Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Phát triển tài nguyên rừng gắn với giảm nghèo ở Huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 143 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ THU HIỀN




PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG GẮN VỚI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC




THÁI NGUYÊN, 2013




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN THỊ THU HIỀN




PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG GẮN VỚI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.0501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Quỳnh Phƣơng




THÁI NGUYÊN, 2013




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.


Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hiền





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Dương Quỳnh Phương -

Người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Địa lý, tổ bộ
môn Địa lý kinh tế - xã hội và các thầy cô khoa Sau Đại học, trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên đã động viên, dạy bảo, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành và
nhân dân tỉnh Hà Giang, huyện Vị Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc
nghiên cứu thực tế, cung cấp số liệu, tài liệu và nhiều thông tin hữu ích liên
quan đến luận văn
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và người thân,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả có
thể hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, kính mong các thầy
giáo, cô giáo và các bạn quan tâm góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 8
6. Những đóng góp của luận văn 11
7. Cấu trúc đề tài 11
NỘI DUNG ………………………………………………………………… 12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ GIẢM NGHÈO 12
1.1. Cơ sở lí luận 12
1.1.1. Rừng và phát triển lâm nghiệp 12
1.1.2. Nghèo và giảm nghèo 22
1.1.3. Mối quan hệ giữa phát triển tài nguyên rừng và giảm nghèo 25
1.2. Cơ sở thực tiễn 29
1.2.1. Tổng quan về phát triển tài nguyên rừng và vai trò trong việc
giảm nghèo của Việt Nam 29
1.2.2. Tổng quan phát triển tài nguyên rừng và vai trò đối với giảm
nghèo của đồng bào các dân tộc khu vực miền núi phía Bắc 37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
Tiểu kết chương 1 39
Chƣơng 2: PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ VAI TRÕ ĐỐI VỚI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG 40
2.1. Khái quát chung về huyện Vị Xuyên 40
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 40
2.1.2. Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 42
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội 44
2.2. Thực trạng nghèo ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang 45
2.3. Tài nguyên rừng và vai trò đối với việc giảm nghèo ở huyện Vị Xuyên 49
2.3.1. Thực trạng tài nguyên rừng của huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang 49
2.3.3.Vai trò của tài nguyên rừng đối với giảm nghèo ở huyện Vị Xuyên 65
2.4. Phong tục tập quán và kiến thức bản địa trong việc quản lí, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng ở Vị Xuyên 85
2.4.1. Phong tục tập quán của các dân tộc trong việc quản lí, khai thác
và bảo vệ rừng 85
2.4.2. Kiến thức bản địa của các dân tộc trong việc quản lí, khai thác
và bảo vệ rừng 89
2.5. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển tài
nguyên rừng gắn với giảm nghèo ở huyện Vị Xuyên 91
2.5.1. Điểm mạnh(Strengths) 91
2.5.2. Điểm yếu (Weaknesses) 92
2.5.3. Cơ hội (Opportunities) 93
2.5.4.Thách thức (Threats) 94
Tiểu kết chương 2 95
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN
RỪNG VÀ GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG 96
3.1. Quan điểm, định hướng chung 96
3.1.1. Quan điểm 96



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.2. Định hướng chung 96
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển tài nguyên rừng và giảm nghèo, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân ở huyện Vị Xuyên 97
3.2.1. Phát huy kiến thức bản địa trong bảo vệ, quản lí và phát triển tài
nguyên rừng 97
3.2.2. Giải pháp về đất đai và thực hiện chính sách giao đất, giao rừng
cho thôn bản và từng hộ gia đình quản lí 99
3.2.3. Tăng cường và phát huy vai trò của cộng đồng trong việc phát
triển tài nguyên rừng 101
3.2.4. Giải pháp về đầu tư, hỗ trợ người dân, đặc biệt là hộ nghèo tham
gia trồng và bảo vệ rừng 103
3.2.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm 104
3.2.7. Giải pháp về tuyên truyền 106
3.2.8. Giải pháp xây dựng, phát triển mô hình giảm nghèo từ tài nguyên rừng107
3.2.9. Giải pháp khuyến lâm cho hộ nghèo 108
3.2.10. Các giải pháp khác 109
Tiểu kết chương 3 110
KẾT LUẬN 111
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Nghĩa
135
Chương trình xóa đói giảm nghèo
661
Chương trình 5 triệu ha rừng
CIFOR
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế
DFID
Phòng Phát triển Quốc tế
ESCAP
Hội nghị về xóa đói giảm nghèo khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương
FAO
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc
FSSP
Đối tác hỗ trợ ngành Lâm nghiệp
ICRAF
Tổ chức nghiên cứu Nông Lâm thế giới
KTXH
Kinh tế xã hội
LĐ&TBXH
Lao động và thương binh xã hội
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
UBND
Ủy ban nhân dân
WB
Ngân hàng thế giới



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Diện tích rừng của Việt Nam tính đến ngày 31/12/2011 29
Bảng 1.2. Diện tích rừng trồng tập trung của Việt Nam giai đoạn 1990-201031
Bảng 1.3. Sản lượng gỗ khai thác của Việt Nam giai đoạn 2000-2010 31
Bảng 1.4. Diện tích rừng của Việt Nam theo loại chủ quản lý tính đến ngày
31/12/2011 32
Bảng 1.5. Diện tích rừng bị cháy và bị chặt phá ở nước ta giai đoạn 2000-
2009 33
Bảng 1.6. Diện tích rừng, tỉ lệ che phủ rừng và tỉ lệ hộ nghèo của Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2011 36
Bảng 1.7. Diện tích rừng trồng tập trung ở Trung du miền núi phía Bắc và tỉ
lệ so với cả nước giai đoạn 2000 - 2010 37
Bảng 1.8. Sản lượng gỗ khai thác của Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn
2000-2010 38

Bảng 2.1. Số hộ nghèo và tỉ lệ hộ nghèo phân theo xã, thị trấn của huyện Vị
Xuyên tỉnh Hà Giang năm 2012 46
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân trên đầu người và bình quân lương thực trên
đầu người của huyện Vị Xuyên so với cả nước 47
Bảng 2.4. Biến động diện tích rừng đặc dụng của huyện Vị Xuyên giai đoạn
2007 - 2012 53
Bảng 2.5. Kết quả nghiên cứu sơ lược về đa dạng sinh học một số khu bảo tồn
huyện Vị Xuyên năm 2007 54
Bảng 2.6. Biến động diện tích rừng sản xuất của huyện Vị Xuyên giai đoạn
2007 - 2012 55
Bảng 2.7. Diện tích rừng trồng tập trung của huyện Vị Xuyên giai đoạn 2000
- 2011 56
Bảng 2.8. Số lượng cây trồng phân tán của huyện Vị Xuyên giai đoạn 2000-
2011 57


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Bảng 2.9. Số vụ cháy rừng và mức độ thiệt hại ở huyện Vị Xuyên giai đoạn
2009 - 2012 59
Bảng 2.10. Diện tích đất lâm nghiệp và tỉ lệ so với diện tích đất tự nhiên phân
theo các xã, TT huyện Vị Xuyên năm 2012 63
Bảng 2.11. Đối tượng thu hái LSNG theo công dụng 71
Bảng 2.12. Lịch mùa vụ của một số loài LSNG được người dân khai thác 73
Bảng 2.13. Một số loài cây thuốc quý có giá trị trên thị trường 74
Bảng 2.15. Thu nhập LSNG theo nhóm kinh tế hộ 76
Bảng 2.16. Tỉ trọng cơ cấu thu nhập từ rừng của các nhóm hộ .83




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang 41
Hình 2.2. Bản đồ độ che phủ rừng huyện Vị Xuyên năm 2012 50
Hình 2.3. Diện tích rừng phòng hộ phân theo đơn vị hành chính của huyện Vị
Xuyên năm 2012 52
Hình 2.4. Diện tích rừng đặc dụng phân theo đơn vị hành chính của huyện Vị
Xuyên năm 2012 53
Hình 2.5. Diện tích rừng sản xuất phân theo đơn vị hành chính của huyện Vị
Xuyên năm 2012 55
Hình 2.6. Bản đồ tỷ lệ hộ nghèo và diện tích đất lâm nghiệp có rừng ở huyện
Vị Xuyên năm 2012 64
Hình 2.7. Tỉ trọng thu nhập của các nhóm hộ (%) 79
Hình 2.8. Tỉ trọng thu nhập từ LSNG so với tổng thu nhập từ rừng 80
Hình 2.9. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích rừng và tỉ lệ hộ nghèo
huyện Vị Xuyên giai đoạn 2005 - 2010 83




1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế
giới đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, chậm phát triển đều phải quan

tâm và tìm cách giải quyết. Đối với Việt Nam, xóa đói giảm nghèo đã trở thành
nhiệm vụ trọng tâm quan trọng của đất nước, trở thành chương trình mục tiêu
quốc gia trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đây là nhiệm vụ cấp thiết,
thường xuyên và lâu dài.
Trong số các tài nguyên thiên nhiên, rừng là tài nguyên quý giá và có vai
trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Rừng là lá phổi
xanh của toàn xã hội và bảo vệ rừng là bảo vệ mái nhà chung cho cả nhân loại.
Không chỉ là cỗ máy điều hòa khí hậu, bên cạnh đó rừng còn là cơ sở để phát
triển kinh tế, xã hội đất nước.
Ngay từ buổi đầu bình minh của lịch sử, con người đã lấy từ rừng các
thức ăn, chất đốt vật liệu phục vụ cuộc sống. Rừng được coi là chiếc nôi sinh ra
và là môi trường sống của con người. Ngày nay trong công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phát triển tài nguyên rừng
là một trong những chiến lược quan trọng, vừa có tác dụng thúc đẩy kinh tế đất
nước, bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời góp phần quan trọng vào công
cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Vị Xuyên là huyện miền núi biên giới nằm bao quanh thành phố Hà Giang
thuộc tỉnh Hà Giang. Với địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, diện tích đất lâm nghiệp
có rừng chiếm hơn nửa diện tích tự nhiên, Vị Xuyên có tiềm năng phát triển tài
nguyên rừng và kinh tế rừng khá lớn. Hơn nữa, trong cộng đồng 20 dân tộc sinh
sống ở nơi đây có không ít dân tộc thiểu số do điều kiện khó khăn họ đã và đang
sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Bao đời nay, rừng là nguồn sinh kế của họ.
Bởi vậy việc phát triển tài nguyên rừng gắn với công cuộc giảm nghèo nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân trong huyện có ý nghĩa vô cùng quan trọng.


2
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển
tài nguyên rừng gắn với giảm nghèo ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

2.1. Trên thế giới
Vào khoảng những năm 1960 các tổ chức phát triển trên thế giới đã có
những nghiên cứu về tiềm năng sử dụng tài nguyên rừng nhằm thúc đẩy quá
trình giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên những nghiên cứu này
còn nhiều hạn chế.
Bước sang thiên niên kỉ mới vấn đề này càng được quan tâm, đặc biệt
trong những năm gần đây ngày càng có nhiều tài liệu xem xét tiềm năng giảm
nghèo dựa vào rừng, một số tài liệu đáng chú ý là của Byron và Arnold (What
futures for the people of the tropical forests? – Tương lai nào cho người dân
của các rừng nhiệt đới, 1999); Schmidt (Forests to fight poverty: Creating
national strategies – Rừng chống lại nghèo: Xây dựng những chiến lược
quốc gia, 1999); Arnold (Forestry, Poverty and Aid - Lâm nghiệp, Nghèo,
Trợ giúp, 2001); FAO và DFID (How forests can reduce poverty - Rừng có
thể giảm nghèo như thế nào, 2001); Gutnam (Forests conservation and the
Rural poor: A call to broaden the conservation agenda - Bảo tồn rừng và
người nghèo nông thôn: Kêu gọi mở rộng chương trình bảo tồn, 2001);
Wunder (Poverty alleviation and tropical Forests – What scope for
synergies - Giảm nghèo và rừng nhiệt đới - mức độ phối hợp, 2001);
Algelsen & Wunder (Exploring the poverty – Forest link: Key, Concepts,
Issues and Research Implications - Khai thác mối liên hệ nghèo đói - Rừng:
Các khái niệm, vấn đề và ngụ ý nghiên cứu, 2003)…
Với vấn đề này, tiến sĩ William D.Sunderlin đã thực hiện nghiên cứu về
Giảm nghèo ở các cộng đồng vùng cao khu vực Mê Kông thông qua cải thiện
công nghiệp rừng và lâm nghiệp cộng đồng. Trường đại học Humbold (Berlin,
CHLB Đức) phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắc


3
Lắc tiến hành nghiên cứu phát triển các công cụ đánh giá tác động sinh thái và
giảm nghèo thông qua giao đất giao rừng.

Ngoài ra có nghiên cứu Why Forests Are Important for Global Poverty
Alleviation: a Spatial Explanation- Tại sao rừng là quan trọng cho xóa đói
giảm nghèo toàn cầu: Giải thích không gian của Sunderlin, WD, S. Dewi, A.
Puntodewo, D. Müller, A. Angelsen, và M. Epprecht (Năm 2008); Xây dựng
bản đồ đói nghèo và rừng khu vực sông Mê Kông Của Trung tâm Lâm nghiệp
quốc tế CIFOR …
2.2. Ở Việt Nam
Trong những thập kỉ gần đây, do sức ép về dân số và phát triển kinh tế,
nhiều nguồn tài nguyên trên Trái đất đã và đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt,
chất lượng môi trường bị suy giảm nghiêm trọng. Bởi vậy vấn đề quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường một cách bền vững là nhiệm vụ chung của toàn
nhân loại. Ở Việt Nam, việc quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên đã được
nghiên cứu với rất nhiều công trình được công bố rộng khắp. Đặc biệt đối với
khu vực miền núi Việt Nam vừa là địa bàn cư trú chủ yếu của đồng bào các dân
tộc thiểu số, đồng thời lại là nơi tập trung nhiều nguồn tài nguyên có giá trị. Có
thể điểm qua một số công trình nghiên cứu cụ thể như: Điều tra nghiên cứu
kiến thức bản địa về quản lý, phát triển tài nguyên rừng (Đỗ Đình Sâm chủ
biên - 2002) đề tài này đã đánh giá được các kiến thức bản địa về quản lý, bảo
vệ, khai thác và phát triển tài nguyên rừng của một số cộng đồng dân tộc thiểu
số khu vực miền núi phía Bắc; Đề án Nghiên cứu tác động của hội nhập kinh tế
đến sinh kế và quản lý rừng của người dân địa phương miền núi ở Việt Nam:
Trường hợp nghiên cứu điển hình ở Đắc Lắc, Quảng Nam và Hà Giang (Viện
chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - 2008). Nội dung
của đề án đề cập tới những tác động của tiến trình hội nhập kinh tế đến vấn đề
quản lý, sử dụng tài nguyên rừng và các hoạt động sinh kế được tạo ra từ kinh
tế rừng ở các cộng đồng dân cư miền núi Việt Nam. Ngoài ra còn cuốn sách tài


4
liệu hội thảo Giao rừng tự nhiên và quản lý rừng cộng đồng (Cục Kiểm Lâm -

2003); Hoàng Xuân Tý – Lê Trọng Cúc (chủ biên), Kiến thức bản địa của đồng
bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội – 2008. Kỷ yếu hội thảo Quản lý và phát triển bền vững tài
nguyên miền núi (Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường – 2004);
Phát triển bền vững miền núi Việt Nam: 10 năm nhìn lại và những vấn đề đặt
ra (ĐH Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Tài nguyên Môi trường -2002); Cộng
đồng các dân tộc với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên vì mục tiêu phát triển
bền vững, Dương Quỳnh Phương – 2011)…
Về vấn đề nghèo và giảm nghèo có thể nói nguồn tài liệu nghiên cứu rất
phong phú có thể kể tới như: Báo cáo Việt Nam đánh giá nghèo đói và chiến
lược của WB vào tháng 1/1995; Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000 - Tấn
công nghèo đói - Báo cáo chung của nhóm công tác các chuyên gia chính phủ,
nhà tài trợ, tổ chức phi chính phủ; Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 - Nghèo
(Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt
Nam); Tác giả Lâm văn Bé với nghiên cứu Nghèo đói Việt Nam nhìn qua
những con số (2008) đã cho chúng ta cái nhìn tổng quan về diễn biến nghèo đói
của Việt Nam…
Trước thực trạng đó, xoá đói giảm nghèo trở thành một trong những
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Có không ít những
công trình nghiên cứu về xoá đói giảm nghèo như: Nghèo đói và xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam (Lê Xuân Bá – 2001). Những đặc điểm khác nhau về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khiến cho mức độ nghèo có sự chênh lệch khác
nhau giữa các vùng miền trên cả nước. Trong đó đói nghèo ở các khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa trầm trọng hơn so với khu vực đồng bằng và lại chủ yếu
tập trung ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Một số cuốn sách đã đề cập rất
rõ đến những vấn đề này như: Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số
nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp (Hà Quế Lâm – 2002); Một số vấn


5

đề giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam (Bùi Minh Đạo – 2003); Các kỷ
yếu hội thảo: Xoá đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số: Phương pháp tiếp cận
(Liên hiệp các hội Khoa học và Kĩ thuật Việt Nam – 2002); Xoá đói giảm
nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam
(Viện Dân tộc – 2004)…
Việt Nam cũng như ở nhiều nước đang phát triển, việc tài nguyên rừng
có thể hỗ trợ công tác giảm nghèo như thế nào, ở chừng mực ra sao, và việc
duy trì, mở rộng độ che phủ rừng, hay rừng có liên quan với giảm nghèo như
thế nào đang là vấn đề được quan tâm lớn.
Cuốn sách Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam của Huỳnh Thu Ba và
Sunderlin (2004) đã đưa ra bức tranh tổng thể về mối quan hệ giữa lâm nghiệp
và giảm nghèo ở Việt Nam. Theo tác giả giữa giảm nghèo và lâm nghiệp là mối
quan hệ nhân quả quan trọng giữa sự biến đổi sinh kế nông thôn và những thay
đổi mạnh mẽ về độ che phủ rừng.
Nghiên cứu Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam
của Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu trường Đại học Lâm nghiệp đã tập
trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa lâm nghiệp với sinh kế và giảm nghèo ở
vùng nông thôn của nước ta. Mối quan hệ này được tác giả phân tích theo 6
biến số: Thay đổi từ đất rừng sang đất nông nghiệp; gỗ; lâm sản ngoài gỗ; chi
trả cho dịch vụ môi trường; việc làm và các lợi ích gián tiếp.
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế với cuốn Người nghèo ở đâu?
Cây cối ở đâu? Đặt mục tiêu xóa đói giảm nghèo và bảo tồn rừng tại Việt Nam
(2006) đã nêu bật được những mối liên hệ giữa chất lượng rừng với tỉ lệ và mật
độ nghèo đói ở Việt Nam. Theo tài liệu này tại Việt Nam các vùng có mật độ
nghèo thấp nhất và tỉ lệ nghèo cao nhất có xu hướng xuất hiện ở các nơi hẻo
lánh với diện tích rừng lớn nhất. Tài liệu này mô tả mối quan hệ rừng-nghèo
thông qua việc sử dụng số liệu địa lí và phân tích tác động của các mô hình
không gian này tới xóa đói giảm nghèo và quản lí, bảo tồn rừng.



6
Kỷ yếu hội thảo Lâm nghiệp để giảm nghèo ở Việt Nam của PGS.TS
Triệu Văn Hùng – Vụ trưởng vụ khoa học công nghệ, Bộ NN&PTNT đã giới
thiệu tổng quan về rừng, tình hình sản xuất lâm nghiệp, mối quan hệ giữa lâm
nghiệp và giảm nghèo ở Việt Nam, một số kết quả của sự kết hợp giữa lâm
nghiệp và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Bên cạnh đó tác giả Hoàng Đức Nghi với nghiên cứu Đóng góp của nghề
rừng trong xóa đói giảm nghèo ở miền núi (2007); Hay Chiến lược lâm nghiệp
quốc gia giai đoạn 2006-2020 ( Bộ NN&PTNT Việt Nam)… Ngoài ra còn một
số nghiên cứu, đề án, luận án, bài báo, tạp chí cũng đề cập tới các khía cạnh của
vấn đề rừng và giảm nghèo ở Việt Nam…
Đặc biệt từ ngày 04 đến 06/03/2009, tại Hà Nội, Cục Lâm nghiệp, Tổ
chức nghiên cứu Nông Lâm thế giới (ICRAF), Trung tâm nghiên cứu Lâm
nghiệp Quốc tế (CIFOR) và Đối tác hỗ trợ ngành Lâm Nghiệp (FSSP) đồng
phối hợp tổ chức Hội thảo quốc gia về Gắn kết bảo tồn rừng, phát triển kinh tế
và xoá đói giảm nghèo – Các vấn đề và phương thức tiếp cận ở Việt Nam. Nội
dung của Hội thảo đi sâu vào các vấn đề đang đặt ra đối với ngành Lâm nghiệp,
cụ thể là: Những phương thức tốt nhất cho các dự án kết hợp bảo tồn và phát
triển tại Việt Nam, Lào, Campuchia; Các chiến lược của dự án nhằm hài hoà
giữa bảo tồn và phát triển tại lưu vực sông Mê Kông; Nhóm cộng đồng thôn
bản hỗ trợ công tác bảo vệ rừng - Những thách thức và cơ hội; Các thực tiễn tốt
nhất trong bảo tồn và phát triển; Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường;
Công tác bảo tồn rừng rừng gắn với chi trả dịch vụ môi trường; Xây dựng
mạng lưới quốc gia về đền đáp và chi trả dịch vụ môi trường rừng. Ngoài ra có
Hội thảo Quốc tế quy mô lớn với chủ đề Quản lý rừng phục vụ xoá đói giảm
nghèo đã diễn ra trong 4 ngày từ 03-06/10/2006 tại TP Hồ Chí Minh.
Tất cả những công trình nghiên cứu nêu trên có giá trị lớn về lý luận và
thực tiễn, có thể coi là những định hướng quan trọng cho những nghiên cứu ở
cấp nhỏ hơn.



7
2.3. Tại Hà Giang
Tại địa bàn tỉnh Hà Giang một địa phương còn nhiều khó khăn của đất
nước, việc nghiên cứu vấn đề phát triển tài nguyên rừng gắn với giảm nghèo có
ý nghĩa rất lớn. Có thể tìm thấy một số tài liệu liên quan như: Đánh giá nghèo
có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang ( nhóm PTF, 8-2003); Dự án đầu
tư bảo vệ và phát triển rừng tại 4 huyện vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2008-2015 (UBND tỉnh Hà Giang, 2008), Đánh giá các hợp đồng bảo vệ
rừng ở tỉnh Hà Giang (Vũ Hoàng Minh, 2002)…
Tuy nhiên trên địa bàn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang chưa có một
nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống và cụ thể về vấn đề phát triển tài
nguyên rừng gắn với giảm nghèo. Đây có thể coi là đề tài đầu tiên, bởi vậy tài
liệu thu thập được chủ yếu là các báo cáo của một số cơ quan ban ngành trong
huyện, tỉnh liên quan tới nội dung đề tài…
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu luận cứ lý thuyết và thực tiễn về vai trò và thực trạng phát
triển tài nguyên rừng đối với vấn đề giảm nghèo của huyện Vị Xuyên tỉnh
Hà Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên
rừng, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân sống
dựa vào rừng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về mối quan
hệ giữa phát triển tài nguyên rừng và giảm nghèo.
- Đánh giá việc phát triển tài nguyên rừng và vai trò của nó đối với giảm
nghèo của huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tài nguyên rừng và giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ở huyện Vị Xuyên tỉnh
Hà Giang.



8
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về nội dung lý luận cũng như
thực tiễn vai trò của phát triển tài nguyên rừng đối với giảm nghèo của huyện
Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại huyện Vị
Xuyên tỉnh Hà Giang (Trọng tâm là các xã có nhiều diện tích rừng và nhiều hộ
nghèo sống dựa vào rừng).
- Về thời gian nghiên cứu: Tập trung phân tích từ năm 2005 đến năm 2012.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Huyện Vị Xuyên được xem là một hệ thống lãnh thổ KTXH, trong đó
cộng đồng các dân tộc và tài nguyên rừng có mối quan hệ thống nhất biện
chứng với nhau. Các bộ phận lãnh thổ chính của huyện (xã, thôn) là các hệ
thống cấp thấp hơn tác động qua lại với nhau.
Khi nghiên cứu chúng ta phải nắm vững quan điểm hệ thống để sao cho
vừa bảo vệ tài nguyên lại vừa tổ chức khai thác hợp lí, hiệu quả tài nguyên rừng
góp phần thúc đẩy phát triển và bảo vệ môi trường sinh thái.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Bất kì một sự vật, hiện tượng địa lí nào cũng tồn tại trên một không gian
lãnh thổ nhất định. Bởi vậy các thông tin về dân số và tài nguyên rừng của
huyện được phân tích gắn với những đặc thù lãnh thổ ở tỉnh về các mặt vị trí
địa lí, lịch sử phát triển, truyền thống phong tục tập quán của từng dân tộc và
định hướng phát triển. Trên cơ sở đó thấy được mức độ tác động khác nhau của
việc phát triển kinh tế rừng đến việc giảm nghèo của huyện Vị Xuyên.
Vận dụng quan điểm tổng hợp lãnh thổ trong nghiên cứu phát triển kinh
tế rừng gắn với giảm nghèo nhằm đánh giá đúng đối tượng nghiên cứu, đánh

giá đúng tác động của con người đến tài nguyên rừng, giúp cho việc bảo vệ,
phát triển tài nguyên rừng đạt hiệu quả cao nhất.


9
5.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn được hiểu đầy đủ hơn, đó là tính mục đích của việc
đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ quy hoạch,
khai thác, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng gắn chặt với chức năng rừng
phòng hộ, đặc dụng, sản xuất. Một khi các điều kiện tự nhiên được đánh giá
đầy đủ có thể bảo vệ, khai thác hợp lí tài nguyên rừng đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội. Điều này vô cùng cần thiết cho một tỉnh miền núi, cần phát huy
nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội vì mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng
cao đời sống người dân.
5.1.4. Quan điểm lịch sử
Sự gia tăng dân số và mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên rừng không
chỉ thay đổi theo không gian mà còn thay đổi theo thời gian. Vì thế khi nghiên
cứu về việc giảm nghèo của người dân trong huyện với việc phát triển kinh tế
rừng ta cần đứng trên quan điểm lịch sử để thấy được một cách sâu sắc sự biến
đổi của chúng đồng thời phân tích được các nguyên nhân thay đổi. Từ đó có thể
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và sử dụng hợp lí tài
nguyên rừng.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững đã trở thành xu hướng tất yếu trong mọi kế hoạch,
chương trình, chiến lược phát triển của nhân loại trong thời đại ngày nay. Đặc
biệt khi nghiên cứu các vấn đề về cuộc sống con người và việc sử dụng hợp lý
tài nguyên rừng, chống ô nhiễm, suy thoái môi trường cần phải chú ý ưu tiên
trên những khía cạnh bảo đảm sự phát triển bền vững của các yếu tố và của cả
tổng thể. Mọi giải pháp và phương hướng đều phải xuất phát từ quan điểm này.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp tổng hợp phân tích tư liệu
Việc nghiên cứu đối tượng được thực hiện dựa trên rất nhiều nguồn tài
liệu, số liệu, do vậy phương pháp thu thập tổng hợp phân tích tư liệu là rất quan


10
trọng và cần thiết. Đối với đề tài này ta có thể thu thập tài liệu từ các báo cáo
khoa học, tài liệu hội thảo, các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, huyện, xã; các tài liệu về dân tộc, giảm nghèo, số liệu thống kê của các ban
ngành, sách báo, tạp chí đã xuất bản… có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học, khảo sát thực địa
Việc tiến hành điều tra khảo sát thực địa là yêu cầu cần thiết để đánh
giá mối quan hệ phát triển kinh tế rừng với việc giảm nghèo của huyện Vị
Xuyên. Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lí. Đồng thời
xây dựng hệ thống câu hỏi theo nội dung nghiên cứu nhằm thu thập các
thông tin về sự tác động qua lại giữa cuộc sống dân cư và việc phát triển
kinh tế rừng ở huyện Vị Xuyên.
5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được, phải tiến hành xử lí, phân
tích, so sánh, đối chiếu để có được những tài liệu đáng tin cậy nhất, đảm bảo
tính thống nhất đồng bộ và cập nhật. Từ đó có thể rút ra những kết luận khoa
học cho đề tài.
5.2.4. Phương pháp đánh giá (SWOT)
Dùng để phân tích điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ
hội (Opportunities), thách thức (Threats) giúp tác giả đánh giá mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế rừng và giảm nghèo từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát
triển kinh tế rừng và giảm nghèo ở huyện Vị Xuyên.
5.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin Địa lý (GIS)
Trong quá trình nghiên cứu tác giả vận dụng kiến thức về bản đồ, ứng
dụng công nghệ GIS và Mapinfor để xây dựng các bản đồ chuyên đề. CỤ thể là

bản đồ hành chính huyện Vị Xuyên, bản đồ độ che phủ rừng huyện Vị Xuyên
năm 2012, bản đồ tỉ lệ hộ nghèo và diện tích đất lâm nghiệp có rừng của huyện
Vị Xuyên năm 2012.


11

6. Những đóng góp của luận văn
- Tổng quan và làm sáng tỏ cơ sở lí luận chung về mối quan hệ giữa phát
triển tài nguyên rừng và giảm nghèo.
- Phân tích làm rõ mối liên kết giữa việc phát triển tài nguyên rừng đối
với việc giảm nghèo xuất phát từ các mục đích, chính sách lâu dài về các mục
tiêu phát triển của huyện.
- Đánh giá và so sánh sự phân bố không gian của việc phát triển tài
nguyên rừng và giảm nghèo của các huyện trong tỉnh qua các cuộc điều tra thực
tế và nguồn tài liệu công bố chính thức hiện hành.
- Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và hiểu biết thực tế, đề xuất được một số
giải pháp liên quan tới việc phát triển tài nguyên rừng và vấn đề giảm nghèo
của huyện.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài “Phát triển tài nguyên rừng gắn
với giảm nghèo ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang” được chia thành 3
chương.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa phát triển tài
nguyên rừng và giảm nghèo.
Chƣơng 2. Phát triển tài nguyên rừng và vai trò đối với giảm nghèo ở
huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm phát triển tài nguyên rừng và giảm
nghèo ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.







12
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ GIẢM NGHÈO

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Rừng và phát triển lâm nghiệp
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, nó có vai trò quan trọng
đối với cả kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng. Tài nguyên rừng
có thể tái tạo được, song nếu sử dụng không hợp lý thì nguồn tài nguyên này có
thể bị suy thoái nghiêm trọng. Bởi vậy việc sử dụng, bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng là hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.1.1. Khái niệm rừng và phát triển rừng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về rừng. "Rừng là một bộ phận của
cảnh quan Địa lí, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ,
động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan
hệ sinh học ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài" (M.E.Tcachenco
1952). Hay “Rừng là một hệ sinh thái gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây
gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của
tán rừng từ 0,1(10%) trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng” [37]. Cho đến nay, trên
thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều định nghĩa khác nhau về rừng nhưng
đều có thể thống nhất rừng là một hệ sinh thái với những đặc trưng chủ yếu như

sau: Rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể
trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng
với hoàn cảnh trong hệ thống đó; Rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính
ổn định, tự điều hòa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh


13
và những biến đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành
do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả
các thành phần rừng; Rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao; Rừng có
sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn tồn tại
quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra
khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh
thái khác; Sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ phức
tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng. [6]
Không ai có thể phủ nhận được vai trò quan trọng của rừng. Song trong
thời gian qua trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng tài nguyên rừng
đang giảm sút nghiêm trọng cả về diện tích, số lượng, chất lượng và đa dạng
sinh học, làm ảnh hưởng rất lớn tới cả môi trường sinh thái và KTXH toàn cầu.
Theo "Rừng và giảm nghèo ở Việt Nam", diện tích rừng ở Việt Nam ước tính
đạt 181.500 km
2
(chiếm 55% diện tích đất đai) và 56.680 km
2
(17% diện tích)
vào cuối năm 1980. Độ che phủ rừng giảm từ 43% (1943) xuống còn 20% vào
năm 1993[1]. Và từ giai đoạn này Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực
nhằm làm ổn định và phục hồi tài nguyên rừng. Trong Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam (chương trình nghị sự 21) đã đưa việc bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng là lĩnh vực cần ưu tiên cho mục tiêu phát triển bền

vững đất nước.
Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá
trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các
giá trị khác của rừng. [37]
Như vậy có thể hiểu theo nghĩa rộng, phát triển rừng bao gồm cả việc
bảo vệ, trồng mới, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi,phục hồi, cải
tạo rừng, nâng cao giá trị cung cấp của rừng. Phát triển tài nguyên rừng có


14
quy hoạch và hợp lý sẽ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ phát triển đa dạng sinh học song song với phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân và đảm bảo
an ninh quốc phòng.
1.1.1.2. Khái niệm lâm nghiệp và phát triển lâm nghiệp
- Ngành lâm nghiệp, theo định nghĩa của FAO được quốc tế công nhận
như sau: “Lâm nghiệp là một ngành kinh tế, gồm các hoạt động kinh tế chính
liên quan đến sản xuất hàng hoá từ gỗ (gỗ tròn phục vụ công nghiệp, gỗ trụ
mỏ, gỗ xẻ, gỗ ván, bột giấy, giấy và đồ gỗ nội thất), sản xuất các sản phẩm phi
gỗ và dịch vụ liên quan đến rừng”.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 vận
dụng định nghĩa này trong điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam như sau:
“Lâm nghiệp là một ngành kỹ thuật đặc thù, gồm toàn bộ các hoạt động
liên quan đến sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như trồng rừng/trồng
lại rừng, khai thác, vận chuyển, sản xuất và chế biến lâm sản và các dịch
vụ môi trường liên quan đến rừng. Ngành lâm nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói
giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, đồng thời góp phần làm ổn

định xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng”.[7]
- Phát triển lâm nghiệp hướng tới việc thành lập các khu rừng trồng mới,
duy trì và cải thiện những khu vực rừng hiện có, đồng thời khai thác, chế biến
lâm sản và các hoạt động liên quan khác. [40]
Xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với ngành lâm nghiệp trong giai
đoạn mới, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược Phát triển lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 tại Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05
tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược đã xác định mục tiêu
và nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp trong giai đoạn 2006-2020 cụ thể như sau:
"Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất

×