Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.6 KB, 140 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Phương

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

i

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

GIẢI THÍCH

BH & CCDV



Bán hàng và cung cấp dịch vụ

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NPT

Nợ phải trả

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TLSX

Tư liệu sản xuất

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

VLĐ

Vốn kinh doanh
Vốn lưu động

VLXD

Vật liệu xây dựng

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

ii

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

iii

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................iv
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...........................4
CHƯƠNG 2.....................................................................................................50
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN PHÙNG HƯNG.............................................................50
CHƯƠNG 3...................................................................................................115
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÙNG HƯNG............................115
KẾT LUẬN...................................................................................................133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................135

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

iv

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt
động SXKD dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng
vốn nhất định. Vốn vừa là cơ sở, vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn, doanh nghiệp không
thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn bỏ ra và làm cho
đồng vốn sinh sôi nảy nở nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tài chính tín dụng và
quy định của luật pháp. Quản lí vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho
doanh nghiệp có được nhiều lợi thế và khẳng định được vững chắc vị trí của
mình trên thị trường. Vì vậy, có thể nói tăng cường quản trị vốn sản xuất kinh
doanh đang là một vấn đề bức xúc đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty TNHH Phùng Hưng là một doanh nghiệp tư nhân được thành
lập năm 2007 với doanh thu hàng năm vài chục tỷ đồng. Công ty không
ngừng mở rộng quy mô hoạt động nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tuy nhiên hiệu
quả sử dụng VKD của công ty vẫn chưa cao, việc quản lý các loại chi phí của
công ty còn nhiều bất cập, chi phí sử dụng vốn vay lớn ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động SXKD của công ty. Chính vì vậy, vấn đề tăng cường quản trị VKD
đối với công ty hiện nay là rất cần thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh
tranh và vị thế của công ty trong tương lai.
Với mong muốn giúp công ty có thể có các giải pháp tăng cường quản
trị VKD, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài: “Các
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

1


Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Phùng Hưng”. Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế công tác quản
trị vốn, từ đó sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ( trong 1 doanh nghiệp thì
nguồn lực chính đây chính là VKD) để tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho
doanh nghiệp hướng tới mục tiêu của quản trị VKD là tối đa hóa lợi nhuận
cho CSH và công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến VKD, hiệu suất và hiệu
quả sử dụng VKD. Tập trung nghiên cứu việc tổ chức, quản lý, sử dụng VKD
tại Công ty TNHH Phùng Hưng. Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị VKD tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Phùng Hưng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, đánh giá
dựa trên các tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Quản lí vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp
có được nhiều lợi thế và khẳng định được vững chắc vị trí của mình trên thị
trường. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp( hay quản trị vốn kinh

doanh) là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ phiếu
của công ty trên thị trường.
Có thể thấy rằng, khi mà giá trị doanh nghiệp hay cổ phiếu đạt được
mức tối đa cũng đồng nghĩa với việc đã tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

2

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chủ sở hữu của công ty. Đây chính là mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính
khi tham gia vào việc phân tích, đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính
của doanh nghiệp.
Về thực tiễn: Đánh giá công tác quản lý và sử dụng VKD nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng VKD, qua đó phân tích những nguyên nhân tăng giảm và đề
ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng cường quản trị
VKD, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
6. Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty TNHH
Phùng Hưng trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh

doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng xong do trình độ nhận thức và lý luận còn
hạn chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, đề cương không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và góp ý của công ty, thầy cô
giáo cùng toàn thể bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

3

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích là thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp
các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu … và sức lao động để

tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với qui mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu
của qui trình sản xuất kinh doanh. Vốn là phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài
chính, nó gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã
là vốn. Tiền chỉ trở thành vốn khi nó được đưa vào hoạt động trong quá trình
sản xuất và lưu thông. Có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua
sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương cho
người lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, làm dịch vụ, doanh nghiệp thu
được tiền từ bán sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ đó. Từ số tiền này, doanh
nghiệp phải giành một phần để bù đắp giá trị tài sản cố định hao mòn, bù đắp
các khoản chi phí, một phần để lập quĩ dự trữ, đầu tư mua sắm, mở rộng qui
mô cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

4

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền được coi là vốn phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Một là, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định. Hay tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.

- Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định dủ
để tiến hành kinh doanh.
- Ba là, khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời.
Từ những phân tích trên ta có thể định nghĩa khái quát: “Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.”
Xét trên bất kì góc độ nào vốn kinh doanh đều tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Sau mỗi quá trình, số vốn
này chuyển dịch vào sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đến khi sản phẩm được
tiêu thụ thì hình thái vật chất của vốn lại được chuyển hóa về hình thái tiền tệ
ban đầu để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục tuần
hoàn qua ba giai đoạn: lưu thông, sản xuất, lưu thông. Do đó vốn kinh doanh
của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo nên sự tuần hoàn và chu
chuyển vốn. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể
được hình dung qua sơ đồ sau:
- Đối với các tổ chức tài chính trung gian thì phương thức vận động của
vốn kinh doanh: T – T’ (T’>T).
- Đối với doanh nghiệp thương mại – dịch vụ: T - H - T’ (T’>T).
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: T- H...SX...H - T’.

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

5

Lớp: CQ48/11.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Bắt đầu là vốn ở hình
thái tiền tệ mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua tư liệu lao động phục vụ cho
quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa. Qua quá trình tạo ra sản phẩm lao vụ và
dịch vụ, vốn vẫn ở hình thái hàng hóa. Cuối cùng tiêu thụ xong hàng hóa ( sản
phẩm, lao vụ và dịch vụ ) vốn từ hình thái hàng hóa chuyển sang hình thái
tiền tệ. Như vậy, trong suốt quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng vòng tuần hoàn phải
là giá trị, song với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nhờ có sự vận động đó,
đồng vốn mới có khả năng sinh lời, giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, có thể thấy rằng vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên
quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu
tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, có trong tay một lượng vốn lớn mới chỉ là điều kiện cần
chứ không phải là điều kiện đủ để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Vấn
đề đặt ra là doanh nghiệp có biết quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn đó
hay không. Để làm được điều đó trước hết doanh nghiệp phải nhận thức đúng
đắn, đẩy đủ về các đặc trưng của vốn kinh doanh.
- Thứ nhất, Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất
định ( cả tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng
vào kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ
của khoa học kĩ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng
và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

6

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Thứ hai, Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy được tác dụng. Do vậy các doanh nghiệp vừa phải khai thác
tiềm năng về vốn vừa phải tìm cách thu hút nguồn vốn.
- Thứ ba, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với
một chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Việc xác định rõ
ràng chủ sở hữu sẽ nâng cao trách nhiệm trong công tác quản trị vốn. Các
doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán
quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử
dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thứ tư, Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt. Lý
do ta có thể nói vốn là một hàng hóa là vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại
khác những hàng hóa khác, đó là quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có
thể gắn với nhau cũng có thể tách rời.
- Thứ năm, Do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên
vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn
kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh
tương lai và ngược lại. Điều này rất có nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu

quả của đồng vốn mang lại.
Nhận thức đầy đủ những đặc trưng của vốn kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng đối với nhà quản trị. Tuy nhiên để tăng cường quản trị vốn kinh
doanh doanh nghiệp phải phát huy hết vai trò của nó, có như vậy việc đầu tư
vốn của doanh nghiệp trong sản xuất mới thực sự đem lại hiệu quả cao.

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

7

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định. Ở đây ta phân loại theo đặc
điểm luân chuyển của vốn. Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hai thành phần là vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định của doanh nghiệp: là một bộ phận của vốn kinh doanh,
vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các
tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao
động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng
từ một năm trở lên. Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được
gọi là các công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp
được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có
những đặc điểm cơ bản:
- Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài,
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

8

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sau trong nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
- Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn
cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một

vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần cố định đầu tư ban đầu vào
TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến
khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi
hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi
việc quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý tài sản cố định cũng như quản lý tốt
vốn cố định, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại TSCĐ. Sau đây là một số
cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế, bao gồm:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: nhà xưởng máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc...
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị như: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, bản

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

9

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


quyền, bằng phát minh...
- Phân loại theo mục đích sử dụng, bao gồm: TSCĐ dùng cho mục đích
kinh doanh; TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi; TSCĐ bảo quản cất giữ hộ.
- Phân loại theo công dụng kinh tế, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy
móc thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị công cụ quản
lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Phân loại theo tình hình sử dụng, gồm: TSCĐ đang dùng; TSCĐ chưa
dùng; TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Trên đây là cách phân loại chủ yếu, trong thực tế doanh nghiệp có thể
kết hợp nhiều cách phân loại tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Một vấn đề cần chú ý đó là trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên
nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới 2 hình thức là:
+ Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học, kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là
sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các
doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa
những tổn thất do hao mòn TSCĐ. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử
dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh
dạn thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của
doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

10


Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, Vốn cố định là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo qui
luật riêng. Do đó việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng lớn trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động: là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách
phân loại chủ yếu sau:
-

Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn vật tư, hàng hóa

( bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu ( gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản phải thu...). Cách phân loại này giúp doanh nghiệp
đánh giá được mức độ dự trữ hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh
khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
-

Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:

Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong

khâu dự trữ sản xuất; vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong
khâu lưu thông. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn
đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

11

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Hình
thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh:
Bắt đầu là vốn ở hình thái tiền tệ mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
hàng hóa, nguyên vật liệu nhằm dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Lúc này vốn
lưu động từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư,
hàng hóa ( T – H).
Giai đoạn 2 là giai đoạn sản xuất: hàng hóa, nguyên vật liệu trải qua quá
trình bảo quản, sơ chế được đưa vào dây truyền công nghệ. Trong quá trình
này, vốn chuyển từ hình thái hàng hóa, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm

dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm ( H – SX – H’).
Giai đoạn ba là doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển
từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu
( H’ – T’).
Kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và
được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì
kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Nhưng để hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục doanh
nghiệp phải chú trọng quản lý vốn lưu động (VLĐ): Phải xác định số VLĐ tối
thiểu cần thiết cho hoạt động SXKĐ tránh hiện tượng ứ đọng vốn cũng như
thiếu vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác
khai thác nguồn VLĐ, đảm bảo VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động
SXKD của doanh nghiệp đồng thời luôn quan tâm tìm ra các giải pháp thích
ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao.
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

12

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách đối với toàn doanh nghiệp. Để có qui
mô VKD phù hợp đáp ứng nhu cầu SXKD, doanh nghiệp phải tiến hành nhiều

biện pháp khác nhau để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất. Làm được
điều đó doanh nghiệp phải xác định được phương pháp thích hợp ứng với mỗi
nguồn hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là toàn bộ nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác sử dụng trong một thời kì nhất định để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Để tổ chức và lựa chọn hình thức
huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn
vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý người ta
thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu sau:
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn.
Dựa vào tiêu thức có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp...
Ta có:

Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Tài sản

Nguồn vốn

Tài sản

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương


13

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự
kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của nghành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét
tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta có:
Tài sản lưu động

Tài sản cố định


Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ
ngắn hạn

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

14

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xem
xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ
kịp thời vốn cho SXKD.

1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn, nguồn VKD được chia thành hai loại
* Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không
cần dùng hoặc thanh lí tài sản cố định. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và
nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong
không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang
trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
* Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu SXKD của mình.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau: Vay
người thân; vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác; gọi góp
vốn liên doanh liên kết; tín dụng thương mại của nhà cung cấp; thuê tài sản;
huy động vốn bằng phát hành chứng khoán.
Đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho hiệu quả
kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng là thấp nhất. Việc sử dụng nguồn
vốn bên ngoài hợp lý giúp doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt hơn,

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

15

Lớp: CQ48/11.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhất là khi hoạt động kinh doanh có mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí
sử dụng vốn thì huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp ngày càng có
điều kiện phát triển nhanh hơn.
Tóm lại: Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn giúp
cho người quản lý doanh nghiệp nắm được cơ cấu nguồn VKD từ đó lựa chọn
nguồn bổ sung thích hợp và hiệu quả nhất. Giúp cho công tác lập kế hoạch
huy động vốn được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với hiệu
quả cao nhất, nâng cao chất lượng họat động SXKD.
1.2.

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.
* Khái niệm:
Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị nghiên cứu các mối
quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh của
một doanh nghiệp hay một tổ chức. Nói một cách khác, quản trị tài chính là
quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài
chính phát sinh như: khoản phải thu - khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp.( Nguồn: vi.wikipedia.org/wiki/Quản_trị_tài_chính).
Hay quản trị VKD là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và
điều chỉnh quá trình huy động, tổ chức sử dụng vốn phục vụ cho các hoạt
động của doanh nghiệp.
* Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh.
Ta có khái niệm giá trị doanh nghiệp: chính là tổng giá trị hiện tại của

dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được trong tương lai do doanh nghiệp mang lại.
Kinh tế chính trị học và kinh tế vi mô học cho rằng mục tiêu của một
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

16

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận hàm ý nhấn mạnh việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực ( trong 1 doanh nghiệp thì nguồn lực chính đây chính là VKD) để
tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho doanh nghiệp.
Nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu
phù hợp, nhưng ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở hữu phải là
tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức độ rủi
ro của tiền.
Thực tế, ai cũng muốn có lợi nhuận càng sớm càng tốt. Chẳng hạn 2 dự
án đầu tư cùng đem lại tổng lợi nhuận trong suốt đời hoạt động là như nhau,
nhưng dự án có số lợi nhuận phát sinh lớn trong những năm đầu sẽ tốt hơn
những năm về sau. Thời điểm phát sinh dòng tiền là yếu tố phải được tính đến
trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của CSH.
Các quyết định tài chính được so sánh và lựa chọn thông qua việc xác
định giá trị dự kiến của chúng. Trên thực tế, các quyết định tài chính có mức
độ rủi ro rất khác nhau không được coi nhẹ sự khác biệt này trong thực tiễn
quản trị tài chính bởi chúng có thể dẫn tới những quyết định tài chính thiếu

chính xác.
Như vậy, đứng ở góc độ tài chính doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng
trong quản trị tài chính là ra quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của
chủ sở hữu, hay cổ đông trong công ty. Để làm rõ mục tiêu này, chúng ta cần
đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi
ro trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Tóm lại: Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp( hay quản trị vốn
kinh doanh) là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, hay tối đa hóa giá cổ
phiếu của công ty trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

17

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Có thể thấy rằng, khi mà giá trị doanh nghiệp hay cổ phiếu đạt được
mức tối đa cũng đồng nghĩa với việc đã tối đa hóa lợi ích của nhà đầu tư là
chủ sở hữu của công ty. Đây chính là mục tiêu cho các nhà quản trị tài chính
khi tham gia vào việc phân tích, đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp :
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên, cần thiết là số
vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn,
thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên
tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy
trong quản lý vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng
đắn nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết, phù hợp với qui mô và điều kiện
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là
số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác
định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải
trả nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

18

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của
ngành nghề kinh doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị
trường;trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp;

trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ...Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh
hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp doanh nghiệp có thể sử 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: nội dung của phương pháp này là xác định trực
tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà
cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương
pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư
hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất
nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình
hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui
mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động
nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Phương pháp này có ưu điểm là đơn
giản, nhanh chóng xác định được nhu cầu VLĐ. Tuy nhiên hạn chế là kết quả
dự báo có độ sai lệch lớn, mặt khác phương pháp này đã ngầm giả định trình
độ quản trị vốn không thay đổi, các chính sách tài chính không thay đổi và
không tính đến nguồn vốn chiếm dụng được. Các phương pháp tính như:

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

19

Lớp: CQ48/11.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
1.2.2.1.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động (VLĐ).
Nguồn VLĐ của một doanh nghiệp được phân chia thành 2 bộ phận
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
thường xuyên và ổn định của doanh nghiệp.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu
động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng giảm
theo chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, đối với tài sản của doanh nghiệp, chúng ta chia thành loại tài
sản có thời gian chuyển đổi thành tiền dưới một năm, được gọi là tài sản ngắn
hạn (tài sản lưu động). Tài sản cố định và đầu tư dài hạn được gọi là tài sản
dài hạn, vì nó có thời gian hoàn vốn lớn hơn một năm.
Để hình thành nên hai loại tài sản này, có hai nguồn vốn: Nguồn vốn dài
hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn
(nguồn vốn thường xuyên). Các khoản nợ dài hạn có thời gian đáo hạn trên
một năm cũng được coi là một nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên).
Ngược lại, các khoản nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán
dưới một năm được gọi là nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn,
phần còn lại và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư đẻ hình thành tài sản ngắn
SV: Nguyễn Thị Hồng Phương


20

Lớp: CQ48/11.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hạn. Khi đó, chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn được gọi
là nguồn vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn hay rủi ro tài chính của
doanh nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Cách xác định nguồn VLĐ thường xuyên (còn gọi là vốn lưu động thuần
– NWC) được thực hiện như sau:
+ NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh
nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản
ánh khả năng thanh toán.
Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn

A. Tài sản
ngắn hạn
NWC


Nguồn vốn
thường xuyên:
+ Nợ dài hạn
+ Nguồn
VCSH

B. Tài sản dài
hạn

Qua cách xác định trên, ta có thể đánh giá tình hình tài trợ vốn lưu động
của doanh nghiệp. Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
- Trường hợp 1: Khi TSNH lớn hơn NPT ngắn hạn. Nghĩa là nguồn VLĐ
thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động

SV: Nguyễn Thị Hồng Phương

21

Lớp: CQ48/11.05


×