Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.31 KB, 98 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh
Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không

LO
BO
OK
.CO
M

thể thực hiện đợc các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nớc, cũng
nh các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu nh không có vốn.
Đối với các NHTM với t cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung gian hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. NHTM
là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhng để cung cấp đủ vốn đáp ứng
nhu cầu thị trờng, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy,
các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu
kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau
trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM.

Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lợng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD
khác) của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao,
quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn
phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc
ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cờng


huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu
ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.

KI

Để tăng cờng huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy
động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn nh quy mô,
cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và
không ngừng tăng trởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động
vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro
liên quan đến hoạt động huy động vốn. Cũng nh phân tích các nhân tố
ảnh hởng tới công tác huy động vốn.
1


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

NHTM CP Quân đội là một ngân hàng non trẻ. Mời năm hoạt động không
phải là một khoảng thời gian dài, nhng với tất cả những gì NHTM CP Quân đội
đã trải qua và đạt đợc, ngân hàng có quyền tự hào và tin tởng vào sự phát triển
của mình trong tơng lai. Trong định hớng phát triển, tăng cờng huy động

LO
BO
OK
.CO
M


vốn vẫn là u tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.

Điều này có thể thấy rõ trong những năm gần đây, nguồn vốn với chi
phí rẻ từ Bộ Quốc Phòng và các đối tợng trong ngành nh các doanh nghiệp
quốc phòng v.v.. gửi tại NHTM CP Quân đội ngày càng eo hẹp, không đều
qua các năm. Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không
chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi NHTM CP Quân đội phải có
những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng đợc nhu cầu
vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, đây cũng là đề tài chuyên đề tốt nghiệp đã
đợc lựa chọn: Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại Ngân hàng
Thơng mại Cổ phần Quân đội.

2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của chuyên đề

Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, chuyên đề sẽ phân tích,
đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của NHTM
CP Quân đội và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng huy động vốn để góp
phần nâng cao kết quả kinh doanh của NHTM CP Quân đội.

KI

3. Phạm vi nghiên cứu và đối tợng nghiên cứu của chuyên đề
Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ
bên ngoài của NHTM. Phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn của
NHTM CP Quân đội trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi phí
vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu của ngân hàng từ năm
2000-2004.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phơng pháp khoa học: Phơng pháp duy vật
biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phơng pháp chỉ số, phân tích,
so sánh và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tợng hoá. Sử dụng số liêu

LO
BO
OK
.CO
M

thống kê để luận chứng.

5. Bố cục của chuyên đề

Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chơng:

Chơng I: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn từ bên ngoài trong
NHTM

Chơng II: Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của NHTM
CP Quân đội thời gian qua.


Chơng III: Giải pháp tăng cờng huy động vốn từ bên ngoài tại NHTMCP

KI

Quân đội.

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Chơng 1: lý luận chung về hoạt động
huy động vốn trong NHTM
1.1. Tổng quan về NHTM

LO
BO
OK
.CO
M

1.1.1. Khái niệm NHTM
Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nớc có đặc điểm khác nhau
nhng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ
và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ
chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là
các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn.


ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng theo Điều 20 có ghi NHTM là
loại hình TCTD đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan Trong đó Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận
gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM

Ngay từ xa xa, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đã làm xuất
hiện nhu cầu trao đổi hàng với nhau. Để việc trao đổi này đợc tiến hành dễ
dàng và thuận lợi, ngời ta đã dùng tiền làm trung gian trao đổi hàng hoá. Hệ
quả là đã làm tăng tốc độ trao đổi hàng hoá, kích thích sản xuất, đa xã hội
loài ngời ngày càng phát triển. Nếu không có tiền đóng vai trò trung gian thì

KI

quá trình trao đổi sẽ vô cùng phức tạp.
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng đợc
phát huy. Các NHTM với chức năng kinh doanh tiền tệ đã biết tận dụng
u thế, sức mạnh của đồng tiền để sinh lời. Họ thực hiện kinh doanh tiền
tệ bằng cách trao đổi ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hởng phí dịch vụ.
4


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Do kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các NHTM thờng có két tốt để

cất giữ đảm bảo an toàn, vì vậy họ thực hiện cất trữ hộ tiền cho mọi ngời
để làm tăng thu nhập từ việc thu phí, tăng khả năng đa dạng các loại tiền,
tăng quy mô tài sản kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều ngời khác

LO
BO
OK
.CO
M

là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ.
Ngoài ra, họ còn cho vay lấy lãi. Ban đầu, các ngân hàng đã dùng vốn của
chủ để tài trợ cho các hoạt động nhng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động
thực tiễn, các ngân hàng nhận thấy thờng xuyên có ngời gửi tiền vào và có
ngời lấy tiền ra, song tất cả ngời gửi tiền không rút tiền cùng một lúc, đã tạo
số d thờng xuyên ở két. Do tính chất vô danh của đồng tiền, ngân hàng có
thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động
cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm
cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho ngời gửi tiền.
Nh vậy, từ việc giữ hộ tiền để thu phí, ngân hàng chuyển sang huy động vốn
và trả lãi cho việc huy động số tiền nhàn rỗi, tiềm tàng trong xã hội. Bằng cách
cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động đợc ngày càng nhiều
tiền gửi, là điều kiện để mở rộng các hoạt động của ngân hàng.

Bớc chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ 20
khi mà các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động
của mình. Hàng loạt sản phẩm mới ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng nh bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, uỷ thác t vấn, môi giới
chứng khoán.v.v. Ngày nay, ngân hàng đã trở thành một bộ phận không thể


KI

thiếu của mỗi nền kinh tế. Nó đợc coi là mạch máu của một quốc gia.
1.1.3. Nguồn vốn của NHTM
NHTM cũng nh bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại và phát
triển phải có vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời,
hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của NHTM gồm 2
loại cơ bản nếu phân chia theo hình thức sở hữu là vốn chủ sở hữu và vốn
nợ (vốn huy động từ bên ngoài).
5


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

1.1.3.1. Vốn của chủ sở hữu
a, Khái niệm
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng đợc luật pháp cho
phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành

LO
BO
OK
.CO
M

nên trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn
hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay
nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.


b, Các thành phần vốn của chủ sở hữu và đặc điểm của chúng
- Vốn ban đầu

Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất
sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng t nhân thì đó là
vốn do cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nớc thì do
ngân sách Nhà nớc cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông thông
qua mua các cổ phần (hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do
các bên tham gia liên doanh góp.

Trờng hợp của ngân hàng cổ phần có thể đợc hình thành từ cổ
phần thờng và cổ phần u đãi.

Vốn ban đầu thờng phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui
định thờng nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ ngân hàng
cần phải có để bắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật NHNN có qui
định cụ thể cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể.
Vốn thờng không phải hoàn trả. Các cổ đông có thể bán cổ phiếu

KI

trên thị trờng vốn (thị trờng chứng khoán). Các cổ phần thờng đợc
hởng cổ tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính
sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm ( hoặc ngân sách cấp thêm ) trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng d vốn, các quĩ ...
6



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể
phát hành thêm cổ phần (thờng là cổ phần u đãi) hoặc xin cấp thêm
vốn từ ngân sách để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro
trong trờng hợp cần phải duy trì thị giá của cổ phiếu...

LO
BO
OK
.CO
M

Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình:
Hình thức huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ công nhân
viên trong ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân
hàng và gắn chặt quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là
hình thức mang tính lâu dài và ổn định cần đợc chú trọng.

Huy động từ lợi nhuận bổ sung VCC, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ
trợ cấp, quỹ khen thởng là các loại quỹ khác: Nếu nh lợi nhuận để lại của
ngân hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thông thờng
đây chính là nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy
trực tiếp từ các quỹ nh: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp.v.v. Mặc dù
vậy khó nhất là phải xác định đợc khi nào thì đợc phép trích lập từ các
quỹ trên để làm nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành

cổ phiếu: Một số ngân hàng coi cổ phần u đãi có thời hạn, các trái phiếu
dài hạn cũng thuộc VCC mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một
khoản nợ. Tuy nhiên, phần này thờng bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
c, Vai trò

Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trng trong

KI

kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt
Nam tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ,
song Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ ngời gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng
thờng xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ đợc bù
đắp bằng vốn chủ sở hữu. Nh vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, ngời gửi
tiền và ngời cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.
7


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập t cách pháp nhân và duy trì hoạt động
cho ngân hàng: Nh đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân
hàng phải có đợc số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này đợc sử dụng để mua sắm
trang thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phòng đại diện...

LO
BO

OK
.CO
M

Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của
ngân hàng: Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan
chặt chẽ với Vốn chủ sở hữu nh quy mô nguồn tiền gửi đợc tính theo tỷ
lệ với Vốn chủ sở hữu... Vì vậy quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân
hàng đợc điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu.
1.1.3.2. Vốn nợ
a, Khái niệm

Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm
tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài
trợ cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ đợc huy động từ các
nguồn tiền gửi, vay và một số loại khác.

b, Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng
- Tiền gửi

Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn cha đến hạn.

Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thờng nguồn chiếm
hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trởng hàng năm của ngân hàng.

KI

Tiền gửi là đối tợng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi
thờng cao hơn lãi trả cho tiền gửi.

Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thờng nhạy cảm với các biến động
về lãi suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố
kích thích các doanh nghiệp, dân c gửi và cho vay. Thu nhập gia tăng là
điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi.

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Các yếu tố khác nh địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động... đều
ảnh hởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền.
- Tiền vay
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền

LO
BO
OK
.CO
M

gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thờng xuyên chỉ vay lúc cần thiết
và hoàn toàn chủ động quyết định khối lợng vay phù hợp với nhu cầu sử
dụng. Các khoản vay thờng có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán
tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay NHNN
phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
- Nguồn khác


Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi
phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác
trong ngân hàng thờng không lớn.
c, Vai trò

Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng đợc đi
vào hoạt động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu t vào
chứng khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và
phải đợc thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh
toán. Qui mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này đợc xác định một phần

KI

căn cứ vào qui mô, cơ cấu vốn nợ.

Thêm vào đó, tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định số
tiền phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu t bao nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn
nên cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với vốn.
Nh vậy, vốn nợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định danh
mục tài sản đầu t, từ đó ảnh hởng đến thu nhập của NHTM.
9


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Ngoài ra, qui mô và kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hởng rất lớn đến

sự an nguy hoạt động của NHTM. Sự không phù hợp giữa việc huy động
vốn từ bên ngoài và việc sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi
suất, qui mô các loại tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh toán, lãi suất,

LO
BO
OK
.CO
M

tỷ giá mà ngân hàng phải gánh chịu.
Tóm lại, qua những vấn đề đợc đề cập ở trên thì rõ ràng vốn có vai trò
quan trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng đặc biệt là vốn nợ. Để
có đợc vốn nợ thì hoạt động huy động vốn từ bên ngoài lại càng có vai trò
hết sức quan trọng. Sau đây là những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn
từ bên ngoài trong NHTM.

1.2. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn từ bên ngoài của NHTM
1.2.1. Các hình thức huy động vốn từ bên ngoài

Tuỳ theo các tiêu chí, mục đích huy động khác nhau có các hình thức sau:
Nếu phân theo loại vốn huy động gồm: huy động tiền gửi và tiền vay.
Nếu huy động vốn phân theo loại tiền: huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
Nếu phân theo phạm vi huy động: huy động vốn trong nớc và nớc ngoài.
Nếu theo kỳ hạn huy động: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn.
Nếu phân theo đối tợng huy động vốn: huy động vốn từ các cá nhân, hộ
gia đình và tổ chức kinh tế.

Ngoài ra, các NHTM còn huy động từ các nguồn bên ngoài khác.


KI

Cụ thể:

1.2.1.1. Huy động vốn tiền gửi, vay
a, Huy động vốn tiền gửi
Ngân hàng đợc nhận tiền gửi của các TCKT, cá nhân và các TCTD
khác dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền tửi có kỳ hạn và tiền gửi khác
- Điều 45 Luật các TCTD số 03/1997/QH10.
10


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Tiền gửi phân loại theo kỳ hạn bao gồm :
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch):
Khi tiền mặt (hoặc Séc từ một ngân hàng khác) đợc gửi vào ngân hàng
A, nếu muốn sẽ có thể rút tiền ra hoặc chi tiêu vào bất cứ lúc nào, ngân hàng A

LO
BO
OK
.CO
M

sẽ sắp xếp tiền gửi đó vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi
với thời gian không xác định. Ngời vừa mới gửi tiền vào buổi sáng, nếu cần
có thể rút ra ngay vào buổi chiều. Nếu không có nhu cầu sử dụng, có thể mời

bữa nửa tháng hoặc một năm sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian gửi,
cùng với đặc điểm có thể rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này
còn có tên gọi tiếng Anh là Demand deposit.

Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi và
bao gồm 2 loại sau:

+ Tiền gửi thanh toán: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc
sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ
và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thờng
xuyên, an toàn và thuận tiện.

Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba
thờng đợc thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.

Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc d nợ, có lúc d có.Với tài khoản
này, khách hàng còn có thể đợc ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong
một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi
không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho

KI

khách hàng vào bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý : Là các khoản tiền đợc ký gửi với
mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần
thanh toán khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải thoả
mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ đợc phép sử
dụng tồn khoản chi khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
11



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

- Tiền gửi có kỳ hạn:
Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có kỳ hạn, điều ngân hàng
cần biết trớc tiên là gửi với thời gian bao lâu. Thông thờng định kỳ có
thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc hơn nữa. Tại Việt Nam, các

LO
BO
OK
.CO
M

khoản tiền gửi có kỳ hạn thờng nằm trong khoảng 6 tháng đến 24 tháng.
Nguyên nhân vì các doanh nghiệp nớc ta hầu hết thuộc loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ với số vốn không lớn và tốc độ quay vòng vốn khá
nhanh. Do vậy, họ khó có thể gửi với kỳ hạn dài. Hơn nữa nếu gửi tiền có
kỳ hạn càng dài mặc dù đợc hởng lãi suất cao hơn nhng khi có nhu
cầu rút tiền đột xuất thì khoản lãi suất mà ngân hàng trả sẽ rất thấp, do
phải chịu lãi suất phạt vì đã làm ảnh hởng đến kế hoạch của ngân hàng.
Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thờng là cao hơn
nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Lý do ở đây là, khi đã thống nhất với
ngân hàng rằng sẽ gửi tiền trong khoảng thời gian nào đó, có đến hơn
80% những thân chủ đã giữ đợc cam kết nói trên. Do vậy, NHTM hoàn
toàn yên tâm sử dụng tiền gửi để cho vay. Với khoản cho vay ổn định
này, ngân hàng sẽ kiếm đợc nhiều lợi nhuận hơn. Vì thế tiền thu lao nó
trả cũng phải cao hơn để kích thích sự gửi tiền hơn nữa.


Tóm lại, đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trớc giữa khách hàng và
ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng đợc ký thác với mục đích hởng
lãi. Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn và tiền

KI

gửi báo rút (tức khi muốn rút ra phải báo trớc).
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách
đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau vói
mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

- Tiền gửi tiết kiệm : Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của
đân c cha sử dụng cho tiêu dùng. Các tầng lớp dân c đều có các khoản
thu nhập tạm thời cha sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện
có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực

LO
BO
OK
.CO

M

hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc
biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các
ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân c thay đổi thói quen giữa vàng
và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lới huy động, đa ra các
hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.

- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh
toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể gửi tiền tại ngân hàng.
Tuy nhiên, quy mô nguồn này thờng không lớn.
b, Huy động vốn vay

Vốn đi vay là quan hệ vay mợn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các TCTD khác.

Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn huy động của mình khi
ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động, hay
nói cách khác tạm thiếu vốn khả dụng.

Trong trờng hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng đợc cho đủ nhu
cầu sử dụng của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHTW.
a, Phát hành giấy tờ có giá

KI

Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ
nh chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn thờng nhằm
mục đích đã định. Ví dụ phát hành kỳ phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu
quả bão lụt, để cho vay thu mua nông sản, để đầu t cho một dự án...

Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn
với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại
phiếu nợ trên đợc ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích.
13


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Trong huy động vốn dới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền
gửi huy động. Vì vậy khi thực hiện huy động vốn dới các hình thức này,
các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lợng huy

LO
BO
OK
.CO
M

động, mức lãi suất, thời hạn và phơng pháp huy động.
Vốn này chỉ đợc huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy
động đủ khối lợng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy
động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.

b, Vay NHNN (vay ngân hàng trung ơng)

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ thanh toán...), NHTM

thờng vay ngân hàng Nhà nớc. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái
chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thơng phiếu đã đợc các NHTM chiết
khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng
mang những thơng phiếu này đến tái chiết khấu tại NHNN.

NHNN điều hành vay mợn này một cách chặt chẽ; tuỳ thuộc
chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều kiện
đảm bảo và kiểm soát nhất định.

Thông thờng NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thơng phiếu
có chất lợng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp
với mục tiêu của ngân hàng Nhà nớc trong từng thời kỳ. Còn trong
điều kiện cha có thơng phiếu, NHNN cho NHTM vay dới hình thức

KI

tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
Một điều cho thấy, đặc biệt là ở những nớc có nền kinh tế phát triển, cho
dù NHTW áp dụng mức lãi suất tái chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp
thế nào đi nữa thì NHTW vẫn phải cho các NHTM vay khi NHTM bị kẹt thanh
toán để tránh những cơn khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra và thực
hiện tốt chức năng là là ngời cho vay cuối cùng đối với các NHTM.
14


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Đứng về phía NHTM, vay tại NHTW là một dịch vụ hết sức tiện lợi

vào những khi NHTW hạ lãi suất chiết khấu trong chính sách cung ứng
tiền tệ nới lỏng để kích thích đầu t.
Trong trờng hợp khi NHTM đến vay giữa lúc NHTW đang thắt chặt

LO
BO
OK
.CO
M

cung ứng để chống lạm phát. Lúc đó lãi suất chiết khấu đợc đa lên cao
với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của NHTW, các NHTM chỉ
miễn cỡng vay trong những tình huống thắt chặt ngặt nghèo, và tìm mọi
cách trả nợ rất nhanh. Khi đó các khoản vay này chỉ chiếm một phần rất
ít trong tổng tài sản nợ.

Tùy vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà NHTW có thể hạ hoặc
nâng lãi suất chiết khấu. Song dù sao đây cũng là nguồn cuối cùng đối
với hoạt động vốn của các NHTM.

c, Huy động vốn qua hình thức vay các TCTD khác

Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên
thị trờng liên ngân hàng hay thị trờng tiền tệ. Đây là hình thức cho vay,
nhng thực chất nó là hình thức tơng trợ giữa các ngân hàng để có đợc
sự hợp tác đôi bên cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ vợt yêu cầu
sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao.
Ngợc lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mợn tức
thời để đảm bảo thanh khoản.


Nh vậy nguồn vay mợn từ các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu dự

KI

trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trờng hợp sẽ bổ sung hoặc thay thế
cho nguồn vay mợn từ NHNN.
1.2.1.2. Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ
Đây là hình thức xem xét vốn huy động theo loại tiền. Trong vốn huy
động của các NHTM Việt Nam gồm có vốn huy động bằng đồng VNĐ và
ngoại tệ (chủ yếu là đồng USD, EUR).
15


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

a, Huy động vốn nội tệ:
Tiền gửi bằng nội tệ của các tầng lớp dân c : Đây chủ yếu là tiền gửi
tiết kiệm, nguồn này có quy mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động
bằng nội tệ nhng tăng trởng không ổn định. Nhợc điểm huy động tiền

LO
BO
OK
.CO
M

gửi tiết kiệm có lãi suất huy động bình quân cao, kỳ hạn tiền gửi danh
nghĩa của ngời dân thờng ngắn ngắn (kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng). Điều

này đã ảnh hởng đến khả năng sử dụng vốn, khả năng dịch chuyển kỳ hạn
d nợ, kết quả kinh doanh và giảm sức cạnh tranh của NHTM.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT-XH : Nguồn tiền này cũng có quy
mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động. Tiền gửi này thờng là tiền gửi
giao dịch hoặc có kỳ hạn ngắn, hởng lãi suất thấp. Nếu ngân hàng huy động
đợc nhiều để cho vay và đầu t thì không những kéo dài đợc chênh lệch lãi
suất hai đầu trần và sàn, giảm đợc chi phí vốn bình quân, tăng lợi nhuận.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác : Nguồn này có qui mô, cơ cấu
nhỏ trong tổng nguồn tiền gửi bằng nội tệ. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác
thờng có mức độ tăng trởng khá cao nhng chủ yếu là nguồn trong thanh
toán, ngân hàng cũng không sử dụng nhiều nguồn này để cho vay và đầu t.
Đi vay bằng nội tệ: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM.
Tuy nhiên, khi cần, ngân hàng thờng vay mợn thêm. Tại nhiều nớc
NHTW thờng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở
hữu. Do vậy nhiều NHTM vào những giai đoạn cụ thể phải vay mợn

KI

thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Việc
đi vay bằng đồng nội tệ chủ yếu là để đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ.
b, Huy động vốn bằng ngoại tệ:
Tiền gửi bằng ngoại tệ cuả các tầng lớp dân c : Tiền gửi bằng
ngoại tệ của các tầng lớp dân c chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc huy động vốn
bằng ngoại tệ luôn bị tác động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trờng
quốc tế và tính trạng khan hiếm tiền đồng VND.
16


Chuyên đề tốt nghiệp


Nguyễn Việt Anh

Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên tục cắt giảm lãi suất cho vay từ
đó lãi suất huy động bằng USD của các ngân hàng luôn giảm mạnh, hệ
quả là ngời dân chuyển sang dùng đồng tiền có giá (đổi USD sang VND
chuyển sang gửi tiết kiệm bằng đồng VND để hởng lãi suất cao hơn).

LO
BO
OK
.CO
M

Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCKT-XH : Đây chủ yếu là các khoản
tiền gửi trong thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn thờng từ 1-3 tháng.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác : Nguồn tiền này chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số vốn huy động bằng ngoại tệ. Tại Việt Nam đối
tợng cho vay chủ yếu là các NHTM nhà nớc.

Tiền vay bằng ngoại tệ: cũng giống nh tiền vay bằng nội tệ, chỉ khi thật
sự cần thiết NHTM mới đi vay nhất là bằng ngoại tệ với lãi suất cao và đầy
biến động. Do vậy lợng vay này thờng nhỏ.

1.2.1.3. Huy động vốn trong nớc và ngoài nớc
a, Huy động vốn trong nớc

Huy động vốn trong nớc đợc coi là nguồn đặc biệt quan trọng nhất
là đối với các tổ chức tín dụng nh NHTM. Nguồn vốn có tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn trong nớc mà NHTM có thể huy động đợc
là tiền gửi không kỳ hạn. Đây chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn của các

doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Thông
thờng ngân hàng không phải trả lãi cho nguồn tiền này nhng ở Việt
Nam để khuyến khích huy động đợc nhiều nên có lãi suất mặc dù là

KI

nhỏ. Sở dĩ khoản vốn này không hoặc lãi suất thấp vì tính chất biến động
phức tạp của nó.

Vốn trong nớc có quy mô lớn tiếp theo mà NHTM có thể huy động
đợc là tiền gửi tiết kiệm của dân chúng và các doanh nghiệp với mục
đích hởng lợi nhuận qua lãi suất, ở bất kỳ ngân hàng nào trên thế giới
tiền gửi tiết kiệm là ngắn hạn.
17


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Ngoài ra phát hành kỳ phiếu và trái phiếu cũng mang lại nguồn vốn trong
nớc cho ngân hàng. Tại Việt Nam việc phát hành này giúp phát triển trung
tâm chứng khoán nhng chủ yếu là kỳ phiếu tạo vốn ngắn hạn còn trái phiếu
tạo vốn dài hạn thì ít đợc quan tâm. Một nguồn vốn trong nớc nữa mà

LO
BO
OK
.CO
M


NHTM có thể huy động đó là vốn đi vay. NHTM có thể đi vay NHTW hoặc
các tổ chức tín dụng khác nhng ở Việt Nam các TCTD phát triển không
mạnh, do vậy hầu hết chỉ có hoạt động vay giữa các NHTM nhà nớc. Ngoài
ra còn một số nguồn vốn khác có thể huy động đợc ở trong nớc nh vay từ
công ty mẹ, vồn uỷ thác của các tổ chức trong nớc...

Trên đây là những nguồn vốn trong nớc mà NHTM có thể huy động
đợc từ bên ngoài. Khi huy động vốn trong nớc, điều mà các NHTM quan
tâm đó là lãi suất phải đảm bảo nhu cầu của thị trờng. Nguyên nhân là vì
lãi suất vốn trong nớc không đợc quyết định đơn thuần chỉ bằng bởi lãi
suất nớc ngoài, tỷ lệ thay đổi kỳ vọng trong tỷ giá hối đoái và mọi chi phí
rủi ro mà còn bị ảnh hởng mạnh mẽ bởi điều kiện thị trờng trong nớc,
bao gồm cung và cầu trong nớc đối với tín dụng, cấu trúc của hệ thống tài
chính trong nớc và tình trạng lạm phát mong đợi.
b, Huy động vốn nớc ngoài

Xét theo lịch sử, phần lớn các khoản vốn nớc ngoài chảy vào các
nớc đang phát triển là mang tính chất dài hạn hoặc trung hạn (trái phiếu,
viện trợ hoặc các khoản cho vay bằng đồng tiền ngoại tệ). Hầu hết chúng

KI

đợc sử dụng vào các dự án và do vậy là nhằm mục đích thúc đẩy tăng
trởng kinh tế. Đối với những nớc có khó khăn về nguồn vốn trong nớc
hoặc về dự trữ ngoại hối, thì việc tiếp cận đợc với vốn nớc ngoài sẽ có
thể giúp giải quyết đợc nhiều trở ngại của nền kinh tế.
Hiện nay, đối với các NHTM ở Việt Nam đợc phép huy động vốn của
các tổ chức nớc ngoài qua các hình thức sau:
18



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

+ Vay bằng tiền (vay tài chính)
+ Nhập khẩu hàng hoá dịch vụ trả chậm theo phơng thức mở th tín dụng.
+ Thuê tài chính nớc ngoài.

LO
BO
OK
.CO
M

+ Phát hành trái phiếu ra nớc ngoài.
+ Các loại hình vay nớc ngoài khác.

Để huy động vốn từ nớc ngoài thì các NHTM phải có các điều kiện
theo quy định của Ngân hàng nhà nớc ban hành theo thông t số
03/1999/TT-NHNN ngày 12 tháng 08 năm 1999 chỉ đợc sử dụng vốn vay
nớc ngoài để bổ sung vốn tín dụng và phải sử dụng đúng mục đích vốn vay.
Các NHTM cần có những giải pháp sử dụng nguồn vốn tín dụng có
hiệu quả và đặc biệt nên sử dụng vào việc triển khai các chơng trình
quốc gia, tham gia vào các kế hoạch cụ thể do thủ tớng chính phủ ra
quyết định để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ phía nhà nớc.
Hiện nay, trên thị trờng Việt Nam có 27 chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 3 công ty cho thuê tài chính 100% vốn
nớc ngoài và 44 văn phòng đại diện các định chế tài chính nớc ngoài.

Hoạt động của các ngân hàng có vốn nớc ngoài tại Việt Nam đợc NHNN
đánh giá cao. Hầu hết các ngân hàng này đều là ngân hàng lớn trên thế
giới của Anh, Mỹ, Pháp, Đức, Hà Lan hoạt động ở nớc ta. Tổng số vốn
điều lệ đã thực sự đa vào Việt Nam lên tới gần 600 triệu USD. Các ngân

KI

hàng này có vai trò rất quan trọng là cầu nối cho các nhà đầu t trong các
lĩnh vực sản suất kinh doanh đầu t vào Việt Nam. Đồng thời nó thúc đẩy
sự phát triển hoạt động của môi trờng ngân hàng ở nớc ta.
Cho đến nay, chơng trình khuyến khích chuyển tiền về nớc qua hệ
thống ngân hàng trong nớc vẫn có hai hình thức chủ yếu đó là: Sử dụng
tài khoản tiền gửi ngoại tệ đặc biệt dành cho ngời hồi hơng và các
công trái ngoại tệ.
19


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

1.2.1.4. Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài từ thị trờng
a, Huy động vốn ngắn hạn từ thị trờng
Đây là nguồn huy động cơ bản của NHTM, bao gồm:

LO
BO
OK
.CO
M


- Tiền gửi ngắn hạn từ thị trờng: là nguồn cơ bản quan trọng nhất,
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Nó không những đáp ứng
đợc nhu cầu kinh doanh ngắn hạn của NHTM mà còn có sự chuyển hoán
kỳ hạn để đầu t, cho vay dài hạn giúp NHTM giảm bớt gánh nặng thiếu
vốn trung và dài hạn.

- Vay NHTW và các TCTD khác: các khoản mà NHTW và các TCTD
khác cho vay hầu hết đều ngắn hạn chỉ để khắc phục hiện tợng thiếu hụt dự
trữ bắt buộc hay để đáp ứng nhu cầu chi trả cấp bách trong thời gian ngắn.
Việc vay vốn này lãi suất thờng cao nên các NHTM chỉ khi thực sự cần thiết
cấp bách mới huy động thông qua hình thức này.

- Chứng th tiền gửi loại lớn: Đây là hình thức đơn giản của chứng
th giống nh tín phiếu do các NHTM Việt Nam tại thành phố Hồ Chí
Minh đã phát hành trong năm 1995. Giá trị bề mặt của tín phiếu hoặc
chứng th có thể thấp hơn theo mức thu nhập của nhân dân. Ví dụ
500.000, 1.000.000, 2.500.000 hoặc 5.000.000 nh ở Việt Nam. Đứng về
phía những ngời sở hữu chứng th hay tín phiếu, nó là một khoản đầu t,
một khoản cho ngân hàng vay với lãi suất cố định, và cũng là tiền, là tài
sản. Đứng về phía ngân hàng, mỗi khi phát hành tín phiếu hay CDs, nó đã

KI

và đang huy động vốn của thị trờng để hoạt động. Đây là loại vốn ngắn
hạn, dùng để giải quyết những nhu cầu về tiền mặt. Loại tài sản nợ này,
đối với ngân hàng là một hình thức của tiền gửi có kỳ hạn. Cái khác là ở
chỗ loại chứng th này hoàn toàn không đổi thành tiền mặt đợc khi cha
đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn có thể chuyển nếu chịu lãi suất phạt). Do vậy,
vốn thu đợc từ phát hành chứng th CDs hoặc tín phiếu giúp ngân hàng

chủ động trong việc kinh doanh hơn so với vốn từ tiền gửi có kỳ hạn.
20


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

- Các khoản huy động USD ngoài nớc: Các NHTM cũng có thể tìm
kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để huy động tiền ở nớc
ngoài. Vì loại tiền thông dụng nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay là USD
cho nên vay tiền ở nớc ngoài thờng là vay bằng USD. Khoản vay này dùng

LO
BO
OK
.CO
M

để phục vụ các thơng vụ bảo đảm tín dụng cho kinh doanh xuất nhập khẩu...
ở nhiều nớc trong đó có Việt Nam việc phát hành loại trái phiếu Euro dollars
(Euro dollars tức là những khoản tiền gửi bằng đôla Mỹ thuộc các ngân hàng
nằm ngoài nớc Mỹ) chỉ đợc giới hạn vào một số ngân hàng đặc biệt nh
Ngân hàng Ngoại thơng hoặc Ngân hàng xuất nhập khẩu.

- Huy động ngắn hạn bằng phát hành RPs (Repurchase agreements): RPs
là một từ kỹ thuật, viết tắt của khái niệm thoả thuận mua lại hay hợp đồng
mua lại. Trong hoạt động mỗi ngày, việc thiếu tiền mặt bất ngờ cho những
thơng vụ đầu t đã ký kết hoặc hụt dự trữ tại NHTW là chuyện không lạ đối
với các NHTM. Ngoài những biện pháp nêu trên, NHTM có thể huy động của

thị trờng trong vài ngày đến vài tuần bằng cách phát hành RPs. Đây là một
hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân hàng và các đối tợng kinh doanh chứng
khoán tơng đối thừa tiền mặt trong thị trờng nh các công ty tài chính, tổ
chức tín dụng, các quỹ tín dụng, các quỹ tiết kiệm, hu trí, các công ty kinh
doanh và môi giới chứng khoán hoặc các cá nhân giàu có.

- Huy động ngắn hạn bằng giấy nợ phụ: Đây là khoản cuối cùng
trong các khoản huy động từ thị trờng và cũng là loại tài sản ít thông
dụng nhất. Ngân hàng có thể vay nóng với lãi suất cao và thời gian ngắn

KI

mỗi khi quá kẹt tiền mặt bằng những thoả thuận với các công ty và các tổ
chức tài chính... có quan hệ thờng xuyên với nó.
b, Huy động trung và dài hạn
Giống nh các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mợn bằng
cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng vốn.
Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp
ứng nhu cầu cho vay và đầu t trung, dài hạn.
21


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Nh vậy, hình thức tiền gửi trung và dài hạn tại các NHTM hầu nh
rất ít, việc huy động trung và dài hạn chỉ chủ yếu là vay trên thị trờng
vốn. Thông thờng đây là khoản huy động không có đảm bảo. Những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ huy động đợc nhiều hơn.


LO
BO
OK
.CO
M

Các ngân hàng nhỏ thờng khó vay mợn trực tiếp bằng cách này; họ
thờng phải huy động thông qua các ngân hàng đại lý hoặc đợc ngân
hàng Đầu t. Khả năng huy động còn phụ thuộc vào trình độ phát triển
của thị trờng tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài
hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mợn này rất phức tạp. Hơn nữa tại
Việt Nam, thị trờng vốn đặc biệt là thị trờng chứng khoán đợc ví nh
một đứa trẻ mới lớn nên việc vay mợn này hầu nh cha phát triển.
1.2.1.5. Huy động vốn từ các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế:
Các NHTM với t cách là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài
chính trung gian, nhận tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi hoặc đi vay
bằng cách phát hành các công cụ tài chính nh chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu... để thu hút vốn.

Đối với đối tợng khách hàng là các tổ chức kinh tế: hình thức mà
ngân hàng có thể huy động đợc nhiều nhất là tiền gửi giao dịch.
Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phơng
tiện thanh toán, các ngân hàng thu hút đợc số lợng lớn các tổ chức mở
tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Đây là nguồn có chi phí thấp nên các
NHTM thờng xuyên cải tiến các phơng tiện, nâng cao công nghệ thanh

KI

toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán thêm các

dịch vụ. Các doanh nghiệp, TCKT thờng mở tài khoản tiền gửi giao dịch
tại một hoặc một số NHTM nhất định, khi cần thiết yêu cầu rút ra hoặc
chuyển trả tiền cho bên thụ hởng một cách nhanh chóng và tính chất của
tài khoản này là thanh toán theo yêu cầu. Qua đó ngân hàng vừa là thủ
quỹ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
22


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Một trong những yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phải mở tài khoản giao dịch tại một NHTM, tài khoản này một mặt là
nơi thu nhận tiền từ những ngời mua hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp này
cung ứng, một mặt là nơi bảo quản tài sản chính, an toàn, khi cần có thể chi trả

LO
BO
OK
.CO
M

bất cứ lúc nào và trong nhiều trờng hợp số d của nó đợc dùng để bảo lãnh
hay đặt cọc cho các hợp đồng và các thoả ớc khác.

Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các NHTM còn nhận đợc
tiền gửi của các TCTD. Đây cũng là một loại tiền gửi giao dịch.

Ngoài ra các NHTM còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn

đối với các TCKT khi việc sử dụng vốn đợc kế hoạch trong tơng lai các
tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp một mặt nhờ ngân hàng bảo
quản, mặt khác họ thu thêm một khoản tiền lời do ngân hàng trả.
Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dịch để đảm bảo khả năng
thanh toán nh ký quỹ, bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp
đồng đợc quy định mang tính chất bắt buộc, các hình thức gửi tiền khác
mang tính tự nguyện, khách hàng có thể lựa chọn ngân hàng để gửi tiền
theo các kỳ hạn khác nhau do đó cạnh tranh về huy động vốn diễn ra
quyết liệt giữa các NHTM, các TCTD.

Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình: hình thức huy động
chính là thu hút đợc tiền gửi phi giao dịch. Ngân hàng sử dụng các tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn hoặc đi vay các cá nhân, hộ

KI

gia đình và cả tổ chức kinh tế.

Ngân hàng phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những
món tiền nhỏ lẻ hoặc những khoản tiền có thời gian nhàn rỗi ngắn, khách
hàng đợc nhận cuốn sổ tiết kiệm không kỳ hạn. Tài khoản này có thể gửi
thêm hoặc rút ra bất cứ lúc nào nhng không đợc phát hành séc (đây là
diểm khác biệt với tiền gửi giao dịch).
23


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh


Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng, tuỳ theo kế hoạch
sử dùng tiền của họ trong hiện tại cùng nh trong tơng lai nên ngân
hàng quy định nhiều loại kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, có thể
kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng để thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

LO
BO
OK
.CO
M

Hình thức đi vay này chính là phát hành giấy tờ có giá ra thị trờng
vốn: kỳ phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi, để phục vụ cho các cá
nhân, hộ gia đình hay các TCKT có vốn nhàn rỗi, có nhu cầu đầu t vào
những nơi an toàn cao và thu lợi nhuận nhiều. Để huy động thông qua
hình thức này với khối lợng lớn theo nhu cầu lãi suất từng thời kỳ,
NHTM phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất hấp dẫn hơn vì đối
tợng khách hàng này rất quan tâm đến thu nhập từ tài sản của họ. Tại
Việt Nam việc huy động này từ các cá nhân, hộ gia đình và TCKT hầu
nh cha có gì khác hẳn với các nớc phát triển đây là hình thức huy
động thu hút đợc khá đông mọi ngời và tổ chức tham gia.
1.2.1.6. Huy động vốn từ các nguồn bên ngoài khác
a, Vốn trong thanh toán

Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quĩ để mở L/C...) . Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có thể kết số d từ tiền của
các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
b, Vốn vay từ công ty mẹ (Parent company)


Tại các nớc đã phát triển, một công ty hoặc một tập đoàn kinh doanh

KI

có thể là chủ của từ 1 đến rất nhiều NHTM. Thay vì ngân hàng phát hành
trái phiếu hoặc giấy nợ để vay, có thể chịu nhiều sự quản lý và ràng buộc
của NHTW về dự trữ, lãi suất và kể cả thủ tục, các công ty mẹ của ngân
hàng có thể thay thế nó làm việc đó dới hình thức phát hành trái phiếu
hoặc cổ phiếu công ty hoặc các loại thơng phiếu, rồi chuyển vốn đã huy
động đợc về cho ngân hàng hoạt động.
24


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Việt Anh

Các NHTM chỉ thuộc sở hữu của các công ty mẹ, chứ không bị công
ty mẹ chi phối sâu vào hoạt động, hơn nữa NHTM vẫn phải trả gốc, lãi lại
cho công ty mẹ vì thế nguồn vay từ công ty mẹ cũng có thể coi là nguồn
huy động từ bên ngoài.

LO
BO
OK
.CO
M

c, Vốn khác: Các khoản nợ khách nh thuế cha nộp, lơng cha trả...
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có thể sử dụng kết

d trên các tài khoản thanh toán vãng lai nh chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ
các ngân hàng khác trong thanh toán liên ngân hàng. Ngoài ra còn có thể có số
d trên các tài khoản ký quỹ hoặc các khoản quản lý giữ hộ nhng số vốn này
không nhiều và ngân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn này.
Nh vậy, thông qua các hình thức huy động vốn trên có thể thấy rằng:
Các NHTM huy động vốn chủ yếu qua hình thức nhận tiền để khai thác
lợng tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, trờng hợp mất cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các TCTD hoặc dới hình thức
chiết khấu của NHTW để tài trợ cho danh mục tài sản. Trong số các
phơng thức này huy động thông qua nguồn tiền gửi giữ vai trò quan trọng
nhất do đó cho phép khai thác phát huy nội lực để phát triển kinh tế đồng
thời nguồn này thờng có chi phí thấp hơn so với nguồn khác vì vốn này
nhận đợc trực tiếp từ ngời gửi tiền.

1.2.2. Công tác huy động vốn từ bên ngoài của NHTM
1.2.2.1. Mục tiêu

KI

Huy động vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của mỗi ngân hàng. Do vậy, mục tiêu của nó không nằm
ngoài mục tiêu hoạt động và phát triển của ngân hàng. Theo PGS.TS
Vơng Trọng Nghĩa thì huy động vốn tức là khai thác lợng tiền tạm thời
nhàn rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế để thực
hiện 4 hoạt động cơ bản của NHTM, đó là :
25


×