BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN THANH TUÂN
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ
BẢN ðỊA Ở HUYỆN ðỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN THANH TUÂN
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ
BẢN ðỊA Ở HUYỆN ðỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
CHUYÊN NGÀNH
: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ
: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS QUYỀN ðÌNH HÀ
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tuân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ,
chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban
quản lý ñào tạo – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Quyền ðình Hà ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các phòng ban, UBND xã Tả Lủng, Phố Cáo, Lũng Cú huyện
ðồng Văn, tỉnh Hà Giang, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tuân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục bảng
vi
Danh mục hộp
vii
1
PHẦN MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.4
Câu hỏi nghiên cứu
4
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHĂN NUÔI BÒ BẢN ðỊA
5
2.1
Cơ sở lý luận về phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
5
2.1.1
Khái niệm, bản chất của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
5
2.1.2
Vai trò của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
7
2.1.3
Ý nghĩa của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
10
2.1.4
ðặc ñiểm của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
12
2.1.5
Nội dung của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
13
2.1.6
Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
19
2.2
Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi bò bền vững
23
2.2.1
Kinh nghiệm phát triển bền vững chăn nuôi bò trên thế giới
23
2.2.2
Kinh nghiệm phát triển bền vững chăn nuôi bò ở Việt Nam
26
2.2.3
Kinh nghiệm phát triển bền vững chăn nuôi giống bò bản ñịa ñối với
huyện ðồng Văn
27
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
28
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
28
3.1.1
ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
28
3.1.2
Tiềm năng phát triển chăn nuôi bò bản ñịa
40
3.2
Phương pháp nghiên cứu
43
3.2.1
Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
43
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
3.2.2
Phương pháp thu thập thông tin
44
3.2.3
Phương pháp xử lý thông tin
46
3.2.4
Phương pháp phân tích
46
3.2.5
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
48
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
49
4.1
Thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa tại huyện ðồng
Văn, tỉnh Hà Giang
49
4.1.1
Chủ trương, chính sách phát triển chăn nuôi
49
4.1.2
Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển bền vững chăn nuôi bò bản
ñịa tại ðồng Văn
51
4.1.3
ðầu tư cho phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa tại ðồng Văn
53
4.1.4
Tình hình phát triển chăn nuôi bò bản ñịa tại ðồng Văn
54
4.1.5
Tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi bò bản ñịa
68
4.1.6
Hiệu quả chăn nuôi bò bản ñịa
70
4.2
Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
trên ñịa bàn huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang
4.2.1
77
Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển chăn nuôi bò bản ñịa trên ñịa
bàn huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang
77
4.2.2
Phân tích ñiểm mạnh - ñiểm yếu, cơ hội - thách thức
83
4.3
ðịnh hướng và một số giải pháp phát triển bền vững chăn nuôi bò bản
ñịa tại ðồng Văn trong thời gian tới
88
4.3.1
ðịnh hướng phát triển chăn nuôi bò bản ñịa
88
4.3.2
Một số giải pháp chủ yếu phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa tại
huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang
89
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
96
5.1
Kết luận
96
5.2
Kiến nghị
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
101
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện ðồng Văn từ 2010 – 2012
31
3.2
Tình hình dân số và lao ñộng huyện ðồng Văn
34
3.3
Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện ðồng Văn
37
4.1
Quy mô ñàn bò của huyện ðồng Văn qua 3 năm 2010 - 2012
56
4.2
Tình hình phát triển chăn nuôi bò bản ñịa tại ðồng Văn qua 5 năm
(2008-2012)
58
4.3
Quy mô chăn nuôi bò của các hộ nuôi bò bản ñịa
60
4.4
Sự phát triển của giống bò bản ñịa tại ñịa phương
61
4.5
Cơ cấu ñàn bò của hộ chia theo ñộ tuổi
62
4.6
Hình thức chăn nuôi bò ở các hộ ñiều tra
63
4.7
Mục ñích chăn nuôi bò của hộ
64
4.8
Tình hình dịch bệnh trên ñàn bò ở ðồng Văn qua các năm
66
4.9
Kết quả tiêm phòng cho ñàn bò giai ñoạn 2010-2012
67
4.10
Số lượng bò bản ñịa tiêu thụ năm 2012
69
4.11
Kết quả chăn nuôi bò bản ñịa
71
4.12
Hiệu quả chăn nuôi bò bản ñịa của hộ
72
4.13
Tình hình sử dụng lao ñộng việc làm trong phát triển chăn nuôi bò
bản ñịa
4.14
Tình hình giảm nghèo trong các hộ có chăn nuôi bò ở huyện ðồng
Văn tỉnh Hà Giang
4.15
73
75
Phân tích ma trận SWOT trong phát triển chăn nuôi và tiêu thụ sản
phẩm bò bản ñịa ở ðồng Văn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
84
vi
DANH MỤC HỘP
STT
Tên hộp
Trang
4.1
Hình thức chăn nuôi bò ở vùng cao
63
4.2
Nỗi lo thức ăn cho bò và mùa ñông của các hộ chăn nuôi
65
4.3
Lợi ích từ việc nuôi bò bản ñịa
72
4.4
Sự khắc nghiệt trên Cao nguyên ñá
78
4.5
Biện pháp nào ñảm bảo nguồn thức ăn cho ñàn bò vào những tháng
mùa ñông giá rét
79
4.6
Ảnh hưởng của dịch bệnh tới phát triển ñàn bò của huyện
80
4.7
Thủ tục vay vốn rườm rà, người dân tiếp cận vốn vay khó
81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
1. PHẦN MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết
Chăn nuôi là ngành sản xuất lớn của sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi
có vai trò quan trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội trong bộ phân cư dân nông
thôn. Chăn nuôi cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người, cung cấp sức
kéo và phân bón cho trồng trọt, nguyên liệu cho chế biến, hàng hoá cho xuất khẩu.
Mặt khác sản xuất ngành chăn nuôi góp phần lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp nói riêng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Phát triển bền
vững chăn nuôi bò bản ñịa chính là giúp người dân tăng thu nhập, cải thiện mức
sống và tham gia vào quá trình xóa ñói giảm nghèo, ổn ñịnh an ninh - chính trị tại
ñịa phương.
ðồng Văn là huyện vùng cao núi ñá nằm ở phía Bắc của tỉnh Hà Giang, là
một trong 63 huyện nghèo ñang thực hiện chính sách Nghị quyết 30a của Chính
phủ, nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. Là một huyện nghèo, kinh tế
kém phát triển, sản xuất chính chủ yếu vẫn là nông lâm nghiệp, nhưng với ñiều kiện
sản xuất vừa thiếu ñất vừa thiếu nước, khí hậu khắc nghiệt, nên không thể mở rộng
ñược diện tích gieo trồng trong sản xuất và khó tăng năng suất do ñất sản xuất có ñộ
dốc lớn, rửa trôi mạnh,..., vì vậy, ðại hội ðảng bộ huyện ðồng Văn lần thứ 19,
nhiệm kỳ 2011 - 2015 xác ñịnh: Phát triển chăn nuôi toàn diện tăng về số lượng và
chất lượng, tập trung vào phát triển chăn nuôi bò bản ñịa ở các con: Trâu, Bò,
Lợn,..., ứng dụng tiến bộ khoa học vào cải tạo giống, thâm canh trong chăn nuôi ñể
tăng năng suất, sản lượng chăn nuôi trở thành ngành chiếm tỷ trọng cao trong sản
xuất nông nghiệp,..., ðể thực hiện mục tiêu Nghị Quyết ðại Hội ðảng bộ về phát
triển chăn nuôi, trọng tâm là chăn nuôi bò bản ñịa. Huyện ñã rất tích cực triển khai
thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên ñịa bàn, như: hỗ trợ các hộ
chuyển ñổi sang chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn theo chương trình Nghị quyết 30a với
mức 7 triệu ñồng/hộ, hỗ trợ trồng cỏ cho hộ nghèo 2 triệu ñồng/ha, hỗ trợ làm, sửa
chuồng cho hộ nghèo 01 triệu ñồng/hộ. Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn ngân hàng cho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
ñối tượng hộ nghèo vay vốn mua trâu, bò nuôi trong 36 tháng. Hỗ trợ 100% vác xin
tiêm phòng cho ñàn bò bản ñịa ñể phòng các bệnh dịch nguy hiểm, ñồng thời ñẩy
mạng công tác tập huấn kỹ thuật chăn nuôi thú y, công tác cải tạo giống và xúc tiến
thương mại,... các biện pháp ñó ñã tác ñộng tích cực ñến quá trình phát triển chăn
nuôi, nó thúc ñẩy phát triển chăn nuôi trên ñịa bàn, ñàn bò bản ñịa phát triển tương
ñối ổn ñịnh. ðến thời ñiểm 01/10/2012 ñàn gia súc của huyện có: Trâu 1.214 con,
Bò 19.117 con, Lợn 23.532 con, Dê 16.718 con, Ngựa 228 con. Tổng giá trị sản
xuất nông lâm nghiệp năm 2012 ñạt 366.535,90 triệu ñồng (Niên giám thống kê
huyện ðồng Văn, 2012), trong ñó giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm trên 33,1% tổng
giá trị. Chăn nuôi ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cho nhiều hộ ñồng bào dân tộc trên
ñịa bàn, tăng thu nhập, ổn ñịnh cuộc sống...
Bên cạnh những ñóng góp của ngành chăn nuôi cho kinh tế của huyện, thì nó
còn bộc lộ một số những hạn chế và tồn tại ñó là: Quy hoạch phát triển sản xuất
chăn nuôi còn chưa tốt, vẫn còn nhiều nơi chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ, khó khăn cho
quản lý chỉ ñạo sản xuất; Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, chế
biến yếu kém, lạc hậu; Trình ñộ của lao ñộng trong chăn nuôi thấp, không ñồng
ñều; Một số nội dung về sản xuất chăn nuôi chưa ñược quan tâm; Việc tổ chức,
quản lý sản xuất chăn nuôi còn nhiều bất cập; Sự liên kết giữa các tác nhân trong
quá trình sản xuất chăn nuôi còn kém bền vững, kém hiệu quả; Chất lượng sản
phẩm chăn nuôi kém so với yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước; Hiệu quả
kinh tế còn thấp; Khi nhu cầu tiêu dùng chăn nuôi tăng thì người sản xuất chăn nuôi
mở rộng sản xuất và ngược lại thì họ thu hẹp sản xuất; ðời sống của người chăn
nuôi giá súc còn bấp bênh v.v..
Vì vậy, làm thế nào ñể phát triển chăn nuôi bò bản ñịa một cách bền vững ở
huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang là câu hỏi cần ñược trả lời. ðây cũng là ñòi hỏi bức
xúc của ðảng bộ, Ủy ban nhân dân, các ban ngành của huyện ðồng Văn và các nhà
nghiên cứu cần quan tâm giải quyết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài “Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa ở huyện ðồng Văn,
tỉnh Hà Giang”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa trên ñịa bàn
huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang, chỉ ra những kết quả ñạt ñược và những tồn tại, hạn
chế. Trên cơ sở phân tích ñó, ñề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững chăn
nuôi bò bản ñịa trên ñịa bàn huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về
phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa.
- Phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả ñạt ñược và những tồn tại, hạn
chế, những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa ở ñịa
bàn huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
ở ñịa bàn huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài tập chung chủ yếu vào các nội dung về kinh
tế, xã hội, môi trường trong phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa trên ñịa bàn
huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang.
13.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
ðề tài nghiên cứu phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa trên ñịa bàn
huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang (giới hạn theo 3 hướng chính: Lấy thịt, sinh sản,
cày kéo).
- Phạm vi không gian:
ðề tài nghiên cứu phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa trên ñịa bàn
huyện ðồng Văn, tỉnh Hà Giang
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu: T4/2012 – T5/2013
+ Thời gian lấy số liệu: Từ 2010 – 2012
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
là như thế nào?
Thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa ở huyện ðồng Văn diễn
ra như thế nào? Có những yếu tố nào ảnh hưởng ñến phát triển bền vững chăn nuôi
bò bản ñịa ở huyện ðồng Văn? Những kết quả ñạt ñược là gì?
Những giải pháp nào nhằm góp phần phát triển bền vững chăn nuôi bò bản
ñịa ở huyện ðồng Văn trong thời gian tới?
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CHĂN NUÔI BÒ BẢN ðỊA
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
2.1.1 Khái niệm, bản chất của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
2.1.1.1 Khái niệm phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
* Khái niệm phát triển
Phát triển ñược hiểu là một phạm trù triết học dùng ñể chỉ quá trình vận ñộng
tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện
hơn của sự vật. Quá trình ñó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, ñưa tới sự ra ñời
của cái mới thay thế cái cũ. Quan ñiểm này cũng cho rằng, sự phát triển là kết quả
của quá trình thay ñổi dần dần về lượng dẫn ñến sự thay ñổi về chất, là quá trình
diễn ra theo ñường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban
ñầu nhưng ở cấp ñộ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009)
* Khái niệm phát triển bền vững
Vào những năm cuối của thế kỷ XX do sự bùng nổ về dân số, sự phát triển
vượt bậc về kinh tế, nên con người khai thác và sử dụng quá mức làm cạn kiệt
nguồn lực, hủy hoại môi trường ñến mức báo ñộng. Trước bối cảnh ñó cụm từ
“Phát triển bền vững” ra ñời. Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần ñầu
tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới” (công bố bởi Hiệp
hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất
ñơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế
mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác ñộng ñến môi
trường sinh thái học”. Quan ñiểm, khái niệm này (chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo ñảm môi trường sống cho
con người trong quá trình phát triển) ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ
Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban
Môi trường và Phát triển thế giới - WCED của Liên Hợp Quốc. Báo cáo này ghi rõ:
“Phát triển bền vững là sự phát triển có thể ñáp ứng ñược những nhu cầu hiện tại
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai”(WCED, 1987).
Nhìn nhận về phát triển bền vững dưới góc ñộ kinh tế - xã hội thuần túy,
Robert Goodland và George Ledec, 1987 ñã khẳng ñịnh phát triển bền vững là “mô
hình chuyển ñổi kinh tế - xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hoá các lợi ích có giá trị ở
hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng của nó trong tương lai”.
Nhìn nhận phát triển bền vững dưới góc ñộ chung, phát triển bền vững là nhu
cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Phát
triển bền vững cần ñược ñề cập một cách ñầy ñủ hơn. Bên cạnh yếu tố môi trường
tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội ñược ñặt ra với ý nghĩa quan trọng.
Tại hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg
(Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 các nhà khoa học ñã thống nhất xác ñịnh: “Phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3
mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn ñề xã hội và bảo
vệ môi trường. Tiêu chí ñể ñánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh
tế ổn ñịnh; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống”
(Johannesburg, 2002).
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: “phát triển bền vững là quá trình phát
triển cần sự kết hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với
thực hiện tốt các vấn ñề xã hội và môi trường. Sự phát triển ñó ñòi hỏi phải ñáp
ứng ñược những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả
năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
* Khái niệm bò bản ñịa, chăn nuôi bò bản ñịa
Theo từ ñiển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì bò bản ñịa là giống bò ñịa
phương ñược chăn nuôi và lưu truyền theo phương thức truyền thống phục vụ cho
mục ñích của người chăn nuôi
Bò bản ñịa tại ðồng Văn Hà Giang là giống bò Mông (còn gọi là bò Vàng
vùng cao – bò Mèo) do ñồng bào Mông ở các tỉnh miền núi phía Bắc tạo nên từ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
lâu ñời. Giống bò này phân bố ở các tỉnh Hà Giang, Lai Châu, Sơn La trong ñó
tập trung ở vùng cao nguyên núi ñá ðồng Văn Hà Giang (ðặng Phúc, Ngô ðại
Nguyên, 2009).
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện ñại, nuôi lớn vật
nuôi ñể sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông và sức kéo. Sản phẩm từ chăn
nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho ñời sống sinh hoạt của con người.
Chăn nuôi xuất hiện lâu ñời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài người chuyển ñổi
từ lối sống săn bắn hái lượm sang ñịnh canh ñịnh cư.
* Khái niệm phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
Từ khái niệm về phát triển bền vững ở trên, kết hợp với ñặc ñiểm của phát
triển sản xuất chăn nuôi, chúng ta có thể ñưa ra khái niệm về phát triển bền vững
chăn nuôi bò bản ñịa như sau: “Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa là phát
triển kết hợp hợp lý, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tốt các
vấn ñề xã hội và môi trường trong chăn nuôi bò bản ñịa. Sự phát triển ñó ñòi hỏi
phải ñáp ứng ñược những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại ñến những khả
năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
2.1.1.2 Bản chất của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
Từ khái niệm về phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa, chúng ta có thể hiểu
bản chất của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa là phát triển chăn nuôi bò bản
ñịa phải ñảm bảo hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và môi trường, ñòi hỏi phải ñáp ứng
ñược những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai của chăn nuôi bò bản ñịa.
2.1.2 Vai trò của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
2.1.2.1 Cung cấp sức kéo…cho trồng trọt
Nhiều nơi nước ta hiện nay ñã sử dụng máy móc trong khâu làm ñất và vận
chuyển, tuy nhiên ở những vùng nông thôn nghèo người dân không thể ñầu tư ñược
máy móc nông nghiệp và những vùng ñồi nói có ñịa hình khó khăn cho cơ giới hóa
thì việc sử dụng trâu bò vẫn chiếm vị trí quan trọng trong việc cày bừa ñất. Ở các
vùng sâu, vùng xa và những nơi mà ñường sá chưa ñược cải tạo, việc chuyên chở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
phân bón, nông phẩm, hàng hóa chủ yếu vẫn dùng sức kéo của trâu bò. Bò thường
ñược sử dụng từ lâu ñời nay vào mục ñích cung cấp sức kéo ñể làm ñất phục vụ
trồng trọt. Ngoài việc làm ñất, bò còn ñược sử dụng ñể kéo xe vận chuyển hàng hoá
và các mục ñích lao tác khác như kéo gỗ, kéo nước, kéo cối xay, v.v... Lợi thế của
sức kéo bò là có thể hoạt ñộng ở bất kỳ ñịa bàn nào và sử dụng tối ña nguồn thức ăn
tự nhiên tại chỗ và các phụ phẩm nông nghiệp làm nguồn cung cấp năng lượng. Bò
tạo ra sức kéo nhờ năng lượng lấy từ cỏ và các phụ phẩm cây trồng, mà năng lượng
trong cây cỏ (hoá năng) lại ñược cố ñịnh trực tiếp nguồn năng lượng vô tận của mặt
trời thông qua quá trình quang hợp. Do vậy, sử dụng sức kéo của bò giúp tránh
ñược các cuộc khủng hoảng gây ra bởi các nguồn năng lượng hoá thạch ñang ñược
khai thác cạn kiệt dần. Thực tế với tốc ñộ tăng giá dầu ngày càng tăng cao như hiện
nay thì sức kéo của trâu bò lại trở nên có nhiều ưu thế so với sức kéo cơ giới và việc
khai thác trâu bò cày kéo sẽ có tính bền vững cao.
2.1.2.2 Cung cấp nguồn thực phẩm ñảm bảo chất lượng
Trong bất kỳ một nền kinh tế xã hội nào sản phẩm ñược tạo từ ngành nông
nghiệp nói chung, ngành chăn nuôi nói riêng luôn có vị trí quan trọng trong ñời
sống xã hội, là nguồn lương thực, thực phẩm phục vụ cho ñời sống con người. Chăn
nuôi bò bản ñịa cung cấp thịt cho con người, là một loại thực phẩm cao cấp, giàu
protein, nhiều axit amin không thay thế cần thiết cho cơ thể con người, thịt bò có
nhiều các loại khoáng và vitamin “Trong 100g thịt bò có 21g protein, 3,8g lipit,
1860mg lysin, 564mg methionin, 243mg tryptophan, 3,1g sắt và chứa khoảng
17,1kcal”. Ngoài ra, thịt bò có giá trị cảm quan cao, ñược nhiều người ưa chuộng
thông qua màu sắc, hương vị, ñộ mềm, ñộ ngọt,.. . Vì vậy thịt bò là loại thực phẩm
không thể thiếu ñược, ñặc biệt trong nhu cầu hiện nay khi thịt mà càng ngày càng
ñược sử dụng ít hơn trong bữa ăn của con người.
Bên cạnh ñó, bò thịt còn cung cấp sản phẩm cho một số ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, như: chế biến thịt bò khô, xúc xích, các sản phẩm chế tác từ
da bò,...,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
2.1.2.3 ðạt kết quả, hiệu quả chăn nuôi bò bản ñịa ổn ñịnh, bền vững
Mục ñích cuối cùng của sản xuất kinh doanh chăn nuôi bò bản ñịa là ñem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất, trong khi ñó quá trình sản xuất kinh doanh bò bản ñịa
chịu sự tác ñộng của nhiều yếu tố, trong ñó thị trường tiêu thụ và giá sản phẩm chăn
nuôi bò bản ñịa tác ñộng rất lớn. ðiều kiện thuận lợi là khi người chăn nuôi xuất
bán các sản phẩm trong những thời ñiểm giá thịt tăng cao sẽ làm tăng hiệu quả sản
xuất, góp phần tái ñầu tư phát triển chăn nuôi và ngược lại do ñiều kiện khó khăn
nên người sản xuất bán vội sản phẩm khi giá còn ở mức thấp, từ ñó sẽ làm giảm thu
nhập của người sản xuất. Do ñó, phát triển chăn nuôi bò ổn ñịnh và bền vững sẽ góp
phần làm tăng hiệu quả kinh tế cho sản xuất kinh doanh chăn nuôi bò bản ñịa (Phạm
Tân Khánh, 2013)
2.1.2.4 Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân
Trong thực tế người nông dân kết hợp ñồng thời nhiều mục ñích trong chăn
nuôi bò bản ñịa, trong ñó chăn nuôi bò, thường là vừa cày kéo vừa sinh sản lại vừa
bán bò thịt. Chính sự kết hợp nhiều mục ñích trong chăn nuôi ñã làm tăng hiệu quả
kinh tế của chăn nuôi bò của nông dân. Ngoài vai trò cung cấp sức kéo và phân bón
cho trồng trọt, góp phần làm giảm chi phí ñầu tư, tăng năng suất cây trồng như ñã
ñề cập ở trên, chăn nuôi trâu bò còn góp phần sử dụng lao ñộng nhàn rỗi trong nông
nghiệp (trong thời kỳ nông nhàn), tăng thu nhập và nâng cao ñời sống cho nông
dân. Vì vậy, chăn nuôi bò ñã góp phần tận dụng ñược thời gian nhàn rỗi của nông
dân, hạn chế nông dân vào các thành phố ñể kiếm việc làm, giảm những vấn ñề xã
hội có thể xảy ra.
Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng giúp nông dân có thêm thu nhập
như tiền cày kéo thuê, bán bò thịt, nông dân có cơ hội cải thiện ñời sống, thoát khỏi ñói
nghèo. Khoản thu nhập này góp phần trang trải các nhu cầu chi tiêu hàng ngày, nhu cầu
tiết kiệm hay ñầu tư kinh doanh, mở rộng sản xuất.
Chăn nuôi bò có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ñặc biệt với các
quốc gia có tiềm năng về ñồng cỏ. ðối với Việt Nam ñất ñai ít, dân số nông thôn
ñông và ngày càng tăng, diện tích canh tác bình quân thấp và ngày càng giảm, thu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
nhập ngành trồng trọt thấp, bấp bênh. Trong khi ñó ngành chăn nuôi nói chung,
chăn nuôi bò thịt nói riêng với các ưu thế như trên thì ngày càng phát triển, ngày
càng tăng. “Từ năm 1986 ñến nay, ngành chăn nuôi phát triển khá ổn ñịnh và có xu
hướng tăng dần, tốc ñộ tăng trưởng giá trị ñạt bình quân 5,27%/năm, cao hơn
ngành trồng trọt”. Các nghiên cứu cho thấy, trồng cỏ thâm canh 1ha có năng suất
250 tấn nuôi ñược 14 con bò, tạo việc làm thêm cho 2 lao ñộng, thu ñược 50 triệu
ñồng tiền cỏ (nếu trồng lúa chỉ thu ñược 27 triệu). Do vậy, phát triển chăn nuôi trâu
bò thịt ñang thực sự góp phần chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo
việc làm tăng thu nhập và cải thiện ñời sống cho nông dân ñặc biệt ở vùng sâu, vùng
xa. Mặt khác, chăn nuôi trâu bò thịt có thể phát triển rộng trên phạm vi toàn quốc và
góp phần xoá ñói giảm nghèo.
2.1.2.5 Góp phần bảo vệ, cải thiện môi trường
Chăn nuôi bò góp phần làm cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và
con người, bò là loại vật nuôi quan trọng và là một phần không thể thiếu trong hệ
sinh thái nông nghiệp. Chăn nuôi bò có thể tạo ra các giống bò nuôi ở các vùng ñất
bỏ hoang hay các giống bò nhà góp phần làm tăng thêm ña dạng sinh thái tự nhiên.
Nếu biết tận dụng các chất thải chăn nuôi ñúng cách, áp dụng cho trồng trọt, nuôi
cá… cũng góp phần tạo nên một nền nông nghiệp xanh, giảm thiểu các chất hoá học
ñộc hại ñến con người. Chăn nuôi bò nếu không có quy hoạch hợp lí và những chính
sách phù hợp thì rất dễ gây ô nhiễm môi trường do các vấn ñề về chất thải, dịch bệnh
hay ý thức giữ vệ sinh của nguời chăn nuôi. Khi quy hoạch phát triển bền vững chăn
nuôi sẽ giảm thiểu ñược những vấn ñề về môi trường, tạo ñiều kiện ñể phát triển
kinh tế, xã hội.
2.1.3 Ý nghĩa của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
2.1.3.1 Nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò bản ñịa
ðối với nhiều vùng nông thôn và miền núi bò còn ñược coi như một loại tài
sản cố ñịnh, là phương tiện tích luỹ tài chính hay một ngân hàng sống ñể ñảm bảo
an ninh kinh tế cho hộ gia ñình, có thể chuyển thành tiền mặt bất cứ lúc nào gia
ñình cần cho những nhu cầu lớn như xây nhà, ma chay, cưới xin, chữa bệnh v.v...
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
Cũng chính vì thế mà uy tín và vị thế của một người trong thôn bản nhiều khi phụ
thuộc vào số lượng trâu bò mà họ có ñược.
Ở một trình ñộ cao hơn, nếu biết ñầu tư và tổ chức hợp lý trên cơ sở khoa
học thì chăn nuôi trâu bò sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo ra
nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập trên một ñợn vị diện tích ñất ñai, tạo ñiều
kiện làm giàu bền vững cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên. ñiều ñó không có nghĩa
là chăn nuôi trâu bò càng thâm canh, quy mô chăn nuôi càng lớn và càng “hiện ñại
hoá” thì mới càng có lợi về mặt kinh tế. Ý nghĩa kinh tế có ñược khi biết sử dụng
trâu bò ñể khai thác một cách bền vững nhất những nguồn lợi sẵn có.
2.1.3.2 Nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò bản ñịa về mặt xã hội
Lao ñộng, việc làm và công tác xoá ñói giảm nghèo luôn là vấn ñề nhức nhối
cần ñược quan tâm, dân số Việt Nam ña phần hoạt ñộng trong lĩnh vực nông
nghiệp. Người nông dân thường kết hợp chăn nuôi với trồng trọt và làm mọi việc ñể
nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống.
Chăn nuôi bò là một trong những phương tiện ñể người nông dân trở thành
kế sinh nhai, là một phương tiện xoá ñói giảm nghèo, là công cụ ñể góp phần phát
triển bền vững. Thực tế ñã cho thấy ñối với nhiều người nghèo thì cho vay tiền họ
không biết làm sao ñể cho tiền “ñẻ” ra ñược, nhưng khi cho “vay” bò thì họ lại
dần dần thoát ñược nghèo nhờ số bê nghé hàng năm ñược ñẻ ra.
2.1.3.3 Nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò bản ñịa về môi trường
Với việc khai thác những vai trò nói trên của bò thì chăn nuôi bò trước hết là
một hoạt ñộng kinh tế. Trong hoạt ñộng kinh tế này bò có thể coi như là “nhà máy
sinh học” với nguyên liệu là cây cỏ và sản phẩm là thịt, sữa, sức kéo, phân bón kèm
theo các phụ phẩm khác. Nguyên liệu cho hoạt ñộng này dễ sản xuất còn thị trường
sản phẩm thì hết sức rộng lớn. ðẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò cho phép khai thác
tối ña các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, kể cả những nguồn năng lượng có
thể tái tạo ñang bị bỏ phí gây ô nhiễm môi trường, như: rơm rạ và các phụ phẩm cây
trồng khác, ñể tạo ra những sản phẩm có giá trị cao cho xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
2.1.4 ðặc ñiểm của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
2.1.4.1 Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa mang ñặc ñiểm của phát triển bền
vững nói chung
Phát triển chăn nuôi bò bản ñịa bền vững mang những ñặc ñiểm của phát
triển bền vững nói chung:
Về mặt kinh tế ñóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững, nó thúc ñẩy
sự phát triển của hệ thống kinh tế, yếu tố ñược chú trọng ở ñây là phải tạo sự thịnh
vượng cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít.
Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa xã hội công bằng, cuộc sống an bình. Sự phát
triển bền vững cần ñề phòng tai biến, không ñể có người sống ngoài lề xã hội hoặc bị
xã hội ruồng bỏ. Xã hội một nước không thể phát triển bền vững nếu có một tầng lớp
xã hội ñứng ngoài công cuộc xây dựng và mở mang quốc gia. Thế giới sẽ không có
phát triển bền vững về mặt xã hội nếu cuộc sống hoặc tính mạng của một phần nhân
loại bị ñe dọa vì bệnh tật, ñói nghèo, thiên tai, v.v. Phát triển bền vững về mặt xã hội
còn có nghĩa con người có môi trường sống hài hòa, công bằng và có an sinh.
Phát triển bền vững về phương diện môi trường có nghĩa phải bảo vệ khả
năng tái sinh của hệ sinh thái, nhịp ñộ gia tăng sử dụng tài nguyên có khả năng tái
sinh phải thấp hơn tốc ñộ tái sinh, việc sử dụng tài nguyên không có khả năng tái
sinh phải tùy thuộc khả năng sáng chế tư liệu thay thế. Sau cùng, mức ñộ ô nhiễm
phải thấp hơn khả năng tái tạo của môi trường, môi sinh. Yêu cầu bền vững về môi
trường - môi sinh buộc phải giới hạn sự tăng trưởng kinh tế. Cần phải thừa nhận
rằng kinh tế chỉ là một bộ phận của hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải bảo vệ
môi trường - môi sinh.
2.1.4.2 Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa cần gắn kết chặt chẽ với phát triển
sản xuất nông nghiệp ñịa phương
ðồng Văn là một huyện vùng cao có ñiều kiện tự nhiên thích hợp cho phát
triển chăn nuôi giống bò vàng bản ñịa. Truyền thống, kinh nghiệm chăn nuôi ñã có
từ lâu ñời và nguồn thức ăn cho bò có thể dễ dàng kiếm ñược cũng như những kỹ
thuật tiến bộ ñược áp dụng là những ñiều kiện thuận lợi ñối với người nông dân.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
Bước sang thời kỳ ñổi mới, khi mà hộ gia ñình ñược công nhận là một ñơn vị kinh
tế tự chủ, người nông dân ñã biết tận dụng lợi thế ñể mở rộng phát triển kinh tế hộ,
chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi bò ñang ñược coi là mục tiêu ñể tăng thu
nhập và có thể làm giàu.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ kỹ
thuật hiện ñại và các chính sách hỗ trợ của ðảng và Nhà nước tạo ñiều kiện cho nền
kinh tế có những bước phát triển nhảy vọt, ñặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp ñã
ñạt ñược những thành tựu to lớn, nó ñược thể hiện bằng việc cung cấp ñầy ñủ lương
thực thực phẩm, ñảm bảo an ninh lương thực và là nước xuất khẩu gạo ñứng thứ 2
trên thế giới.
2.1.4.3 Phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa phù hợp với ñiều kiện sản xuất và
trình ñộ của người dân
Phát triển chăn nuôi bò bản ñịa với mục tiêu: Không ngừng nâng cao ñời
sống vật chất, tinh thần của dân cư ñịa phương, hài hoà ñể tạo sự chuyển biến nhanh
hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân ñược ñào tạo có trình ñộ sản xuất phù
hợp cho phát triển chăn nuôi bò và dần ñóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Với
mục tiêu phát triển chăn nuôi bò phải phù hợp với ñiều kiện của ñịa phương và phù
hợp với trình ñộ của người dân.
Với những mục tiêu trên, phát triển chăn nuôi bò bản ñịa bền vững phải gắn liền
với ñiều kiện sản xuất và trình ñộ của người dân. Quá trình chăn nuôi bò bản ñịa phải
ñáp ứng ñược phát triển bền vững thì mới ñảm bảo phát triển ổn ñịnh lâu dài.
2.1.5 Nội dung của phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
Phát triển bền vững theo quan ñiểm mà nghiên cứu tiến hành bao gồm các nội
dung bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể bao gồm các nội dung sau:
2.1.5.1 Chủ trương, chính sách phát triển chăn nuôi bò bản ñịa
Các chủ trương chính sách về phát triển nông nghiệp nói chung, phát triển
ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển giống bò bản ñịa của từng ñịa phương như
các chính sách về khuyến nông, các chính sách về bảo toàn giống quý, các chính
sách về phát triển kinh tế hộ, các chính sách về phát triển chăn nuôi… ñều có ảnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
hưởng rất lớn ñến phát triển chăn nuôi giống bò bản ñịa. Việc ban hành những
chính sách ñúng và kịp thời giúp cho ngành chăn nuôi phát triển nhanh và ổn ñịnh
ñem lại hiệu quả kinh tế và cải thiện ñời sống của người nông dân.
2.1.5.2 Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch trong nông nghiệp nói chung và
ngành chăn nuôi nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển chăn nuôi các
giống bò bản ñịa. Vì mỗi vùng, mỗi ñịa phương có một ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên xã hội khác nhau, nên chỉ phù hợp với một loài vật nuôi tại ñịa phương ñó. Như vậy
cần có công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch một cách công khai, minh bạch ñể
vật nuôi ñặc trưng của ñịa phương nào sẽ ñược phát triển chăn nuôi tại ñịa phương
ấy, sẽ tạo ñiều kiện ñể phát triển ñược chăn nuôi giống bò bản ñịa bền vững.
Quy hoạch tổng thể và chi tiết ngành chăn nuôi trong phạm vi cả nước, hình
thành các vùng chăn nuôi trọng ñiểm ñối với những loại vật nuôi chủ yếu như trâu,
bò, lợn, gia cầm nhằm phát huy lợi thế sinh thái, khả năng ñầu tư của từng vùng.
Quy hoạch, xây dựng cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, xây dựng
các chợ tiêu thụ sản phẩm tươi sống ñảm bảo vệ sinh môi trường. (TS.Vũ Trọng
Bình, Ths ðào ðức Huấn và cộng sự, 2008)
2.1.5.3 ðầu tư cho phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
Trong những năm gần ñây theo chủ trương của ðảng và nhà nước thì ngành
nông nghiệp cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỉ trọng ngành chăn
nuôi và giảm tỉ trọng ngành trồng trọt. Tuy nhiên trong phát triển ngành chăn nuôi
ñòi hỏi phải có sự ñầu tư lớn về cơ sở hạ tâng, thức ăn và giống. Vì vậy cân chú
trọng ñầu tư ñể phát triển ngành chăn nuôi nói chung và phát triển các giống bò bản
ñịa nói riêng.
2.1.5.4 Quản lý kỹ thuật và tổ chức sản xuất phù hợp chăn nuôi bò bản ñịa
- Giống: là yếu tố ñầu vào của ngành chăn nuôi, giống tốt sẽ quyết ñịnh ñến
năng suất và chất lượng của sản phẩm chăn nuôi. Giống cần ñược phát triển liên tục,
chọn lọc các loại con giống mang lại chất lượng và hiệu quả kinh tế cao hơn. Các cơ
sở cung ứng giống cần mở rộng về quy mô, chất lượng nhằm ñáp ứng nhu cầu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
giống gia súc cho chăn nuôi ñồng thời áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy
trình sản xuất, cung ứng giống. (Phạm Tân Khánh, 2013)
- Các hình thức tổ chức chăn nuôi: bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn,
vừa, nhỏ, chăn nuôi hộ gia ñình. Mỗi hình thức chăn nuôi có những ñiểm mạnh và
yếu riêng. Theo ñịnh hướng phát triển chăn nuôi hiện nay ñể mang lại hiệu quả kinh
tế cao, ñáp ứng nhu cầu sản phẩm trong nước và xuất khẩu thì chăn nuôi gia súc
phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại quy mô lớn.
(Phạm Tân Khánh, 2013)
- Cung ứng thức ăn chăn nuôi: Bò là loài gia súc ăn cỏ, là gia súc nhai lại có
dạ dày 4 túi, nhờ có cấu tạo ñặc biệt của dạ dày và sự cộng sinh của khu hệ vi sinh
vật dạ cỏ mà bò có khả năng tiêu hóa các loại thức ăn như rơm lúa, cỏ và các loại
thức ăn thô xơ khác, trong cơ cấu khẩu phần ăn hàng ngày cỏ và thức ăn thô xanh
chiếm tới 90%, ñó là những loại rẻ tiền, thậm chí không cần phải mua nhưng lại có
khả năng tăng trọng khá cao, sản xuất ra thịt bò - một thứ hàng hóa ñắt tiền. Tuy
nhiên các hộ chăn nuôi vẫn cần chú trọng ñể bò có ñủ cỏ và thức ăn nhất là trong
lúc thời tiết khắc nghiệt.
- Chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh và phòng chống thiên tai: Trong quá trình
sinh trưởng bò dễ gặp phải dịch bệnh hoặc chết do thiên tai. Cần phải kiểm soát tình
hình dịch bệnh trên gia súc, thường xuyên tiêm phòng các loại bệnh và kịp thời có
biện pháp chữa trị cho gia súc khi có bệnh xảy ra. ðối với việc phòng chống thiên
tai cần có sự ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống chuồng trại tiên tiến, hợp
vệ sinh, hệ thống thoát nước ñầy ñủ, chủ ñộng ñưa ra các kế hoạch ứng phó với
thiên tai nhằm giảm thiểu tối ña thiệt hại cho chăn nuôi. (Phạm Tân Khánh, 2013)
- Khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật và tập huấn: Công tác khuyến nông,
chuyển giao kỹ thuật cho người chăn nuôi là rất cần thiết ñể ñáp ứng cho sự phát triển
của ngành chăn nuôi trên quy mô lớn. Các kỹ thuật chăn nuôi ngày càng hiên ñại tiên
tiên, mang lại hiệu quả kinh tế cao nếu người chăn nuôi không nắm bắt kịp sẽ bị lạc
hậu, công tác khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật và tập huấn giúp liên kết người chăn
nuôi với nhà nước, chính quyền và các nhà khoa học. Mối liên kết này càng chặt chẽ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
thì chăn nuôi gia súc càng phát triển bền vững. (Phạm Tân Khánh, 2013)
- Bảo quản, chế biến: Giúp giải quyết khâu ñâu ra cho chăn nuôi, ñầu ra ổn
ñịnh thì chăn nuôi gia súc mới phát triển ñược. Cần ñầu tư hơn nữa vào các cơ sở
chế biến, giết mổ ñáp ứng ñược nhu cầu sản phẩm từ chăn nuôi bò trên thị
trường, thúc ñảy phát triển bền vững chăn nuôi bò của từng ñịa phương. (Phạm
Tân Khánh, 2013)
- Các mô hình chăn nuôi: Mô hình chăn nuôi là cách thức tổ chức và phân
phối nguồn lực trong chăn nuôi gia súc. Hiện nay có nhiều dạng mô hình chăn
nuôi như, mô hình chăn nuôi quy mô trang trại, mô hình chăn nuôi liên kết giữa
nông dân với nhà nước, nông dân với các doanh nghiệp và ñiển hình là mô hình
VAC do Việt Nam sáng tạo và phát triển. Kết hợp sử dụng các mô hình chăn
nuôi một cách hợp lý, tận dụng các yếu tố ñầu vào, ñầu ra sẽ ñem lại hiệu quả
kinh tế cao cho người chăn nuôi gia súc. (Phạm Tân Khánh, 2013)
2.1.5.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong chăn nuôi bò bản ñịa
Thị trường là tập hợp các sự thoả thuận mà thông qua ñó người mua và
người bán tiếp xúc với nhau ñể trao ñổi hàng hoá, dịch vụ. Trong phát triển chăn
nuôi gia súc, thị trường là một mắt xích quan trọng, việc tiêu thụ sản phẩm ñược
thực hiện qua các “kênh thị trường”. Kênh thị trường phản ánh mối quan hệ giữa
người sản xuất, người thu mua và người tiêu dùng. Trong ñó, người sản xuất là
nông dân, họ là người cung cấp ra sản phẩm chăn nuôi; người thu mua (trung gian
tiêu thụ) bao gồm người thu gom, người bán buôn, người chế biến, người bán lẻ
ñóng vai trò là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.
Thị trường trong chăn nuôi gia súc bao gồm các thị trường yếu tố ñầu vào
như: con giống, thức ăn, thuốc thú y.. và thị trường ñầu ra các sản phẩm chăn nuôi,
hệ thống thông tin. Giá cả sản phẩm, lượng cung – cầu sản phẩm, tính ổn ñịnh của thị
trường có tác ñộng lớn ñến chăn nuôi gia súc. Nghiên cứu và hiểu rõ về thị trường sẽ
ñảm bảo sự chăn nuôi ñúng hướng, ñáp ứng kịp thời và ñầy ñủ nhu cầu tiêu dùng của
xã hội ñồng thời giảm thiểu các rủi ro về giá cả, về thị trường tiêu thụ. Do ñó yếu tố
thị trường cần phải ñược quan tâm ñể ñảm bảo tính gắn kết với quá trình sản xuất
nhằm giúp cho phát triển sản xuất chăn nuôi gia súc ổn ñịnh, bền vững.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
2.1.5.6 Liên kết và sự tham gia của các tác nhân liên quan ñến phát triển chăn nuôi bò
bản ñịa
Sự liên kết của các tác nhân tham gia trong chăn nuôi bò bản ñịa có ảnh
hưởng lớn ñến kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò. Liên kết có thể có tác ñộng, ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực. Khi tham gia liên kết các bên tham gia ñem lại lợi
ích cho nhau cũng như lợi ích của chính bản thân của mỗi tác nhân, chẳng hạn
như khi tham gia liên kết doanh nghiệp có tác ñộng ñem lại lợi ích cho nông dân
giúp nông dân tăng thu nhập; Nhà khoa học tham gia liên kết là tác nhân ảnh
hưởng ñến kết quả sản xuất của nông dân: Nhà khoa học truyền tải tiến bộ khoa
học cho nông dân, nông dân là người ứng dụng thành quả của nhà khoa học
(Nguyễn Tất Thắng, 2011). Chính vì vậy, việc tăng cường số lượng cũng như
chất lượng liên kết là rất cần thiết ñể ñảm bảo lợi ích và chất lượng chăn nuôi bò
bản ñịa cho tất cả các ñối tượng.
Tác nhân chính tham gia sản xuất là hộ ngoài ra còn có sự tham gia của
các tác nhân là nhà nước, HTX, nhà khoa học. Tổ chức sản xuất hợp lý và tăng
cường các mối liên kết trong sản xuất – khai thác - chế biến - tiêu thụ sẽ giúp
cho việc triển khai áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất nhằm tiết kiệm sức lao ñộng, nâng cao năng suất, và tạo tiền ñề,
thuận lợi cho việc thực hiện các nội dung chăn nuôi bò bản ñịa có hiệu quả, từ ñó
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thịt bò bản ñịa trên thị trường.
Hình thức tổ chức, liên kết chặt chẽ, hiệu quả và ñảm bảo quyền lợi ích của
các bên tham gia sẽ nâng cao kết quả, hiệu quả trong sản xuất cũng như ổn ñịnh,
bền vững cho phát triển chăn nuôi bò bản ñịa.
2.1.5.7 Nâng cao hiệu quả phát triển bền vững chăn nuôi bò bản ñịa
Kết quả phát triển chăn nuôi gia súc bền vững yêu cầu thực hiện ñược ba
mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững là sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao;
Giải quyết tốt việc làm cho lao ñộng trong vùng, từng bước nâng cao mức sống của
cư dân và góp phần xóa ñói giảm nghèo; Môi trường sinh thái ñược bảo vệ. Trên cơ
sở phát triển chăn nuôi gia súc bền vững giải quyết tốt việc làm, ổn ñịnh ñời sống
của ñồng bào các dân tộc trong vùng, xây dựng thiết chế văn hóa thôn, bản… Góp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17