơn hóa là
sản xuất rau xanh, thịt, sữa, trứng, dù rằng có thể điều kiện tự nhiên khơng thật thuận lợi.
Điều đó chỉ có thể lý giải được bằng nhân tố thị trường tiêu thụ.
* Đường lối chính sách:
Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nơng nghiệp. Chính sách kinh tế
là công cụ đắc lực để nhà nước can thiệp vào sản xuất, khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất
nơng nghiệp.
Sự điều tiết của nhà nước và các chính sách kịp thời là rất cần thiết đảm bảo quyền lợi
của nông dân, giúp nông nghiệp phát triển.
* Cách mạng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp:
18



- Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp trải qua một
bước ngoặt lịch sử, đã và đang trở thành ngành sản xuất tiên tiến, một dạng sản xuất kiểu
công nghiệp. Nội dung chủ yếu của cách mạng này là đưa nông nghiệp lên giai đoạn đại cơ
khí, đẩy mạnh các q trình liên kết, nâng cao vai trò của khoa học và biến nó thành lực
lượng sản xuất trực tiếp trong nơng nghiệp. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật liên quan
mật thiết với các q trình cơ khí hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, thủy lợi hóa… Ngày nay
các q trình này thay đổi rõ rệt cả về số lượng lẫn về chất lượng.
Áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp con người hạn chế những ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nâng
cao năng suất và sản lượng nông nghiệp.
Nếu như trong công nghiệp việc ứng dụng các vật liệu mới là một điểm đặc trưng của
cách mạng khoa học kỹ thuật trong mấy thập niên gần đây, thì trong nơng nghiệp đó là việc
tạo ra và ứng dụng rộng rãi các giống mới.
- Ảnh hưởng của các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế - xã hội trong nông nghiệp đến
TCLTNN:
Không thể đề cập tới nền sản xuất xã hội hiện nay với sự phân cơng lao động theo lãnh
thổ nếu như tách nó khỏi các hình thức tổ chức sản xuất xã hội đã hình thành và đang được
phát triển. Trong nơng nghiệp cũng như trong cơng nghiệp, đó là những “lị xo” của một “bộ
máy” phức tạp về sự phân bố nền sản xuất xã hội theo lãnh thổ.
+ Chun mơn hóa:
Chun mơn hóa khơng chỉ là một trong những hình thức tổ chức sản xuất xã hội, mà
cịn là một hình thái biểu hiện của phân công lao động xã hội. Đó là sự phân cơng lao động
theo lãnh thổ. Chun mơn hóa đúng đắn trở thành một trong những điều kiện quan trọng
nhất nâng cao năng suất lao động xã hội trong nơng nghiệp. Chính vì thế, chun mơn hóa
được coi là yếu tố cơ bản của sự tiến bộ trong nông nghiệp, tạo nên một sự tổ chức lao động
xã hội và trở thành lực lượng sản xuất mới của xã hội phát triển. Nói một cách chung nhất,
chuyên mơn hóa là một hình thái của phân cơng lao động xã hội.
Chun mơn hóa sản xuất nơng nghiệp là sự tập trung các điều kiện sản xuất của nông

nghiệp để sản xuất ra một hoặc một vài loại sản phẩm hàng hóa chủ yếu thích nghi nhất với
các điều kiện tự nhiên của một địa bàn lãnh thổ nông nghiệp nhất định.
Như vậy chun mơn hóa sản xuất nơng nghiệp là biểu hiện sự phân công lao động xã
hội trong nơng nghiệp với những hình thức cụ thể: chun mơn hóa theo ngành, chun
mơn hóa theo vùng và chun mơn hóa theo các doanh nghiệp nơng nghiệp.
19


- Chun mơn hóa sản xuất theo ngành: là hình thức biểu hiện sự phân công lao động
theo ngành, là quá trình hình thành và phát triển các ngành sản xuất mới theo hướng ngày
càng chun mơn hóa cao gắn với việc sản xuất những sản phẩm tiêu dùng cuối cùng.
- Chun mơn hóa sản xuất theo vùng: là hình thức biểu hiện sự phân công lao động
theo vùng lãnh thổ, là sự tập trung các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đối đồng
nhất của vùng để tiến hành sản xuất ra nơng sản hàng hóa có lợi thế so sánh nhất so với
những vùng khác.
- Chun mơn hóa theo các doanh nghiệp nơng nghiệp: là hình thức biểu hiện sự phân
cơng lao động giữa các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh nông nghiệp, là sự tập hợp các
năng lực sản xuất của doanh nghiệp để sản xuất ra một vài nơng sản hàng hóa có hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Chun mơn hóa và tập trung hóa là 2 mặt cơ bản của q trình tổ chức sản xuất trong
nơng nghiệp: chun mơn hóa chỉ ra loại sản phẩm nào được sản xuất, còn tập trung hóa chỉ
ra quy mơ đầu tư và kết quả sản xuất đạt được. Nếu tập trung hóa được xem là một q trình
cần đạt đến thì chun mơn hóa chính là biểu hiện kết quả của q trình đó ở từng thời
điểm.
Chun mơn hóa và sản xuất hàng hóa: chính vì chun mơn hóa nhằm sản xuất ra
một vài loại sản phẩm nào đó có lợi thế so sánh nhất so với các vùng, các đơn vị kinh doanh
nông nghiệp khác cho nên chun mơn hóa bao giờ cũng gắn chặt với một nền sản xuất
hàng hóa phát triển.
Để đánh giá mức độ chun mơn hóa, sự phối hợp các ngành và hiệu quả kinh tế của
phương hướng sản xuất kinh doanh, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sau:

- Đánh giá mức độ chun mơn hóa và sự phối hợp các ngành.
+ Chỉ tiêu trực tiếp:
Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa.
Cơ cấu giá trị tổng sản phẩm.
+ Chỉ tiêu gián tiếp:
Cơ cấu diện tích đất trồng trọt, áp dụng đối với ngành trồng trọt.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của phương hướng sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế của ngành chun mơn hóa được đánh giá thông qua:
+ So sánh hiệu quả kinh tế của ngành chun mơn hóa với các ngành khác.

20


+ So sánh hiệu quả kinh tế của ngành chuyên mơn hóa của đơn vị với ngành chun
mơn hóa tương tự của đơn vị khác.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế chung của cả phương hướng sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để so sánh là giá trị và giá trị sản phẩm hàng hóa,
lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, giá thành sản phẩm, năng suất cây trồng, năng suất đất đai,
năng suất lao động,…
TCLTNN là vấn đề mang tính tổng hợp. Khâu chủ yếu của nó là sự phân bố sản xuất
các sản phẩm nơng nghiệp theo lãnh thổ. Sự phân bố ấy có thể tiến hành hoặc theo hình
thức dàn trải hoặc theo hình thức phân hóa. Chính hình thức sau là sự phân bố hợp lý trên
cơ sở phân cơng lao động. Đó là lý do để I.I. Zametin và P.P Pecsev coi vấn đề TCLTNN
như là vấn đề chun mơn hóa nơng nghiệp.
+ Tập trung hóa:
Tập trung hóa có nghĩa là tập trung tư liệu sản xuất, sức lao động và việc sản xuất sản
phẩm vào một ngành hay một xí nghiệp (lãnh thổ). Tập trung hóa sản xuất trong cơng
nghiệp hay trong nơng nghiệp là một q trình có quy luật gắn liền với sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Tất nhiên, quá trình này sẽ kéo theo sự thay đổi trong phân bố sản xuất theo
khơng gian.

Tập trung hóa sản xuất liên quan tới việc tập trung sản xuất. Thực chất, việc tập trung
là việc tăng quy mô sản xuất bằng cách hợp nhất một số cơ sở sản xuất vào một cơ sở có
quy mơ lớn hơn. Việc tăng quy mô của các cơ sở sản xuất chưa hồn tồn có nghĩa là chúng
đã được xây dựng một cách hợp lý và thỏa mãn mọi yêu cầu của tiến bộ kỹ thuật hiện nay
trong nơng nghiệp.
Q trình tập trung hóa sản xuất địi hỏi phải xác định quy mô hợp lý của các cơ sở sản
xuất sao cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và các điều kiện cụ thể của đất nước. Nếu
việc tập trung sản xuất chỉ dựa trên cơ sở áp đặt, nóng vội thì sẽ làm mất ý nghĩa to lớn của
nó.
Phân cơng lao động và chun mơn hóa sản xuất tạo ra khả năng cho việc tiến hành
các hình thức tập trung sản xuất khác nhau. Vì thế, việc giải quyết vấn đề tập trung hóa và
tập trung sản xuất phải tiến hành song song với vấn đề chun mơn hóa.
+ Liên hợp hóa:
Liên hợp hóa sản xuất là sự thống nhất vào trong một xí nghiệp các ngành khác nhau
trên cơ sở tuần tự chế biến nguyên liệu và sử dụng tổng hợp nguồn nguyên liệu, phế liệu.
Liên hợp hóa bị chi phối, một mặt bởi chun mơn hóa sản xuất và mặt khác, bởi việc sử
21


dụng đầy đủ hơn nguyên vật liệu, công suất máy móc. Nó có thể được thực hiện theo một
loại sản phẩm hoặc theo hàng loạt sản phẩm đồng nhất. Trình độ chun mơn hóa càng cao,
sự tổ chức sản xuất liên hợp hóa càng lớn.
Trong nơng nghiệp có thể chia ra hai dạng liên hợp hóa sản xuất: 1) Liên hợp hóa giữa
các phân ngành của nơng nghiệp với nhau; 2) Liên hợp hóa giữa các xí nghiệp nơng nghiệp
với các xí nghiệp cơng nghiệp.
Dạng liên hợp hóa đầu tiên được hiểu như thể tổng hợp các phân ngành nông nghiệp
khác nhau trong một xí nghiệp, cịn dạng liên hợp hóa thứ hai là liên hợp hóa sản xuất sản
phẩm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và việc chế biến các sản phẩm ấy trong phạm vi
các xí nghiệp. Thơng thường, phế liệu của các công nghiệp chế biến (bã rượu, phế liệu của
công nghiệp xay xát,…) được sử dụng trong các xí nghiệp nơng nghiệp dưới dạng thức ăn

cho gia súc.
+ Hợp tác hóa:
Hợp tác hóa là q trình ngược lại của sự phân hóa các xí nghiệp chun mơn hóa
chun sản xuất từng bộ phận của sản phẩm hoặc hồn thành từng giai đoạn của quy trình
sản xuất.
Khác với trong công nghiệp, việc sản xuất sản phẩm nông nghiệp không chia ra thành
từng bộ phận. Tuy nhiên, tiến bộ kỹ thuật đã mở đường cho việc hợp tác hóa rộng rãi giữa
các xí nghiệp nơng nghiệp. Dạng hợp tác hóa này tiêu biểu cho các phân ngành của nông
nghiệp, đặc biệt trong ngành chăn nuôi.
Những mối liên hệ sản xuất chặt chẽ, cơ sở của quy trình kỹ thuật là điểm then chốt
của tất cả các dạng hợp tác hóa. Các xí nghiệp cơng nghiệp sản xuất thức ăn gia súc và các
xí nghiệp ni gia cầm theo phương pháp công nghiệp thường hoạt động theo nguyên tắc
hợp tác hóa.
Việc hợp tác hóa giữa các xí nghiệp hồn thành từng giai đoạn của quy trình kỹ thuật
sản xuất một sản phẩm hồn chỉnh cho phép sử dụng có hiệu quả sự khác nhau về điều kiện
tự nhiên và kinh tế trong nơng nghiệp.
Nói chung, trong nơng nghiệp, hợp tác hóa được thực hiện theo các hướng chủ yếu
dưới đây:
• Đảm bảo việc phát triển các mối liên hệ thường xun giữa các xí nghiệp chun
mơn hóa.
• Đảm bảo các mối liên hệ giữa các cơ sở sản xuất với các xí nghiệp sản xuất và cung
cấp thức ăn cho gia súc.
22


• Đảm bảo các mối liên hệ về cung cấp máy móc, phân bón và các phương tiện vận tải.

1.2. Cơ sở thực tiễn của TCLTNN:
1.2.1. Các hình thức TCLTNN trên thế giới:
Các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp rất đa dạng, tuỳ theo tình hình cụ thể của

mỗi nước. Trong q trình nơng nghiệp ngày càng trở thành ngành sản xuất hàng hoá, đi sâu
vào thâm canh, chun mơn hố nơng nghiệp kết hợp với cơng nghiệp, thì các hình thức tổ
chức sản xuất nơng nghiệp vốn có cũng có những thay đổi rất sâu sắc. Có nhiều hình thức
TCLTNN với các quy mơ và phương thức khác nhau. Về đại thể, có ba hình thức TCLTNN
quan trọng nhất. Đó là xí nghiệp nơng nghiệp, thể tổng hợp nơng nghiệp và vùng nơng
nghiệp.
1.2.1.1. Xí nghiệp nơng nghiệp:
Là một trong các hình thức của TCLTNN trong đó có sự thống nhất giữa lực lượng lao
động với công cụ và đối tượng lao động để sản xuất ra ra lương thực, thực phẩm cho con
người và nguyên liệu cho các ngành kinh tế. Mỗi xí nghiệp đều có tính độc lập về pháp lý
và có thể quan hệ với các xí nghiệp khác.
Các nơng hộ, nơng trại, nơng trang, nông trường, hợp tác xã, đồn điền được coi là các
xí nghiệp nơng nghiệp.
a) Hộ gia đình (hộ tiểu nơng hoặc nơng hộ):
Nhìn chung trên thế giới người ta thừa nhận “hộ” là “gia đình”, “kinh tế hộ” là “kinh tế
gia đình”.
Hộ gia đình là hình thức vốn có của sản xuất nhỏ, tồn tại phổ biến nhất ở các nước chậm
phát triển và đang phát triển ở Châu Á. Kinh tế hộ gia đình là kinh tế của các hộ gia đình có
quyền sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ
không nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ khơng hồn hảo vào các hoạt
động của thị trường.
b) Trang trại nông nghiệp (nơng trại):
Là hình thức sản xuất cao hơn của hộ gia đình, là sự phát triển tất yếu của nền nơng
nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa. Cơng nghiệp tạo ra yêu cầu khách quan cho việc
phát triển sản xuất nơng sản hàng hóa, tạo điều kiện cho kinh tế trang trại hình thành và phát
triển.
Trang trại xuất hiện đầu tiên ở các nước Tây Âu gắn liền với cuộc cách mạng cơng
nghệ lần thứ nhất, sau đó phổ biến ở các nước công nghiệp Châu Âu, Bắc Mỹ rồi lan sang
23



Nhật Bản, Hàn Quốc và hiện nay xuất hiện ở các nước đang tiến hành cơng nghiệp hóa,
trong đó có Việt Nam. Kinh tế trang trại của Việt Nam phát triển mạnh từ năm 1993 đến
nay.
c) Đồn điền:
Đồn điền là đơn vị kinh doanh nông nghiệp lớn ở các nước tư bản chủ nghĩa và các
nước thuộc địa, sử dụng lao động làm thuê và lao động cưỡng bức dưới mọi hình thức, chủ
yếu là trồng những cây cơng nghiệp hướng xuất khẩu như cà phê, cao su, bông, chè…
d) Hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN):
Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế do xã viên tự nguyện lập ra và tự giải
thể khi thấy không cần thiết, có nguồn vốn hoạt động do các xã viên góp cổ phần và huy
động vốn từ nguồn khác. Các hợp tác xã hoạt động nhằm duy trì, phát triển kinh tế hộ nơng
dân và thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.
đ) Nông trường quốc doanh:
Nông trường quốc doanh là cơ sở kinh doanh nông nghiệp, sản xuất trên quy mô tập
trung diện tích lớn, cung cấp nơng sản hàng hố cho thị trường trong nước hoặc xuất khẩu.
Phổ biến ở các nước XHCN.
1.2.1.2. Thể tổng hợp nông nghiệp (TTHNN):
Là sự kết hợp chặt chẽ giữa các xí nghiệp nơng nghiệp với các xí nghiệp cơng nghiệp,
các xí nghiệp có mối quan hệ qua lại với nhau trên một lãnh thổ và bằng các quy trình cơng
nghệ tiên tiến cho phép sử dụng có hiệu quả nhất vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội sẵn có để đạt năng suất xã hội cao nhất.
Loại hình phổ biến nhất của thể tổng hợp nông nghiệp là các thể tổng hợp nông nghiệp
ngoại thành
1.2.1.3. Băng chuyền địa lý trong nơng nghiệp:
Hình thức này được hiểu là các dây chuyền sản xuất nơng phẩm mà quy trình kỹ thuật
của nó được tiến hành ở các vùng tự nhiên - kinh tế khác nhau nhằm sử dụng hợp lý nhất
những đặc điểm của các vùng này. Các dây chuyền thực hiện các công việc đồng áng sản
xuất và cung cấp cho nông dân rau, hoa quả tươi được xây dựng dựa trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả sự phát triển mùa của tự nhiên.

Có hai loại băng chuyền trong nông nghiệp:

24


- Băng chuyền địa lý sử dụng có hiệu quả sự khác biệt theo vùng (còn gọi là băng
chuyền sản xuất - lãnh thổ).
- Băng chuyền địa lý sử dụng sự phát triển của tự nhiên. Băng chuyền này có thể phát
huy tác dụng ở các nước có lãnh thổ lớn, ở vùng miền núi hoặc các nước chạy dài theo kinh
tuyến.
1.2.1.4. Vùng nông nghiệp/tiểu vùng nông nghiệp:
Vùng nông nghiệp là hình thức cao nhất của tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp, bao gồm
trong đó các hình thức tổ chức lãnh thổ ở cấp thấp hơn.
Thực chất, đây là những lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất về các
điều kiên tự nhiên, kinh tế được phân chia với mục đích phân bố hợp lý và chun mơn hố
đúng đắn sản xuất nơng nghiệp trên cơ sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất các điều kiện
sản xuất của các vùng trong cả nước cũng như trong nội bộ từng vùng.
Việc phân chia các vùng nông nghiệp có ý nghĩa to lớn nhằm phân bố hợp lý cây
trồng, vật nuôi sao cho phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế xã hội và hình thành các vùng chun mơn hóa nơng nghiệp sản xuất hàng hóa.
Mỗi vùng nơng nghiệp lại có thể phân hố thành các tiểu vùng nhỏ hơn.
1.2.2. Các hình thức TCLTNN ở Việt Nam:
1.2.2.1. Xí nghiệp nơng nghiệp:
a) Hộ gia đình (hộ tiểu nơng hoặc nơng hộ):
Ở nước ta, trong thời kỳ hợp tác hố nơng nghiệp, kinh tế hộ cũng chỉ được coi là
“kinh tế phụ gia đình”, sản xuất trên 5% đất của gia đình. Nhưng trên thực tế, sản xuất của
nông hộ chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập từ kinh tế hộ gia đình
chiếm 50 - 60% tổng thu nhập của hộ. Từ Nghị quyết 10 xác định hộ nông dân là đơn vị
kinh tế tự chủ sản xuất, kinh doanh thì kinh tế hộ đã có bước phát triển đáng kể.
Trước đây sản phẩm của kinh tế hộ gia đình thường đáp ứng nhu cầu tự cung, tự cấp.
Gần đây do nhu cầu và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, năng suất lao động được nâng

cao, sản phẩm mang tính chất hàng hố. Đặc biệt các hộ nông dân ở miền Nam, với quy mô
đất đai và lao động khá lớn, các sản phẩm cung ứng hiệu quả mang lại giá trị cao từ hình
thức kinh tế hộ gia đình. Các sản phẩm khơng chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước mà
còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, tiêu biểu như: lúa gạo, cà phê, hồ tiêu,...
Nước ta có dân số đơng, kinh tế nơng nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn thì hình thức kinh
tế hộ gia đình đóng vai trị cực kỳ quan trọng. Trước hết nó giúp chúng ta giải quyết vấn đề
25


×