Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

thiết kế máy sấy lúa năng suất 10 tấn giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
BỘ MÔN KỸ THUẬT CƠ KHÍ

----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ MÁY SẤY LÚA NĂNG SUẤT
10 TẤN/GIỜ

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN BỒNG

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN MINH ĐĂNG (MSSV: 1090495)
NGUYỄN VĂN TÂN (MSSV: 1097215)
Lớp: Cơ khí chế biến k35

CẦN THƠ -2013


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

CHƯƠNG I................................................................................................................ 1

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 1


1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu và tổn thất sau thu hoạch lúa gạo ở ĐBSCL....... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 3
1.4. Phương pháp làm khô truyền thống – phơi nắng............................................... 3
1.5. Sấy hạt ở Việt Nam và trên thế giới .................................................................. 4
1.6. Khái niệm về sấy .............................................................................................. 5
1.7. Bản chất đặc trưng của quá trình sấy ................................................................ 6
CHƯƠNG II .............................................................................................................. 8

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................ 8
2.1. Các phương pháp sấy bằng nhiệt (sấy nóng) ..................................................... 8
2.2. Sấy bằng không khí tự nhiên – phơi nắng ......................................................... 8
2.3. Sấy nhân tạo ................................................................................................... 10
2.4. Các phương pháp sấy nóng nhân tạo............................................................... 10
2.4.1. Vật liệu sấy được đảo trộn (motive grain drying)..................................... 11
2.4.2. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp trao đổi nhiệt đối lưu không khí ........ 11
2.4.3. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp sấy tiếp xúc (Contacted drying) ........ 12
2.4.4. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp sấy bức xạ (Radiation drying) ........... 12
2.4.5. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp sấy thăng hoa (Sublimation drying) .. 13
2.5. Các dạng máy sấy có thể sấy Lúa ................................................................... 13
2.5.1. Máy sấy tầng sôi (Fluidizer flat dryer)..................................................... 13
2.5.2. Máy sấy tháp (Tower – Shaft Grain Dryer).............................................. 16

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

iii



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

2.5.3. Máy sấy tháp trụ tròn sấy tuần hoàn theo mẻ có đảo trộn......................... 17
2.5.4. Máy sấy tháp hình hộp tuần hoàn có ủ..................................................... 18
2.5.5. Máy sấy dòng liên tục ............................................................................. 19
2.6. Ứng dụng ....................................................................................................... 20
2.7. Vật liệu sấy – hạt lúa ...................................................................................... 21
2.7.1. Cây lúa.................................................................................................... 21
2.7.2. Cấu tạo hạt lúa......................................................................................... 22
2.8. Các đặc tính chung của khối lúa ..................................................................... 22
2.8.1. Tính tan rời ............................................................................................. 23
2.8.2. Tính tự phân loại ..................................................................................... 24
2.8.3. Độ xốp của khối hạt ................................................................................ 24
2.8.4. Tính dẫn nhiệt và tính truyền nhiệt .......................................................... 25
2.8.5. Tính hấp thụ và nhả các chất khí, hơi ẩm trong quá trình sấy................... 25
2.9. Các yêu cầu đặc trưng của hạt lúa sau sấy ...................................................... 25
2.10. Công nghệ sấy lúa ........................................................................................ 27
2.11. Tác nhân sấy................................................................................................. 28
CHƯƠNG III........................................................................................................... 29

TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MÁY SẤY TẦNG SÔI ................................. 29
3.1. Các ký hiệu sử dụng ....................................................................................... 30
3.1.1 Xác định trạng thái không khí trước và sau khi sấy (dung đồ thị không khí
sấy)............................................................................................................................ 30
3.1.2. Đối với vật liệu sấy lúa............................................................................ 32
3.1.3. Lượng nước bốc hơi ................................................................................ 32
3.2. Nhiệt lượng cho quá trình sấy......................................................................... 32

3.3. Lưới sấy ......................................................................................................... 33
3.4. Thời gian sấy.................................................................................................. 34
3.5. Lưu lượng khí sấy .......................................................................................... 34
3.6. Góc nghiêng của lưới sấy ............................................................................... 35
3.7. Vận tốc tới hạn .............................................................................................. 36

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

iii


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

3.8. Công suất cần thiết cho quạt ........................................................................... 38
3.9. Bề dày thiết bị ................................................................................................ 38
3.10. Buồng sấy và chiều cao buồng sấy................................................................ 38
3.10.1 Buồng sấy .............................................................................................. 38
3.10.2 Chiều cao buồng sấy............................................................................... 39
3.11. Cyclone ........................................................................................................ 39
3.12. Bộ phận nhập liệu......................................................................................... 41
3.13. Cửa tháo liệu ................................................................................................ 45
CHƯƠNG IV ........................................................................................................... 46

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY SẤY THÁP ................................................ 46
4.1. Xác định trạng thái không khí trước và sau khi sấy (dùng đồ thị không khí sấy)
.................................................................................................................................. 47
4.2. Xác định kích thước cơ bản của tháp sấy ........................................................ 49

4.3. Khe dẫn tác nhân sấy...................................................................................... 49
4.4. Lưu lượng khí sấy cần thiết ............................................................................ 50
4.5. Cột áp............................................................................................................. 51
4.6. Công suất quạt cần thiết cho quạt ................................................................... 53
4.7. Nhiệt lượng cần cho lò đốt.............................................................................. 54
4.8. Tính chọn Cyclone ......................................................................................... 54
4.9. Máy vận chuyển vật liệu sấy kiểu gàu chuyền ................................................ 56
CHƯƠNG V............................................................................................................. 59

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 59
5.1. Kết quả........................................................................................................... 59
5.2. Thảo luận ....................................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 61

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

iii


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sấy là một quá trình công nghệ được sử dụng trong rất nhiều ngành công nông
nghiệp. Trong nông nghiệp sấy là một trong những công đoạn quan trọng của công
nghệ sau thu hoạch. Trong công nghiệp như công nghiệp chế biến nông – hải sản, công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng ... kỹ thuật sấy cũng đóng vai trò quan trọng trong

dây chuyền sản xuất.
Kỹ thuật sấy được sử dụng rộng rãi để làm khô hầu hết các loại thực phẩm, ngũ
cốc, các loại hạt và nhiều loại thực phẩm khác, làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản
xuất. Quá trình sấy không chỉ đơn thuần là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật
liệu mà là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy vật liệu sấy phải đảm bảo
chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành thấp. Trong sấy lúa phải đảm
bảo lúa sau khi sấy có tỉ lệ nứt gãy khi xay xát là thấp nhất.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp sấy khác nhau, đối với lúa người ta có thể
dùng các phương pháp sấy như: phơi nắng tự nhiên, sấy thùng quay, sấy hầm, sấy
buồng, sấy tháp, sấy tầng sôi, sấy khí động. Do đó đề tài " thiết kế hệ thống sấy lúa
năng suất 10 tấn/giờ" được thực hiện.
Tuy nhiên, do thời gian thực hiện có hạn và kiến thức còn hạn chế nên không
tránh khỏi thiếu sót trong quá trình thực hiện. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp từ quý thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài này được hoàn thành tốt hơn.

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

ii


Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

GVHD : Nguyễn Bồng

ii



GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC HÌNH

Hình 2.1. Phơi lúa tự nhiên......................................................................................... 8
Hình 2.2. Máy sấy tĩnh ............................................................................................. 11
Hình 2.3. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp trao đổi nhiệt đối lưu không khí.......... 12
Hình 2.4. Máy sấy rung tầng sôi ................................................................................ 14
Hình 2.5. Máy sấy tầng sôi và tạo hạt ........................................................................ 15
Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống sấy tầng sôi ................................................ 15
Hình 2.7. Máy sấy tháp trụ có đảo trộn ...................................................................... 18
Hình 2.8. Máy sấy tháp có ủ ...................................................................................... 19
Hình 2.9. Máy sấy tháp liên tục ................................................................................. 20
Hình 2.10. Cây lúa..................................................................................................... 21
Hình 2.11. Cấu tạo hạt lúa. ........................................................................................ 22
Hình 2.12. Các góc trong khối hạt. ............................................................................ 23
Hình 2.13. Tóm tắt quy trình công nghệ. ................................................................... 26
Hình 3.1. Sơ đồ cấu tạo máy sấy tầng sôi................................................................... 29
Hình 3.2. Đồ thị không khí ẩm .................................................................................. 31
Hình 3.3. Lỗ lưới sấy................................................................................................. 33
Hình 3.4. Góc nghiêng của lưới sấy........................................................................... 35
Hình 3.5. Cyclone...................................................................................................... 40
Hình 3.6. Sơ đồ cấu tạo Cyclone................................................................................ 41
Hình 3.7. Cấu tạo vít tải............................................................................................. 42
Hình 4.1. Sơ đồ cấu tạo máy sấy tháp ........................................................................ 46
Hình 4.2. Đồ thị không khí ẩm .................................................................................. 48
Hình 4.3. Sơ đồ cấu tạo Cyclone................................................................................ 55

Hình 4.4. Gàu chuyền................................................................................................ 56

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

v


Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

GVHD : Nguyễn Bồng

v


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 2.1. Ảnh hưởng của loại sân phơi trên tỷ lệ tấm sau khi xay xát đối với lúa. ....... 9
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của loại sân phơi trên tốc độ bốc ẩm.......................................... 9
Bảng 2.3. Các thành phần hóa học của hạt lúa. .......................................................... 22
Bảng 2.4. Các thông số và số liệu của lúa .................................................................. 27
Bảng 3.1. Kích thước và năng suất cyclone lắng bụi. ................................................. 40
Bảng 3.2. Năng suất của vít tải theo đường kính vít và tốc độ đề nghị ....................... 42

Bảng 4.1. Các thông số và số liệu trong sấy tháp ....................................................... 48
Bảng 4.2. Xác định λ – hệ số ma sát.......................................................................... 52
Bảng 4.3. Kích thước và năng suất cyclone lắng bụi. ................................................. 55
Bảng 4.4. Kích thước và thể tích chứa của gàu chuyền lúa vào máy sấy .................... 57

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

iv


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I :

PHẦN NỘI DUNG

1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, trong sản xuất và chế biến lương thực thực phẩm, kỹ thuật sấy chiếm
một vai trò rất quan trọng. Đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch, nông
sản sau thu hoạch cần phải tiến hành sấy khô để bảo quản lâu dài và phục vụ cho các
quá trình chế biến.
Đối với nước ta nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, ngành nông
nghiệp đã có truyền thống lâu đời, quan trọng nhất là nông nghiệp sản xuất lúa nước.
Vì vậy đã tạo điều kiện mạnh mẽ cho sự phát triển của kỹ thuật sấy lúa sau thu hoạch.
Cũng như các loại nông sản khác, lúa sau khi thu hoạch có độ ẩm cao, dễ ẩm
mốc và nảy mần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, thành phần dinh dưỡng của
lúa. Bên cạnh đó, độ ẩm của lúa phải đạt đến 1 giá trị nhất định (thông thường từ

13,5%-14%) mới đạt yêu cầu cho quá trình bóc vỏ trong công nghệ xáy xát.
Yêu cầu đặt ra cần phải tiến hành sấy lúa để đảm bảo độ ẩm tốt nhất cho việc
bảo quản trong thời gian dài và phục vụ cho quá trình xay xát.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều kỹ thuật sấy được áp dụng vào quá trình sấy
như:
Sấy đối lưu.
Sấy tiếp xúc
Sấy bằng năng lượng mặt trời
Sấy chân không
Sấy thăng hoa
Việc nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sấy tầng sôi trong lĩnh vực sấy đã được
nhiều nhà khoa học trên thế giới tiến hành từ những năm 60, nhiều thiết bị sấy có năng

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

suất từ vài tấn đến hàng trăm tấn giờ đã được đưa vào sản xuất để sấy các vật liệu có
dạng hạt có kích thước từ 1 - 2mm đến 35 - 40 mm. Trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, việc tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới là nhu cầu tất yếu.
Hiện nay, nước ta vẫn đang là một nước nông nghiệp, đang trong quá trình thực
hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Mặt khác, với những yếu tố điều kiện
tự nhiên thuận lợi, rất phù hợp đối với phát triển các ngành nghề nông nghiệp, nước ta
có khí hậu và hệ thống sông ngòi rất phù hợp cho việc phát triển cây lúa. Vì vậy, nông

nghiệp vẫn là một ngành cần được ưu tiên đầu tư từ trước đến nay. Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL), vựa lúa trọng điểm của cả nước, sản xuất và cung ứng hơn 20
triệu tấn lúa/năm, góp phần đưa hạt gạo Việt Nam có mặt ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên,
mối bận tâm của người trồng lúa lẫn nghành chức năng là vấn đề cải tiến công nghệ
bảo quản sau thu hoạch (BQSTH) như thế nào để góp phần nâng cao chất lượng hạt
gạo. Trên thực tế, vấn đề này gặp không ít khó khăn, vướng mắt, thậm chí là chưa đúng
quy trình. Những tồn tại đó có thể là trong công tác phát triển, trong quản lý, trong kỹ
thuật trồng, đặc biệt là các thiết bị kỹ thuật dùng trong khâu thu hoạch và sản xuất......
Vì vậy, đề tài "Thiết kế máy sấy lúa năng suất 10 tấn/giờ" vừa giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về cách bảo quản Lúa tốt hơn, phục vụ cho việc xuất khẩu gạo. Đồng thời,
góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu và tổn thất sau thu hoạch lúa gạo ở ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 3,94
triệu hécta, chiếm 12,1% tổng diện tích đất của cả nước. Nó là vựa lúa lớn nhất của cả
nước với tổng diện tích gieo trồng khoảng 3,86 triệu hécta với sản lượng hằng năm đạt
khoảng 21 triệu tấn, chiếm 50% tổng sản lượng lúa của cả nước. Xuất khẩu gạo trung
bình hằng năm của cả nước từ 6,5 đến 7,0 triệu tấn với giá trị khoảng 3,2 – 3,7 tỉ USD
nhưng ĐBSCL đóng góp đến 90-95% khối lượng. Sản xuất lúa của ĐBSCL trong
những năm gần đây có những bước phát triển đáng khích lệ, đóng góp quan trọng cho
an ninh lương thực quốc gia và cho ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Mặc dù vậy,
tổn thất sau thu hoạch còn cao (13,7%), nhất là ở khâu phơi sấy (4,2%). Theo tính toán
sơ bộ, nếu giá trung bình của mỗi kg lúa là 5.000 Đồng, thì tổn thất sau thu hoạch hằng
năm của ĐBSCL lên đến 13.700 tỉ Đồng

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 2



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

( 5.000.000 Đ/tấn x 20.000.000 tấn lúa/năm x 13,7%), tương đương 652 triệu Đô la
Mỹ. Trong đó, khâu phơi sấy chiếm tối thiểu là 33% của tổng mất mát. ĐBSCL có 3 vụ
lúa trong năm, thì tổn thất trong khâu phơi sấy của vụ lúa Hè-Thu là cao nhất. Ngoài
ra, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn của Thái Lan từ 30 USD/tấn đến 100
USD/tấn tùy theo từng thời kỳ. Thị trường của hạt gạo Việt Nam chủ yếu là thị trường
gạo cấp thấp (chiếm 85%) và thiếu tính ổn định. Vì vậy, đời sống của nông dân trồng
lúa ở ĐBSCL chưa được cải thiện tương xứng với sự đóng góp của họ. Cùng với một
số yếu tố khác, những điều này góp phần làm cho tương lai của nền sản xuất lúa ở vùng
ĐBSCL chưa được bền vững.
1.3. Mục tiêu của đề tài
1.3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là thiết kế hệ thống sấy lúa năng suất 10 tấn/giờ nhằm phục vụ
cho việc bảo quản lúa sau khi thu hoạch.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của máy sấy.
Chọn máy sấy phù hợp với nhu cầu địa phương.
Tính toán và thiết kế hệ thống máy sấy để đạt được năng suất theo yêu cầu.
1.4. Phương pháp làm khô truyền thống – phơi nắng
Từ xưa, con người biết đến kỹ thuật sấy như là cách chế biến và bảo quản thực
phẩm thông dụng và tạo mùi vị đặc trưng cho món ăn khi chế biến. Phơi nắng là một
phương pháp cổ điển và sử dụng rộng rãi nhất khi con người chưa biết đến kỹ thuật sấy
hiện đại.
Ở Việt Nam, những người ngư dân dùng ánh nắng mặt trời để làm khô cá, mực
và các loại hải sản khác để bảo quản và sử dụng lâu ngày. Những người nông dân cũng
vậy, họ làm cách tương tự để làm khô các loại cá ở sông, hồ, ruộng ở thời điểm dồi dào


SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 3


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

để sử dụng vào những thời điểm khan hiếm. Ngoài ra người ta còn dùng cách phơi
nắng để chế biến nhiều loại bánh, hoa quả và đồ dùng khác.
Ở châu Âu, người ta dùng khói nóng để sấy khô thịt, cá và thực phẩm khác, tạo
thành các loại thực phẩm hung khói để dự trữ trong mùa đông. Ở nhiều dân tộc khác
cũng vậy, người ta sử dụng khói hoặc hơi nóng để làm khô và bảo quản nhiều loại thực
phẩm và ngũ cốc.
Ngày nay, kỹ thuật sấy hiện đại và phát triển đã giúp con người cải thiện nhiều
về chất lượng, thời gian sấy, thời gian bảo quản, năng suất và hiệu quả kinh tế được
nâng cao. Nhưng ở phương diện nào đó kỹ thuật sấy cổ truyền và phương pháp thủ
công còn mang đậm tính nghệ thuật và bí truyền nên vẫn giữ được vị trí của nó mà kỹ
thuật hiện đại không thể thay thế được.
Nước ta là một nước nông nghiệp do đó các nông sản được sản xuất ra ngày một
nhiều, nhất là các sản phẩm của vùng nhiệt đới có giá trị xuất khẩu cao, ngày càng
chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ thu nhập của ngành nông nghiệp. Các sản phẩm này
muốn bảo quản được tốt thì phải có độ ẩm nhỏ nhưng độ ẩm này ít có được sau khi thu
hoạch. Vì vậy hầu hết các sản phẩm nông nghiệp cần phải thông qua quá trình phơi sấy
để làm khô tới thủy phần yêu cầu của bảo quản. Sấy là một phương pháp tương đối
hiệu quả tạo nên tiền đề để bảo quản tốt sản phẩm. Mặt khác có nhiều sản phẩm chỉ
thông qua khâu phơi sấy mới đảm bảo phẩm chất tốt nâng cao được giá trị thương
phẩm như: chè, cà phê, thuốc lá, lúa, gỗ, giấy, sữa bột ...

1.5. Sấy hạt ở Việt Nam và trên thế giới
Trên thế giới, hàng trăm triệu tấn lúa mì, bắp, đậu nành, lúa miến, hạt bo bo, hạt
hướng dương, yến mạch, đại mạch và các loại hạt khác được sấy khô bằng máy sấy
hạt. Trong nông nghiệp ở các quốc gia, sấy là việc giảm ẩm từ khoảng 17-30% đến
khoảng từ 8-15%, tùy theo từng loại hạt. Độ ẩm đầu ra của hạt ở cuối quá trình sấy
phải đủ cho việc bảo quản. Hạt càng có nhiều dầu thì độ ẩm lưu trữ càng phải thấp, ngũ
cốc thường được sấy khô cho tới 14%, trong các loại hạt dầu, đến 12,5% (hạt đậu
nành), 8% (hạt hướng dương), 9% (hạt đậu phộng). Sấy được sử dụng như là một
phương pháp lưu trữ an toàn, để ngăn cản vi khuẩn phát triển. Tuy nhiên, nhiệt độ thấp

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 4


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

trong lưu trữ cũng được khuyến khích để chống các phản ứng và các quá trình sinh hóa
đặc biệt là sự phát triển của côn trùng và mọt.
Các máy sấy lớn nhất thường được áp dụng để cơ khí hóa nông nghiệp ở ngoài
đồng ruộng đang phát triển và đang được mở rộng các loại máy sấy hỗn lưu được ưa
thích ở Châu Âu, trong khi người Mỹ chỉ ưa thích đưa lúa của họ một lần qua máy sấy.
Ở Argentina, cả hai loại này điều được tìm thấy. Máy sấy dòng liên tục đạt được năng
suất 100 tấn hạt khô/giờ. Độ dày của lớp hạt để không khí đi qua máy sấy liên tục trong
khoảng từ 0,15m trong một số dòng máy sấy hỗn hợp có thể 0,3m trong một vòng lưu.
Loại máy sấy được sử dụng chủ yếu là loại sấy tại ruộng, đặc biệt là ở Mỹ và Châu Âu.
Nó thường bao gồm một thùng, với không khí nóng thổi theo chiều ngang theo một

ống trụ ở bên trong thông qua một tấm kim loại, sau đó thông qua một thùng quay, dày
0,50m xuyên giữa lớp hạt và cuối cùng bên ngoài là tấm lưới kim loại, trước khi được
thải ra bên ngoài. Thường thì làm khô hạt nhiều lần từ 1 đến 4 giờ tùy thuộc vào bao
nhiêu nước được tách ra, loại hạt gì, nhiệt độ không khí và bề dày lớp hạt.
Ngày nay, có thể để mô phỏng hiệu suất của máy sấy với một chương trình máy
tính dựa trên các công thức (các mô hình toán học) là đại diện cho các thông số tham
gia vào việc làm khô: tính chất vật lý, tính chất hóa học, nhiệt động lực học và nhiệt và
khối lượng liên kết. Gần đây, sự đòi hỏi của xã hội được dự đoán chắc chắn để điều
chỉnh các tham số để thiết lập một tỷ lệ sấy hợp lý để nhanh chống làm khô hạt, hạn
chế tiêu thụ năng lượng, và đạt được chất lượng hạt. Một điển hình trong tham số chất
lượng sấy lúa mì là chất lượng tạo bột và tỷ lệ phần trăm nảy mầm, còn đối với lúa
nước là giảm tối đa độ nứt gãy của hạt khi xay xát.
1.6. Khái niệm về sấy
Hạt và các sản phẩm nông nghiệp trước khi nhập kho bảo quản đều phải có độ
ẩm ở mức độ an toàn. Điều kiện thích hợp của độ ẩm để bảo quản hạt là ở giới hạn từ
12 đến 14%. Phần lớn các loại hạt thu hoạch về có độ ẩm cao hơn, trong điều kiện
mùa mưa độ ẩm của khí quyển cao nên sự thoát hơi nước tự nhiên của hạt chậm lại cho
nên có nhiều trường hợp hạt ngô, lúa nhập kho có độ ẩm lên đến 20 đến 30%. Với độ
ẩm của hạt lớn hơn 14% thì hoạt động sống tăng, hô hấp mạnh, lô hạt bị ẩm và nóng
thêm. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật và côn trùng, lô hạt tự

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 5


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng


bốc nóng và làm cho hạt bị hỏng. Để tránh hiện tượng trên ta phải đảm bảo độ ẩm của
hạt xuống khoảng 14%. Do đó, đối với một nước nông nghiệp nhiệt đới khí hậu nóng
ẩm mưa nhiều như nước ta thì sấy là một phương pháp rất quan trọng.
Những hạt và những sản phẩm chưa được sấy, bao giờ cũng chứa một lượng
nước thừa trong bản thân chúng. Ví dụ hạt thu hoạch có độ ẩm 37% thì có tới 23%
trọng lượng là nước thừa. Hạt ẩm ảnh hưởng không tốt đến kỹ thuật xay xát, sản lượng
bột giảm, chi phí năng lượng tăng lên, bột dính vào máy chế biến và làm máy nhanh bị
hư hỏng, hạt thu được và sản phẩm chế biến từ hạt sẽ bảo quản khó và chi tiêu phẩm
chất sẽ thấp. Ở những hạt đã sấy hay phơi khô thì quá trình thủy phân chất béo thực
hiện chậm, hiện tượng đắng của hạt và sản phẩm chế biến giảm, côn trùng sâu mọt sẽ
bị tiêu diệt.
Những hạt bị bốc nóng ở thời kì đầu, nhờ quá trình phơi sấy, hạt trở lại bình
thường, quá trình tự bốc nóng được dừng lại và những tính chất của hạt được phục hồi.
Hạt còn tươi chưa hoàn thành quá trình chín sinh lý thì nhờ quá trình sấy quá trình chín
sinh lý được rút ngắn, hạt có được tính kỹ thuật thích hợp của nó. Sấy khô sản phẩm là
một quá trình rất phức tạp, khi sấy cần đảm bảo giữ được tính chất của sản phẩm, đảm
bảo chất lượng và giữ nó ở trạng thái tốt.
Quá trình sấy thực chất là dùng nhiệt năng để làm bốc hơi một phần lượng nước
có trong sản phẩm. Quá trình này phụ thuộc vào cấu tạo, kích thước, dạng liên kết của
vật liệu sấy và tính chất hóa học của sản phẩm và trạng thái bề mặt của sản phẩm hút
ẩm.
1.7. Bản chất đặc trưng của quá trình sấy
Sấy là một quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu (hoặc chuyển nước trong sản phẩm
sang thể hơi). Quá trình này được thực hiện do sự chênh lệch áp suất của hơi nước ở
môi trường xung quanh (Pxq) và trên bề mặt của sản phẩm (Psp). Để làm cho lượng ẩm
trên bề mặt sản phẩm bay hơi cần có điều kiện Psp>Pxq hay Psp - Pxq = ∆P. Trị số P
càng lớn thì độ ẩm chuyển ra môi trường xung quanh càng mạnh. Psp phụ thuộc vào
nhiệt độ sấy, độ ẩm ban đầu của vật liệu sấy phụ thuộc vào tính chất liên kết của nước
với sản phẩm.


SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 6


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

Sự thoát ẩm trên bề mặt tăng lên khi nhiệt độ và tốc độ của luồng không khí
tăng, khi độ ẩm tương đối giảm và áp suất không khí giảm. Do vậy sự thoát ẩm trên bề
mặt dẫn đến sự khuếch tán bên trong. Đó là kết quả của sự phá vỡ mối cân bằng tương
đối bên trong sản phẩm cũng là do sự thay đổi nhiệt độ và sự phân chia nước không
đồng đều trong sản phẩm. Trong sản phẩm (và nhất là hạt) sự vận chuyển nước bắt đâu
từ nơi có độ ẩm cao đến nơi có độ ẩm thấp. sự chênh lệch độ ẩm ở những phần khác
nhau của hạt là nguyên nhân của sự khuếch tán bên trong khi sấy. sự thay đổi về mặt
phân bố nhiệt độ ở những điểm khác nhau của hạt làm cho sự vận chuyển độ ẩm tăng
từ chổ có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp.
Quá trình sấy có thể xúc tiến nhanh nhờ sự tăng nhiệt độ không khí hoặc nhiệt
độ của hỗn hợp không khí và khói lò (t), giảm độ ẩm tương đối của không khí (  ),
tăng vận tốc không khí (v) và nhờ sự giảm áp suất không khí trong môi trường (B).
Trong quá trình sấy, càng về sau hơi nước của môi trường xung quanh càng nhiều, tức
là áp suất Pxq càng tăng và độ ẩm của sản phẩm ngày càng giảm đến một lúc nào đó đạt
được trị số cân bằng. Khi đó Pxq=Psp và độ ẩm đó được gọi là độ ẩm cân bằng. Tại độ
ẩm cân bằng thì ∆P=0, quá trình sấy ngừng lại.
Đối với hạt lúa, ẩm hiện diện ở hai nơi: ở bề mặt của hạt (ẩm bề mặt) và ở nhân
hạt (ẩm bên trong). Ẩm bề mặt sẽ nhanh chóng bay hơi khi hạt được tiếp xúc với
không khí nóng thổi qua nó, còn ẩm bên trong nhân hạt sẽ bay hơi chậm hơn bởi vì đầu

tiên nó phải di chuyển từ nhân hạt ra bề mặt hạt và kết quả là ẩm bề mặt và ẩm bên
trong sẽ bay hơi với tốc độ khác nhau. Kết quả của sự chênh lệch này là tốc độ sấy và
hàm lượng ẩm được lấy đi sẽ giảm trong quá trình sấy. Đối với hầu hết các loại máy
sấy, tốc độ sấy thường nằm trong khoảng 0,5 %/giờ đến 1 %/giờ. Hàm lượng ẩm của
hạt sau mỗi lần qua máy sấy có thể giảm từ 2 đến 4% phụ thuộc vào độ ẩm ban đầu của
hạt, nhiệt độ sấy và tốc độ tác nhân sấy.

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 7


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG II:

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Các phương pháp sấy bằng nhiệt (sấy nóng)
Quá trình dùng nhiệt để tách lượng nước trong sản phẩn chuyển thành hơi thoát
ra môi trường gọi là phương pháp sấy bằng nhiệt.
2.2. Sấy bằng không khí tự nhiên – phơi nắng
Đó là phương pháp lợi dụng ánh nắng mặt trời để làm khô hạt và sản phẩm.
Phơi nắng là phương pháp không tốn kém về nhiên liệu. Nó thúc đẩy quá trình
chín sinh lý của hạt, có khả năng diệt trừ nấm Aspergillus, Penicilium, côn trùng, sâu,
mọt, ... bởi tác dụng của ánh nắng mặt trời. Phơi nắng còn tốn nhiều công lao động và
không cơ giới hóa được. Thời gian để đạt được độ ẩm an toàn thường dài, nhất là đối

với các hạt giống có yêu cầu ẩm độ gần bằng 12%. Tuy vậy, trong thực tế sản xuất hiện
nay, người ta vẫn áp dụng phương pháp phơi nắng đối với các loại ngũ cốc và một số
nống sản khác. Những sản phẩm cần phơi trải thành những lớp mỏng nên mặt đất,
chiếu, phên,... nên gặp rất nhiều bất tiện: dễ bị lẫn đất cát, dễ bị ẩm khi gặp mưa.

Hình 2.1. Phơi lúa tự nhiên

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 8


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hạt được phơi nắng trên sân gạch/xi- măng, trên nền đất, trên vải bạt, trên nong
nia bằng tre, .v.v. Phương pháp này ít tốn kém nhưng không thể thực hiện được vào
những ngày có mưa dầm. Theo các kết quả thăm dò, do không thể phơi nắng được
nông sản trong mùa mưa nên độ hao phí hạt thường rất cao, có khi lên đến trên 10%,
nhất là hao phí về chất, giảm tỉ lệ nảy mầm với hạt giống và tốn kém rất nhiều chi phí
và lao động trong suốt quá trình phơi.
Trong mùa nắng, phơi hạt lớp mỏng dưới 5cm khi trời nắng gắt thường không
có lợi do tốc độ bốc ẩm quá nhanh và hạt bị quá nóng làm cho tỉ lệ tấm khi xay xát tang
cao hoặc giảm tỉ lệ nảy mầm.
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của loại sân phơi trên tỷ lệ tấm sau khi xay xát đối với lúa.
Tỉ lệ tấm khi xay, %

Loại sân phơi


Phơi trong bóng mát

Phơi ngòai nắng gắt

Sân đất nện

4,7

10,2

Sân xi-măng

4,8

9,1

Phơi trên đệm cói trải trên sân đất

5,1

10,4

Phơi trên đệm cói trải trên sân ximăng

4,3

9,3

Phơi trên đệm cói trải trên đất cỏ


5,7

10,9

Nguồn Auriol, Sở nông sản lúa gạo Đông Dương
Trong thực tế, nông dân thường chỉ chú trọng đến phơi nông sản thế nào cho
mau khô mà không để ý đến việc phơi nông sản trên sân xi-măng đen khi trời nắng gắt
làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống và tỷ lệ thu hồi gạo xay xát.
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của loại sân phơi trên tốc độ bốc ẩm.
Loại sân phơi

Tốc độ giảm ẩm, %/2 giờ phơi

Sân xi-măng

1,0 – 1,3

Sân xi-măng đen

1,2 – 1,5

Sân gạch

0,1 – 1,2

Sân gạch men

0,6 – 1,0


SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 9


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

Hiện nay có rất nhiều phương pháp để cải tiến kỹ thuật này. Sấy nhân tạo là một
trong những phương pháp đó.
2.3. Sấy nhân tạo
Khi cần làm khô một khối lượng lớn sản phẩm trong thời gian ngắn bất kể điều
kiện thời tiết thế nào thì phải sử dụng phương pháp sấy nhân tạo. Phương pháp này đắt
tiền hơn và phức tạp hơn phương pháp sấy tự nhiên nhưng nó là điều cần thiết để có
được sản phẩm đồng nhất đem ra thị trường. Sấy khô nhân tạo là phương pháp sấy nhờ
có tác nhân sấy đốt nóng (khói lò hoặc không khí nóng) tiếp xúc trực tiếp với vật liệu
sấy, làm nóng vật liệu sấy và lấy nước của nó đi. Quá trình này tốn nhiều nhiệt năng.
2.4. Các phương pháp sấy nóng nhân tạo
Người ta phân biệt nhiều phương pháp sấy nhân tạo khác nhau, tuy nhiên khi
phân loại phương pháp sấy khi xét riêng về vật liệu sấy trong buồng sấy thì người ta
chia: sấy vật liệu ẩm tĩnh tại và sấy vật liệu ẩm có chuyển động như sau:
Sấy tĩnh học (Stationary drying): áp dụng để sấy hạt là chủ yếu
Hạt được giữ yên cố định trong một quá trình sấy, hạt được trải thành lớp nằm
ngang và được không khí lưu thông từ dưới lên trên. Độ dày lớp này rất quan trọng (tới
60cm hạt). Phương pháp này muốn tốt phải tạo điều kiện lưu lượng không khí nóng
phù hợp cho sấy hạt đồng đều.
Người ta đã làm thí nghiệm và thấy rằng: sấy khô bằng không khí ở 600C phải
có lưu lượng riêng 300 m3/h cho 1m3 hạt. Số này thực tế thể hiện ở độ dày của lớp hạt

là 5cm. Nếu lớp này quá dày hạt sẽ bị ẩm ở phía trên, còn phía dưới lại quá khô. Để
đồng đều khi sấy người ta làm động tác xáo trộn hạt khi tháo hạt ra khỏi máy sấy hoặc
quạt đồng đều hạt khi đã qua khỏi máy sấy.

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 10


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hình 2.2 Máy sấy tĩnh
2.4.1. Vật liệu sấy được đảo trộn (motive grain drying)
Lớp hạt được chuyển động trong lò sấy, bề dày nhỏ hơn trong trường hợp sấy
tĩnh vào khoảng 20 đến 30cm và có những bộ phận răng trộn hạt trong quá trình hạt đi
qua buồng sấy, do đó khắc phục được hiện tượng lớp hạt khô không đồng đều.
Lượng không khí có thể tùy theo loại máy sấy. Có loại dùng lưu lượng không
khí lớn 6000 đến 8000 m3/h/1m3 sản phẩm, có loại thấp hơn khoảng 2000 đến 4000
m3/h/1m3 sản phẩm. Lượng không khí nóng lớn làm tăng công suất lò sấy nhưng có thể
làm cho sản phẩm sấy bị giòn, gãy khi chế biến. Ví dụ: đối với ngô hay xảy ra hiện
tượng nung hạt. Nhiều công trình nghiên cứu của Mỹ đã chứng minh ảnh hưởng xấu
của việc sấy khô nhanh đối với ngô làm cho nhiều hạt bị rạn nứt, nếu sau khi sấy mà
hạt bị làm lạnh nhanh thì hạt sẽ dễ vỡ (do sức căng bề mặt ứng suất nhiệt).
2.4.2. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp trao đổi nhiệt đối lưu không khí
Phương pháp này dùng khí nóng hoặc hỗn hợp không khí nóng với khói lò để
làm khô sản phẩm. không khí sau khi được đốt nóng được đưa vào buồng sấy đốt nóng
sản phẩm và đến lúc nào đó nước trong sản phẩm sẽ bốc hơi. Khi vào buồng sấy,

không khí nóng có độ ẩm thấp, nhiệt độ cao, khi đó hơi nước trong sản phẩm bốc ra có

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 11


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

độ ẩm lớn, nhiệt độ thấp nên không khí nóng hút độ ẩm của sản phẩm bốc ra để đưa ra
ngoài làm cho độ ẩm của không khí nóng tăng lên , nhiệt độ giảm xuống, do đó khả
năng hút ẩm giảm dần. Muốn quá trình sấy tiếp tục mạnh ta phải cho luồng không khí
nóng chứa ẩm cao thoát ra ngoài và cho luồng không khí nóng khác có độ ẩm thấp và
nhiệt độ cao tiếp tục đi vào buồng sấy.
Vật liệu ẩm
khói

nhiên liệu
1

K

2

H

4

3

A
không khí

A
không khí

1. Buồng đốt
Vật liệu sau 2. Buồng hòa trộn
3. Quạt
khi sấy
4. Buồng sấy

Hình 2.3. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp trao đổi nhiệt đối lưu không khí
2.4.3. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp sấy tiếp xúc (Contacted drying)
Vật liệu sấy được đốt nóng thông qua chất tải nhiệt hoặc qua thành dẫn nhiệt
bằng cách cho khói lò hoặc hơi nước đi qua phần dưới của buồng sấy, ngăn cách phần
trên chứa vật liệu ẩm nhờ tiếp xúc với thành thiết bị đã đốt nóng mà làm cho sản phẩm
nóng lên và được sấy khô. Hơi nước từ vật liệu được thoát ra ngoài thông qua một quạt
hút ẩm.
2.4.4. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp sấy bức xạ (Radiation drying)
Sấy bức xạ là quá trình sử dụng năng lượng của các tia bức xạ phát ra từ vật bức
xạ để làm nóng vật sấy đến nhiệt độ bay hơi ẩm trong vật sấy, làm giảm độ ẩm của nó
đến mức yêu cầu.

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 12



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

2.4.5. Sấy vật liệu ẩm bằng phương pháp sấy thăng hoa (Sublimation drying)
Sấy thăng hoa là quá trình làm giảm độ ẩm của vật sấy bằng thăng hoa (từ thể
rắn thành thể hơi).
Sấy thăng hoa có ưu điểm rất lớn mà các phương pháp sấy khác không có: Sản
phẩm sấy có chất lượng cao (giữ nguyên màu sắc, cấu trúc, hương vị, tính thủy hóa,...),
giữ được hoạt tính sinh học.
Trong công nghiệp chế biến và bảo quản thực phẩm, sấy thăng hoa được áp
dụng để sấy thịt, cá, rau quả đóng hộp,... và trong các ngành sản xuất dược phẩm.
Muốn bảo quản lâu dài thì sản phẩm sấy thăng hoa phải được đóng hộp có độ kín cao.
2.5. Các dạng máy sấy có thể sấy Lúa
Trong các thiết bị sấy đối lưu, năng lượng vật liệu sấy nhận được bằng phương
pháp truyền nhiệt đối lưu, do đó tác nhân sấy đồng thời là chất mang nhiệt để cung cấp
năng lượng cho vật liệu sấy và mang ẩm thoát ra từ vật liệu sấy thải vào môi trường.
Tác nhân sấy trong thiết bị sấy đối lưu thường là không khí nóng hoặc khói lò. Thiết bị
sấy đối lưu sấy lúa có thể có các dạng sau:
2.5.1. Máy sấy tầng sôi (Fluidizer flat dryer)
Nếu có một dòng không khí hay chất khí nào đó được đốt nóng và thổi qua một
lớp vật liệu dạng hạt nằm trên một tấm đột lỗ (sàng), kết quả là có một sự sụt áp do lực
cản của sàng và lớp hạt do dòng khí xuyên qua. Độ giảm áp này gia tăng theo vận tốc
dòng khí. Khi đạt đến một vận tốc nào đó, áp suất còn lại sẽ đủ lớn để cân bằng với
trọng lượng vật liệu trên sàng và làm cho các hạt vật liệu được nâng lên hay nổi lên và
nhào lộn giống như hiện tượng nước đang sôi. Quá trình này được gọi là sấy tầng sôi.
Sấy tầng sôi là một trong các phương thức sấy thuộc nhóm sấy đối lưu, thích
hợp cho việc sấy các nông sản.


SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 13


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hình 2.4. Máy sấy rung tầng sôi
Nếu có một dòng không khí hay chất khí nào đó được đốt nóng và thổi qua một
lớp vật liệu dạng hạt nằm trên một tấm đột lỗ (sàng), kết quả là có một sự sụt áp do lực
cản của sàng và lớp hạt do dòng khí xuyên qua. Độ giảm áp này gia tăng theo vận tốc
dòng khí. Khi đạt đến một vận tốc nào đó, áp suất còn lại sẽ đủ lớn để cân bằng với
trọng lượng vật liệu trên sàng và làm cho các hạt vật liệu được nâng lên hay nổi lên và
nhào lộn giống như hiện tượng nước đang sôi. Quá trình này được gọi là sấy tầng sôi.
Các hạt trên sàng sôi và chuyển đi giống như nước chảy từ chỗ cao đến chỗ
thấp. Các hạt cũng có thể di chuyển nhờ dao động của sàng mà không cần có sự sôi.
Tuy nhiên, người ta có thể kết hợp quá trình sôi và dao động của sàng để làm cho vật
liệu chuyển động nhanh hơn về phía cửa ra. Hiệu ứng tương tự có thể thực hiện bằng
cách sử dụng tấm phân phối khí dạng lưới vảy cá có lỗ nghiêng, trong đó dòng khí di
chuyển nghiêng về phía cửa ra do đó có sự đẩy thêm các vật rắn về phía dưới. Trong cả
hai trường hợp cho kết quả là có sự chuyển động ngang của vật liệu trên mặt sàng. Do
có sự tiếp xúc tốt của khí sấy và các phần tử rắn, việc đốt nóng vật liệu trên sàng diễn
ra rất nhanh, kết quả là hơi ẩm bốc ra khỏi vật liệu trong quá trình sấy tức thời.

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân


Trang 14


GVHD : Nguyễn Bồng

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hình 2.5. Máy sấy tầng sôi và tạo hạt

Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống sấy tầng sôi
1 – quạt
2 – calorife 3 – lưới phân phối khí
4 – thiết bị sấy
5 – bộ phận nhập liệu
6 – cửa tháo liệu
7 – cyclon

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân

Trang 15


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD : Nguyễn Bồng

 Sấy tầng sôi có những ưu điểm và nhược điểm sau:


Ưu điểm:
- Năng suất sấy cao.
- Vật liệu sấy khô đều.
- Có thể tiến hành sấy liên tục.
- Hệ thống thiết bị sấy đơn giản.
- Dễ điều chỉnh nhiệt độ vật liệu ra khỏi buồng sấy.
- Có thể điều chỉnh thời gian sấy.
Nhược điểm:
- Trở lực lớp sôi lớn.
- Tiêu hao nhiều điện năng để thổi khí tạo lớp sôi.
- Yêu cầu cỡ hạt nhỏ và tương đối đồng đều.
2.5.2. Máy sấy tháp (Tower – Shaft Grain Dryer)
Cấu tạo, nguyên lí hoạt động và đặc điểm:
Hệ thống máy sấy gồm calorifer hoặc cấp nhiệt trực tiếp từ buồng đốt hòa trộn
với không khí tươi, hệ thống quạt và các thiết bị phụ trợ khác.
Tháp sấy là một không gian hình hộp mà chiều cao lớn hơn rất nhiều so với
chiều rộng và chiều dài. Trong tháp sấy người ta bố trí hệ thống kênh dẫn và kênh thải
tác nhân xen kẽ nhau ngay trong lớp vật liệu sấy (đặc điểm này khác với các thiết bị
sấy buồng và sấy hầm). Tác nhân sấy từ kênh dẫn gió nóng luồng lách qua lớp vật liệu
thực hiện quá trình trao đổi nhiệt sấy và nhận thêm ẩm đi vào các kênh thải ra ngoài.
vật liệu sấy chuyển động từ trên xuống dưới từ tính tự chảy do trọng lượng bản thân
của chúng. Tháp sấy nhận nhiệt do trao đổi nhiệt đối lưu giữa dòng tác nhân chuyển
động vừa ngược chiều vừa cắt ngang và do dẫn nhiệt từ bề mặt kênh dẫn và kênh thải
qua lớp vật liệu nằm trên các bề mặt đó. Vì vậy trong thiết bị sấy tháp, nhiệt lượng vật
liệu sấy nhận được gồm 2 thành phần: thành phần đối lưu giữa tác nhân sấy với khối
lượng hạt và thành phần dẫn nhiệt giữa bề mặt các kênh gió nóng, kênh thải ẩm với
chính lớp vật liệu nằm trên đó.

SVTH: Nguyễn Minh Đăng
Nguyễn Văn Tân


Trang 16


×