Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Những lí luận cơ bản về giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại tại toà 
án 
1. Các khái niệm cơ bản :
1.1. Tranh chấp kinh doanh , thương mại là gì ?
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những bất đồng , xung đột chủ yếu về lợi ích 
kinh tế giữa các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thương mại hoặc các 
hoạt động kinh tế khác được pháp luật quuy định là tranh chấp kinh tế , thuộc thẩm 
quyền giải quyết của cơ quan tài phán kinh tế .
1.2. Phân loại trong kinh trong tranh chấp doanh ,thương mại :
 Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh , thương mại giữa cá 
nhân , tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận 
.
 Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ , chuyển giao công nghệ giữa cá nhân , 
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận .
 Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty , giữa các thành viên 
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập , sáp nhập , giải thể , 
chuyển đổi hình thức tổ chức …
 Các tranh chấp khác về kinh doanh , thương mại mà pháp luật có quy định .
1.3. Đặc trưng của tranh chấp kinh doanh , thương mại :
 Tranh chấp về kinh doanh , thương mại nảy sinh trực tiếp từ các quan hệ 
kinh doanh và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh . Đó là hệ quả phát 
sinh từ quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc giữa các bên lien 
quan với chủ thể kinh doanh trong quá trình tiến hành các mục đích nhằm 
mục đ1ich sinh lợi .
 Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh , thương mại là các vấn đề do các 
bên tranh chấp tự định đoạt .
 Các bên tranh chấp thương mại thường là chủ thể kinh doanh có tư cách 
thương nhân hợac tư cách nhà kinh doanh .
 Tranh chấp kinh doanh thương mại là những tranh chấp mang yếu tố vật 
chất và thường có giá trị lớn .
1.4. Giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại :
 Giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại là việc các bên tranh chấp 
thong qua hình thức , thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ 
những mâu thuẫn , xung đột , bất đồng về lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền 
và lợi ích chính đáng của mình .
 Giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại tại toà án là hình thức giải 
quyết thong qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước , nhân danh quyền 
lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên phải chấp hành , kể cả bằng 
sức mạnh cưỡng chế . Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này 
là :
 Phán quyết của toà án được bảo đảm thi hành bằnh sức mạnh cưỡng 
chế của nhà nước .
 Việc giải quyết tranh chấp của toà án phải tuân thủ nghiêm ngặt các 
quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng .
 Toà án xét xử theo nguyên tắc công khai .
 1 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3 
 Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
 Việc giải quyết tranh chấp thong qua quyết định của toà án có thể qua nhiều 
cấp độ xét xử . Nguyên tắc này đảm bảo cho quyết định của toà án được 
chính xác , công khai , khách quan và đúng pháp luật .
 Toà án giải quyết các tranh chấp theo nguyên tắc xét xử tập thể và theo 
nguyên tắc đa số .
2. Khái quát về các toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, 
thương mại ở nước ta .
2.1. Toà án nhân dân các cấp gồm có :
 Toà án nhân dân cấp huyện 
 Toà án nhận dân cấp tỉnh 
 Toà án nhân dân tối cao .
 2.2. Sơ lược về toà kinh tế :
 Toà kinh tế là một toà chuyên trách của toà án nhân dân , được thành lập theo 
Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật Tổ chức toà án nhân dân ngày 
28/12/1993 . Toà kinh tế chỉ được tổ chức ở 2 cấp :
 Ở trung ương : Toà kinh tế được thành lập trong toà án nhân dân tối cao .
 Ở địa phương : Toà kinh tế chỉ được tổ chức ở cấp tỉnh .
2.3. Chức năng của toà án :
Toà kinh tế nói riêng và toà án nhân dân nói chung đều là cơ quan xét xử của nhà 
nước , nằm trong hệ thống cấu trúc cơ quan nhà nước , hoạt động bằng nguồn kinh 
phí được cấp từ ngân sách nhà nước . Toà án nhân danh nhà nước để giải quyết các 
vụ án và các việc khác do pháp luật quy định , có vai trò bảo vệ trật tự công cộng , 
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể kinh doanh và bảo vệ pháp chế 
XHCN.
2.4. Thẩm quyền của toà án :
 Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sơ thẩm các vụ án theo quy định 
của pháp luật tố tụng .
 Toà kinh tế toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền :
 Sơ thẩm các vụ án kinh tế theo quy định của pháp luật tố tụng 
 Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án , quyết định sơ thẩm chưa 
có hiệu lực phpá luật của toà án cấp dưới bị kháng cáo , kháng nghị 
theo quy định của pháp luật tố tụng .
 Uỷ ban thẩm phán toà ánn cấp tỉnh có thẩm quyền giám đốc thẩm , tái thẩm 
những vụ án kinh tế mà bản án đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới 
bị kháng ngfhị .
 Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền phúc thẩm những vụ 
án kinh tế mà bản án sơ thẩm của toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo , 
kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng .
 Toà kinh tế toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm , tái thẩm 
những vụ án mà bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị hkáng nghị 
theo quy định của pháp luật tố tụng .
 Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo 
thủ tục giám đốc thẩm , tái thẩm , có thẩm quyền giám đốc thẩm , tái thẩm 
những vụ án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định 
của pháp luật tố tụng .
3. Các chủ thể trong tố tụng kinh doanh thương mại :
 2 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3 
 Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
3.1. Chủ thể tiến hành tố tụng :
 Cơ quan tiến hành tố tụng : toà án nhân dân , viện kiểm sát nhân dân .
 Người tiến hành tố tụng : chánh án toà án , thẩm phán , hội thẩm nhân dân , 
thư kí toà án , Viện trưởng viện kiểm sát , kiểm sát vên .
 3.2. Chủ thể tham gia tố tụng gồm :
 Các đương sự như nguyên đơn , bị đơn ,người có quyền lợi và nghĩa vụ lien 
quan .
 Những người tham gia tố tụng khác như người bảo vệ quyền và lợi ích hợp 
pháp của đương sự , người làm chứng , người giám định , người phiên dịch, 
người đại diện .
4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại của toà án :
4.1. Thẩm quyền theo nội dung tranh chấp 
 Tranh chấp phát sinh trong ohạt động kinh doanh , thương mại giữa cá 
nhân , tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận 
bao gồm : mua bán hang hoá , cung ứng dịch vụ phân phối , vận chuyển 
hàng hoá , hành khách mua bán cổ phiếu , trái phiếu , đầu tư , tài chính , 
ngân hàng , bảo hiểm , thăm dò khai thác .
 Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ , chuyển giao công nghệ giữa các cá 
nhân , tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận .
 Tranh chấp giữa các công ty với các thành viên của công ty , giữa các thành 
viên của công ty với nhay lien quan đến việc thành lập , hoạt động , giải thể, 
sáp nhập , hợp nhất , chia tách , chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty .
 Các tranh chấp hkác về kinh doanh , thương mại mà pháp luật có quy định 
chẳng hạn tranh chấp hợp đồng uỷ thác , giám định , đấu thầu , đấu giá …
 4.2. Thẩm quyền theo cấp toà án :
 Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh 
doanh , thương mại phát sinh từ hoạt động mua bán hang hoá , phân phối , 
địa diện , cho thuê , vận chuyển hang hoá , hành khách bằng đường sắt , 
đường bộ , đường thuỷ nội địa trừ trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở 
nước ngoài hoậc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam 
ở nước ngoài , cho toà án nước ngoài .
 Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết giải quyết tất cả các 
tranh chấp kinh doanh còn lại trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải 
quyết của toà án nhân dân cấp huyện . Ngoài ra , toà án cấp tỉnh còn có thể 
lấy các vụ án thuộc thẩm quyền của toà án cấp huyện lên để giải quyết trong 
trường hợp cần thiết .
 4.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ :
 Vấn đề xác định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ chỉ được đặt ra khi 
các bên tranh chấp có trụ sở hoặc nơi đăng kí ở khác địa phương . Về nguyên 
tắc các bên không được lựa chọn toà án giải quyết mà pháp luật tố tụng sẽ quy 
định loại thẩm quyền này .Tuy nhiên , trong một số trường hợp nhất định , pháp 
luật cho phép các bên được thoả thuận với nhau hoặc nếu không có sự thoả 
thuận trước đó thì bên nguyên đơn có quyền đơn phương lựa chọn toà án . Điều 
này nhằm bảo đảm tính khả thi của quyền khởi kiện và giúp quá trình giải quyết 
tranh chấp được thuận lợi , tiết kiệm thời gian , công sức và tiền bạc cho các 
bên tham gia . Việc xác định thẩm quyền phải dựa trên các nguyên tắc sau :
 3 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3 
 Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
 Xác định thẩm quyền của toà án theo luật định 
 Khi phát sinh tranh chấp , nguyên đơn phải khởi kiện tại toà án có thẩm quyền 
là :
 Toà án là nơi cư trú , làm việc , nếu bị đơn là cá nhân hoặc là nơi bị đơn 
có trụ sở , nếu bị đơn là cơ quan , tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo 
thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh , thương mại .
 Toà án là nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp 
về bất động sản .
 Xác định thẩm quyền của toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn 
Nguyên đơn chỉ có quyền lựa chọn toà án giải quyết tranh chấp kinh doanh , 
thương mại khi xảy ra một trong các trường hợp sau :
 Nếu không biết nơi cư trú , làm việc , trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn 
có thể yêu cầu toà án nơi bị đơn cư trú , làm việc , có trụ sở cuối cùng 
hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết .
 Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên 
đơn có thể yêu cầu toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi 
nhánh giải quyết .
 Nếu bị đơn không có nơi cư trú , làm việc trụ sở ở Việt Nam thì nguyên 
đơn có thể yêu cầu toà án nơi mình cư trú , làm việc giải quyết .
 Nếu tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có 
thể yêu cầu toà án nơi mình cư trú , làm việc , có trụ sở hoặc nơi xảy ra 
việc gây thiệt hại giải quyết .
 Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu 
cầu toá án nơi hợp đồng được thực hiện gải quyết .
 Nếu các bị đơn cư trú , làm việc ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn 
có thể yêu cầu toà án nơi một trong các bị đơn .
 Xác định thẩm quyền của toà án theo sự thoả thuận của các bên tranh chấp
5. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương 
mại tại toà án 
5.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đượng sự
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh , tự do hợp đồng của chủ 
thể kinh doanh , nhà nước không can thiệp vào những hoạt động kinh doanh đúng 
pháp luật . Cơ chế thị trường vốn dĩ đã dung nạp nhiều phương thức giải quyết 
tranh chấp kinh doanh thương mại khác nhau như : thương lượng , hoà giải , giả 
quyuết thong qua trọng tài hoặc theo phương thức tố tụng tại toà án . Các bên tranh 
chấp có quyền tự do lựa chọn một phương thức giải quyết có lợi cho mình nhất . 
Toà án chỉ giải quyết khi đương sự có yêu cầu hoặc trường hợp thoả thuận trọng tài 
vô hiệu .
Khi tranh chấp xảy ra đượng sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện , chủ động 
đề xuất các yêu cầu , phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ . Ngay cả 
khi đã đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết , các bên vẫn có quyền thay đổi nội dung 
yêu cầu , tự hoà giải hoặc rút đơn kiện .
Các đương sự có quyền cho luật sư hoặc người khác thay mình tham gia tố tụng mà 
không cần trực tiếp tham gia tố tụng .
5.2. Nguyên tắc hoà giải 
 4 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3 
 Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Do đặc điểm của tranh chấp kinh doanh , thương mại lqà phản ánh những vấn đề về 
lợi ích kinh tế của chủ thể kinh doanh nên hoà giải là biện pháp được ưu tiên áp 
dụng trước khi các bên tranh chấp phải nhờ tới cơ quan có thẩm quyền tài phán . 
Nguyên tắc này được xây dựng trước tiên là do yêu cầu của chính doanh nghiệp . 
Chỉ khi không thể hoà gải được , các chủ thể mới cần sự can thiệp của nhà nước . 
Tuy vậy , ngay khi đã có yêu cầu của toà án giải quyết , các đương sự vẫn có thể 
tiến hành hoà giải với sự hướng dẫn và công nhận của toà án .
Khi hoà giải , toà án phải tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự , 
không được dung vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực , bắt buộc các đượng sự phải thoả 
thuận không phù hợp với ý chí của mình .
Toà án không được hoà giải những vụ án phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc 
trái đạo đức xã hội .
Nếu ở hoàn cảnh không thể tiến hành được hoà giải toà án có quyền xét xử mà 
không cần thực hiện hoà giải giữa các bên khi :
 Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt .
 Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì các lí do chính đáng .
 5.3. Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh 
Khi giải quyết vụ án kinh tế toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương 
sự đưa ra . Bên nào yêu cầu toà án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình thì bên 
đó có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là căn 
cứ có hợp pháp . Đương sự phản đối yêu cầu của người khác dối với mình thì 
phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và đưa ra để chứng minh .
Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết . Toà án 
không bắt buộc phải thu thập them chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh , thu 
thập thêm chứng cứ khi thấy cần thiết để đảm bảo giải quyết vụ án được chính 
xác .
 5.4. Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự 
Khi tham gia tố tụng kinh tế , các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ 
trong việc thực hiện các hành vi tố tụng . Trước toà án không có sự phân biệt 
đối xử giữa các bên tranh chấp theo hình thức tổ chức , hình thức sở hữu hay 
thành phần kinh tế . Các chủ thể có quyền ngang nhau trong việc đưa ra yêu cầu 
và phản đối yêu cầu của bên kia đều có nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ 
nhằm bảo vệ quyền lợi của mình .
 5.5. Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự 
Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện 
theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình . Trong 
quá trình gải quyết , đương sự có quyền đưa ra chứng cứ , có quyền đối chất và 
khi bị kiện thì có quyền yêu cầu phản tố . Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho 
đương sự thực hiện quyền bảo đảm của mình .
Trong quá trình giải quyết vụ án , đương sự , người đại diện hợp pháp của 
đương sự có quyền yêu cầu tào áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm 
thời để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự , bảo vệ chứng cứ … Người 
yêu cầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu đó nếu yêu 
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây thiệt hại cho người bị 
áp dụng hợăc cho người thứ ba thì phải bồi thường .
 5 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3 
 Tiểu luận luật Kinh tế - GVHD : ThS Lữ Lâm Uyên
Đương sự có quyền khiếu nại , tố cao những việc làm trái pháp luật của người 
tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân , cơ quan tổ chức nào trong 
hoạt động tố tụng dân sự . 
6. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh , thương mại tại toà án 
6.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm 
6.1.1. Khởi kiện và thụ lí vụ án 
 Khởi kiện :
Khởi kiện vụ án kinh tế là yêu cầu toà án giải quyết các tranh chấp trong kinh 
doanh , thương mại .
 Thụ lý vụ án :
Thụ lý vụ án kinh tế là một thủ tục pháp lí khẳng định sự chấp nhận của toá án 
đối với việc giải quyết vụ án . Sau khi nghiên cứu đơn khởi kiện và các tài liệu 
có lien quan toà án sẽ tiến hành thụ lí vụ án nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền 
giải quyết của mình . Để tiến hành thụ lí vụ án , Toà án sẽ dự định số tiền tạm 
ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí .
Sau khi thụ lí vụ án Toà án phân công một thẩm phán giải quyết vụ án , đồng 
thời thong báo bằng văn bản cho bị đơn , cá nhân , đơn vị có liên quan và cho 
viện kiểm sát cùng cấp biết .
Khi nộp cho toà án văn bản ghi ý kiến của mình , bị đơn có quyền phản tố trong 
một số trường hợp : yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên 
đơn , yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần 
hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn , giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của 
nguyên đơn có sự liên quan với nhau .
 6.1.2. Hoà giải và chuẩn bị xét xử
 Là khoảng thời gian chuẩn bị xét xử được tính từ ngày toà thụ lí vụ án 
đến ngày toà ra quyết định đưa vụ án ra xét xử . Đây là khoảng thời gian cần 
thiết để toà án tiến hành lập hồ sơ , xác minh thu thập chứng cứ , hoà giải giữa 
các bên tranh chấp và xem xét để đưa vụ án ra xét xử . Trong thời hạn chuẩn bị 
xét xử , tuỳ từng trường hợp toá án có quyết định sau :
 Công nhận sự thoả thuận của các đương sự .
 Tạm đình chỉ giải quyết vụ án
 Đình chỉ gải quyết vụ án .
 Đưa vụ án ra xét xử .
 6.1.3. Phiên toà sơ thẩm 
 Thành phần tham dự phiên toà sơ thẩm :
Hội đồng xét xử gồm có 1 thẩm phán , 2 hội thẩm nhân dân , trường hợp đặc 
biệt thì có 2 thẩm phán , 3 hội thẩm nhân dân .
 Sự có mặc của đương sự tại phiên toà :
Đương sự phải có mặt tại phiên toà khi toà án xét xử vụ án . Tuy nhiên , trên 
thực tế vì một số nguyên nhân khách quan nên họ không thể có mặt tại phiên toà 
. Trường hợp vắng mặt lần thứ nhất có lí do chính đáng thì toà án phải hoãn 
phiên toà để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho họ . Khi ấy đương sự phải 
có đơn đề nghị toà xét xử vắng mặt , hoặc đã có người đại diện hợp pháp tại 
phiên toà . Tuy nhiên , có trường hợp đương sự cố tình tránh mặt để trốn tránh 
nghĩa vụ , nên sự vắng mặt lần 2 phải được xem xét cụ thể .
 6 SVTH : Nguyễn Thế Hùng KHDT3