Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
***
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động
của người lao động. Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con
người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích
đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ
bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra
liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả
thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đa
cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Ngoài ra người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, tiền thưởng... Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù
lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao
động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó
sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Trong quản lý kinh tế tài chính, kế
toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một vai trò tích cực trong quản lý là
công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều hành và
quản lý vĩ mô của nhà nước. Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong
việc tổ chức công tác kế toán. Tiền lương là nguôn thu nhập chủ yếu của
1
SV: Ngô Ngọc Tú
1
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát
triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người
theo Karl Marx là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản
xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho
người lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là
nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia.
Ở các doanh nghiệp, trong chiếc lược kinh doanh của mình, yếu tố con
người bao giờ cũng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chi phát huy hết
khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới
dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm:
Quỹ Bảo Hiểm Xa Hội, quỹ Bảo Hiểm Y Tế, Bảo Hiểm Thất Nghiệp, quỹ trợ
cấp mất việc làm và Kinh Phí Công Đoàn. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm
của toàn xa hội đối với người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề
không chỉ người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán
phân bổ chính xác tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá
thành sản phẩm, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao
động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say
lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy và nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy việc
nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tao ra
những mặt tiêu cực, những vấ đề chưa hợp lý để từ đó có những biện pháp
khắc phục giúp cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh
của mình.
2
SV: Ngô Ngọc Tú
2
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp,
hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên càng cần thiết. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung
tiền lương và các khoản trích theo lương, trong thời gian thực tập tốt nghiệp
tại Công ty cổ phần Brodev Việt Nam, em đa chọn đề tài thực tập: "Hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần BRODEV Việt Nam". Tuy đề tài không phải là đề tài mới mẻ
nhưng với kiến thực học tập ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi
nghiên cứu và khảo sát chung, em mong muốn có thể góp một phần công sức
trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập được chia thành 3 chương:
Chương I:
Khái quát về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chương II:
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần brodev Việt Nam
Chương III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần brodev Việt Nam
Với những hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít, song kiến
thức đó được học ở trường cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô
giáo Vương Thị Bạch Tuyết cùng các anh chị ở phòng Tài Chính – Kế Toán
Công ty cổ phần Brodev Việt Nam em đa viết và hoàn thành Báo cáo thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
SV: Ngô Ngọc Tú
3
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một
thứ hàng hóa đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản
xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử
dụng lao động và người lao động thỏa thuận là người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của pháp luật
như luật lao động, hợp đồng lao động...
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên
có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và
các quy luật trong nền kinh tế thị trường.
Nói cách khác, tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xa
hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao
động mà họ đa cống hiến. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là
đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động,
đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tiền lương có vai tro: rất to lớn nó làm thỏa man nhu cầu của người lao
động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để
đảm bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ
ra để trả cho người lao động vì họ đa làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền
4
SV: Ngô Ngọc Tú
4
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người
lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như
chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi
phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như vậy
lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao
động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
Ý nghĩa của tiền lương: là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động,
ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như:
Trợ cấp BHXH, tiền lương, tiền ăn ca... Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người
lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng
cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều
kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp là: Giờ công,
ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh thang lương
quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, trang
thiết bị kỹ thuật.
1.1.2. Các khoản trích theo lương
Cùng với việc chi trả tiên lương, người sử dụng lao động còn phải trích
một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình
thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động.
Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở
nước ta. Tổng tỷ lệ trích là 34,5% trong đó 24% tính vào chi phí con 10,5%
trừ vào lương người lao động, bao gồm:
-
Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập là
26% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 18%
5
SV: Ngô Ngọc Tú
5
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu
nhập của mình. Quỹ Bảo Hiểm Xa Hội dùng chi: Bảo Hiểm Xa Hội thay
lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao
động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao
động về nghỉ hưu, trợ cấp bồi dương cho người lao động khi ốm đau, thai sản,
bệnh nghề nghiệp.
-
Quỹ Bảo Hiểm Y Tế được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi
phí kinh doanh, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động
-
Kinh Phí Công Đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ
trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ và chi phí sản
xuất kinh doanh
-
Bảo Hiểm Thất Nghiệp: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định. Tỷ lệ trích bảo hiểm
thất nghiệp hiện hành là 2%, trong đó 1% tính và chi phí sản xuất kinh doanh
do doanh nghiệp chịu thay người lao động, 1% trừ vào tiền lương của người
lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhiệm vụ kế toàn tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
-
Tổ chức hoạch toán và thu thâp đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu của quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao
động. Để thực hiện nhiệm vụ này thì doanh nghiệp cần nghiên cứu vận dụng
hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương của nhà nước phù hợp với
yêu cầu quản lý và trả lương cho từng loại lao động ở doanh nghiệp
-
Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho từng người
lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, đúng chế độ nhà nước,
phụ hợp với các quy định quản lý của doanh nghiệp
6
SV: Ngô Ngọc Tú
6
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
-
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương các khoản trích theo
lương, theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan
-
Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động
và chỉ tiêu quỹ lương, cũng cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quân đến quản lý lao động tiền lương
1.1.4. Chứng từ sử dụng:
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách
lao động. Số này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ
và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:
Mẫu số 01 – LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu số 02 – LĐTL: Bảng thanh toán lương
Mẫu số 03 – LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng Bảo Hiểm Xa Hội
Mẫu số 04 – LĐTL: Bảng thanh toán Bảo Hiểm Xa Hội
Mẫu số 05 – LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 07 – LĐTL: Phiếu báo giờ làm thêm
Mẫu số 08 – LĐTL: Hợp đồng làm khoán
Mẫu số 09 – LĐTL: Biển bản điều tra lao động
- Bảng chấm công: được lập riêng cho từng bộ phận trong đó ghi rõ
ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc
trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động
giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng
để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất
khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
- Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương”
cho từng phòng ban căn cứ vào kế toán tính lương cho từng người. Trong
bảng thanh toán tiền lương được ghi rõ từng khoản tiền lương. Các khoản
thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xa hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán
7
SV: Ngô Ngọc Tú
7
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
trưởng kiểm trả xác nhận kí, giám đóc kí duyệt. “Bảng thanh toán tiền lương
và bảo hiểm xa hội” sẽ được cung cấp để thanh toán tiền lương và bảo hiểm
xa hội cho người lao động.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lương và các khoản khác
cho người lao động thường được chia làm hai kỳ. Kỳ tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận
số còn lại sau khi đa trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán tiền lương,
thanh toán bảo hiểm xa hội, các chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải được
chuyển về phòng kế toán kiểm tra và ghi sổ.
1.1.5. Tài khoản sử dụng
Để hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
TK 334 và TK 338 và các tài khoản liên quan:
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên:
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công và tiền thưởng, bảo hiểm và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu:
-
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ giảm tiền lương trong kỳ
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, Bảo Hiểm
Xa Hội và các khoản đa trả, đa chi, đa ứng trước cho người lao động
+ Các khoản trích theo lương khấu trừ vào tiền lương của người lao động
trong kỳ
-
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ tăng tiền lương
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, Bảo
Hiểm Xa Hội và các khoản phải trả, phải chi cho người lao động
-
Số dư bên Có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả người lao động
8
SV: Ngô Ngọc Tú
8
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
-
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Số dư bên Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đa trả lớn hơn số phải trả về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác
cho người lao động
•
Tài khoản cấp 2: Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
o Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên
o Tài khoản 3348 Phải trả người lao động khác
Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác
Nội dung: Tài khoản này dùng để thanh toán các khoản phải trả, phải
nộp khác ngoài nội dung đa phản ánh ở TK 331, 334, 336. Tài khoản này
dùng để hoạch toán doanh thu chưa thực hiện được của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu:
-
Bên Nợ:
+ Bảo Hiểm Xa Hội phải trả cho công nhân viên
+ Kinh Phí Công Đoàn chi tại đơn bị
+ Số Kinh Phí Công Đoàn, Bảo Hiểm Xa Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Bảo
Hiểm Thất Nghiệp đa nộp cho cơ quan quản lý cấp trên
+ Các khoản đa trả và đa nộp khác trong kỳ
-
Bên Có:
+ Trích Kinh Phí Công Đoàn, Bảo Hiểm Xa Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Bảo
Hiểm Thất Nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên
+ Kinh Phí Công Đoàn vượt chi được cấp bù
+ Số Bảo Hiểm Xa Hội đa chi trả công nhân viên khi được cơ quan Bảo
Hiểm Xa Hội đa được thanh toán
+ Các khoản phải trả khác trong kỳ…
-
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp khác
•
Tài khoản cấp 2: Tài khoản 338 có 9 tài khoản cấp 2
o TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
o TK 3382: Kinh Phí Công Đoàn
9
SV: Ngô Ngọc Tú
9
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
o TK 3383: Bảo Hiểm Xa Hội
o TK 3384: Bảo Hiểm Y Tế
o TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
o TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
o TK 3387: Doanh thu chưa được thực hiện
o TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
o TK 3389: Bảo Hiểm Thất Nghiệp
1.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Hạch toán tiền lương:
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc
phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật
tư, thưởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
10
SV: Ngô Ngọc Tú
10
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế
thu nhập phải nộp ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
1.2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
11
SV: Ngô Ngọc Tú
11
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338 (3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
12
SV: Ngô Ngọc Tú
12
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các quỹ trích theo lương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BRODEV
VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm của Công ty cổ phần Brodev Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm chung của công ty
- Công ty Cổ phần Brodev Việt nam được thành lập theo quyết định của
UBND thành phố Hà Nội. Giấy phép đăng kí cấp ngày 25 tháng 06 năm 2012
do sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội – phòng đăng kí số 2.
- Ma số thuế: 0105927916.
- Đăng kí lần đầu ngày 25 tháng 06 năm 2012, đăng kí thay đổi lần thứ 1
ngày 22 tháng 09 năm 2014 chuyển đổi từ Công ty TNHH Brodev Việt Nam
thành Công ty Cổ Phần Brodev Việt nam
13
SV: Ngô Ngọc Tú
13
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
- Trụ sở công ty: Số 65 ngõ 46 Phạm Ngọc Thạch, Phường Phương Liên,
Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội.
- Ngành, nghề kinh doanh:
1.
Lập trình máy vi tính – Ma ngành 6201 (Chính)
2.
Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính
3.
Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan
đến máy vi tính – Ma ngành 6209
Chi tiết:
- Tư vấn, phân tích, lập kế hoạch, phân loại, thiết kế trong lĩnh vực công
nghệ thông tin;
- Tích hợp hệ thống, chạy thử, dịch vụ quản lý ứng dụng, cập nhật, bảo
mật trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
- Thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử;
- Bảo hành, bảo trì, bảo đảm an toàn mạng và thông tin;
- Cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lí dữ liệu và khái thác cơ sở dữ liệu;
- Đào tạo công nghệ thông tin;
4.
Hoạt động thiết kế chuyên dụng – Ma ngành 7410
5.
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm – Ma ngành
4651
6.
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông – Ma ngành 4652
7.
Bán buôn máy móc, thiết bị phụ tùng máy khác – Ma ngành 4659
Chi tiết:
- Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ
điện, dây diện và thiết bị khác trong mạch điện)
-Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng mát văn phòng (trừ máy tính và
thiết bị ngoại vi
14
SV: Ngô Ngọc Tú
14
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
8.
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác – Ma ngành 4511
9.
Quảng cáo – Ma ngàng 7310
10. Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống) – Ma ngành 4512
11. Bao dưỡng, sữa chữa ô tô và xe có động cơ khác – Ma ngàng 4520
12. Bán phụ tùng va các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ
khác – Ma ngàng 4530
13. Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận – Ma ngàng 7320
14. Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn
thông trong các cửa hàng chuyên doanh – Ma ngàng 4741
15. Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh – Ma
ngàng 4742
16. Hoạt động tư bấn quản lý (Không bao gồm tư vấn pháp luật tài
chính, thuế, kiểm toán, kế toán, chứng khoán) – Ma ngàng 7020
17. Đại lý – Ma ngàng 46101
18. Hoạt động viễn thông khác – Ma ngàng 6190
19. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn loại chưa được
phân vào đầu. Chi tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh
doanh – Ma ngành 8299
- Website: www.brodev.com
- Vốn điều lệ: 1.800.000.000 đồng
Bằng chữ: Một tỷ tám trăm triệu đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 180.000
- Đại diện pháp luật: Trương Mạnh Quân
- Tổng số lao động của công ty: 57 người (Tính đến ngày 31/12/2014)
- Ngoài ra Công ty còn hợp đồng lao động thuê ngoài
15
SV: Ngô Ngọc Tú
15
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
- Thu nhập bình quân hiện nay: 5.000.000 – 7.000.000VNĐ/ 01 người/
01 tháng.
- Công ty cổ phần Brodev Việt Nam trước kia là Công ty Brodev Việt
Nam, sau khi cổ phần hóa được chuyển thành Cổng ty Cổ Phần Brodev Việt Nam
- Trước sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị trường có sự quán lý
của nhà nước, để thích ứng với môi trường xung quanh và có thể đứng vững
trong cơ chế hiện nay. Trải qua những năm hoạt động kinh doanh hạch toán
độc lập khi cổ phần hóa, công ty đa không ngững nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh, tạo thế đứng và giữ chữ tín với khách hàng, sản phẩm của công ty
luôn mang chất lượng sản phẩm tốt, công ty không ngừng tự khẳng định vị trí
của mình trong ngàng dịch vụ công nghệ. Những năm qua công ty luôn đực
đánh giá là hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu mà các kỳ đại hội đồng cô
đông giao với sản lượng hàng năm càng tăng trưởng, hoàn thành tốt nhiệm vụ
thu nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao
động và cổ tức cho các cổ đông.
2.1.2. Đặc điểm lao động của công ty
Tính đến thời điểm cuối tháng 12 năm 2014 thì số lượng lao động của
toàn Công ty Cổ phần Brodev Việt Nam là 51 người, có trách nhiệm quản lý các
phòng ban, giám sát trực tiếp đến quá trình phát triển của công ty trong đó có:
+ Một giám đốc
+ Một phó giám đốc
+ Trưởng phòng (4 người), phó phòng (1 người – phòng kinh doanh) 50
nhân viên các phòng
Trong đó:
-
Phòng kinh doanh có 14 người bao gồm: Trưởng phòng, phó phòng, nhân
viên kinh doanh (12 người)
16
SV: Ngô Ngọc Tú
16
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
-
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Phòng kỹ thuật gồm có 14 người bao gồm: trưởng phòng, nhân viên phòng
(13 người)
-
Phòng hành chính nhân sự có 14 người bao gồm: trưởng phòng, nhân viên
phòng (13 người)
-
Phòng kế toán gồm có 5 người bao gồm: kế toán trưởng, kế toán viên (4
người)
Đặc điểm kinh doanh của Công ty là kinh doanh dịch vụ lập trình máy
tính do vậy công ty không đòi hỏi mọi người đều phải có trình độ đại học mà
chỉ bắt buộc đối với các trưởng văn phòng đại diện là những người làm trong
phòng kỹ thuật là phải có bằng đại học học chứng chỉ chuyên môn. Tại công
ty tỉ trọng của những người có trình độ trung cấp chiếm khá ít trên tổng số
nhân viên toàn công ty và nó được thể hiện qua bảng đánh giá sau
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Chỉ tiêu
Số nhân viên (người)
Tỷ trọng (%)
52
45
12
100
79
21
31
13
7
61
26
13
26
18
7
59
32
9
- Tổng số nhân viên
+ Nam
+ Nữ
- Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
- Độ tuổi
+ Dưới 25 tuổi
+ Từ 25 – 40 tuổi
+ Trên 40 tuổi
Để đáp ứng yêu cầu của công việc, đòi hỏi nhân viên có trình độ tay
nghề phù hợp với công việc, công ty thường xuyên quan tâm đến công tác bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty
như tạo điều kiện cho nhân viên phòng kế toán tham gia các lớp học về các
phần mềm kế toán mới. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cũng
17
SV: Ngô Ngọc Tú
17
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, nâng cao trình độ để theo
kịp yêu cầu công việc, đảm bảo tính chất lao động ổn định của công ty.
2.1.3. Các hình thức trả lương của Công ty
Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải biết kết hợp và xử lý đúng đắn các
yếu tố đầu vào và đảm bảo chất lượng đầu ra. Vì vậy tại Công ty Cổ phần
Brodev Việt Nam, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
được quan tâm đặc biệt. Cũng như các doanh nghiệp khác, coi tiền lương có
ảnh hưởng lớn và quyể định và quyết định mức sống của xa hội và lợi ích
kinh tế của người lao động và do quy mô còn nhỏ và ngành nghề chỉ kinh
doanh dịch vụ, không tự sản xuất nên công ty đa áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian được áp dụng theo đúng quy định của nhà nước. Đây là hình
thức trả tiền lương cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian làm
việc. Hình thức tiền lương theo thời gian được chia thành: Tiền lương tháng,
ngày, giờ
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương
quy định gồm còn tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Được áp
dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các
nhân viên thuộc các ngàng hỏa động không có tính chất sản xuất
- Lương ngày: được tính bằng cách căn cứ lấy lương tháng chia cho số
ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để trợ cấp BHXH phải trả
công nhân, tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học
tập, trả lương theo hợp đồng
- Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
Một tháng làm 26 hoặc 27 ngày công và được hưởng 4 ngày nghỉ (4
ngày chủ nhật trong tuần) Một ngày làm việc trung bình 8 giờ. Một năm nhân
viên công ty có 12 ngày nghỉ phép 13 ngày nghỉ phép, được hưởng lương.
18
SV: Ngô Ngọc Tú
18
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Nghỉ quá ngày phép theo quy định của công ty thì không được hưởng lương.
Ngoại ra các nhân viên có tinh thần trách nhiệm với công ty còn được công
thêm tiền lương phụ cấp. Riêng phòng kinh doanh thì chế độ tiền lương còn
được ưu đai là phần hưởng theo doanh thu mà từng nhân viên kinh doanh đạt
được. Hàng tháng Công ty xem xét mức độ, khối lượng công việc hoàn thành
mà tiến hành điều chỉnh mức lương cho nhân viên trong công ty.
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Phụ thuộc và thời gian lao động thực tế, trình độ thành thạo, điều kiệm làm
việc và mức độ trách nhiệm của người lao động. Lương tháng áp dụng được
tính lương cho nhân viên các phòng ban. Tiền lương được tính theo công
thức:
2.1.4. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty
Cùng với việc chi trả tiên lương, người sử dụng lao động còn phải trích
một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình
thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động.
Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở
nước ta. Tổng tỷ lệ trích là 34,5% trong đó 24% tính vào chi phí còn 10,5%
trừ vào lương người lao động , bao gồm:
-
Quỹ Bảo Hiểm Xa Hội nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập là 26%
mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 18% trích
vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu nhập
của mình. Quỹ Bảo Hiểm Xa Hội dùng chi: Bảo Hiểm Xa Hội thay lương
trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động
không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động
về nghỉ hưu, trợ cấp bồi dương cho người lao động khi ốm đau, thai sản, bệnh
nghề nghiệp.
19
SV: Ngô Ngọc Tú
19
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
-
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Quỹ Bảo Hiểm Y Tế được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi
phí kinh doanh, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động
-
Kinh Phí Công Đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ
trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ và chi phí sản
xuất kinh doanh
-
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định. Tỷ lệ trích bảo hiểm
thất nghiệp hiện hành là 2%, trong đó 1% tính và chi phí sản xuất kinh doanh
do doanh nghiệp chịu thay người lao động, 1% trừ vào tiền lương của người
lao động.
2.1.5. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: theo hình thức tập
chung, chức năng gọn nhẹ, gồm có:
- Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công
ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của
công ty
- Dưới giám đốc là phó giám đốc: có nhiệm vụ xác định các định mức
kinh tế kỹ thuật và chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực và quản lý
nguồn vốn của công ty
- Các phòng ban khối hành chính: chịu trách nhiệm về phương hướng
kinh doanh và phát triển thị trường
- Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty
theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban gián đốc của công ty.
Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật
hồ sơ, chứng từ... Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thường
theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty theo dõi và báo cáo kịp
thời tình hình tài chính cho giám đốc
20
SV: Ngô Ngọc Tú
20
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Tổ chức bộ máy công tác kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo hình thức tập trung chuyên sâu, mỗi người trong phòng kế
toán được phân công phụ trách một công việc nhất định, do vậy công tác kế toán
tại công ty là tương đối hoàn chỉnh, hoạt động không bị chồng chéo lên nhau.
Phòng kế toán của công ty có 5 người trong đó 1 kế toán trưởng và 4 kế
toán viên. Chức năng phòng kế toán là giúp cho ban giám đốc chỉ đạo thực
hiện toàn bộ chính sách của nhà nước về quản lý tài chính. Thực hiện ghi
chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh vào các tài khoản có
liên quan. Lập báo cáo cung cấp số liệu, tài liệu của công ty theo yêu cầu của
giám đốc công ty và của cơ quan quản lý Nhà nước. Lập kế hoạch, kế toán tài
chính, tham mưu cho giám đốc về cá quyết định trong việc quản lý công ty.
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và các cơ quan
pháp luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ
theo dõi chung. Chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các
công việc của nhân viên kế toán.
-Kế toán lương: Theo dõi cập nhật thông tin mới, lập bảng chấm công
và tiến hành chấm công cho nhân viên của công ty. Lập kế hoạch thủ tục và
phương pháp tính lương cho nhân viên. Hàng tháng tiến hành tính lương, trích
lập các khoản Bảo Hiểm Xa Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Kinh Phí Công Đoàn và
cấp phát lương cho nhân viên. Tiến hàng vào các loại sổ có liên quan. Xem
xét mức độ hoàn thành công viêc của nhân viên, đề xuất các phương pháp tính
lương phù hợp với từng phòng ban
- Kế toán kho: Cập nhật chi tiết lượng hàng hóa, dụng cụ xuất ra cho các
văn phòng, công ty và lượng àng hóa mua vào của công ty. Dựa vào các
chứng từ xuất nhập, cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện công tác cuối kỳ, có thể giữ sổ cái tổng
hợp cho tất cả các phần hành ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ cho bên
ngoài đơn bị theo định kỳ báo cáo hoặc yêu cầu đột xuất
21
SV: Ngô Ngọc Tú
21
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
- Kế toán công nợ: phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả các khoản
phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với đối
tượng (người mua, người bán, người cho vay, cấp trên, ngân sách...)
- Thủ quỹ: phản ánh thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn
quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo
tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
2.2. Kế toán tiền lương tại công ty Cổ phần Brodev Việt Nam.
2.2.1 Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có:
Mẫu số 01 – LĐTL: Bảng chấm công
Mẫu số 02 – LĐTL: Bảng thanh toán lương
Mẫu số 04 – LĐTL: Bảng thanh toán Bảo Hiểm Xa Hội
Mẫu số 05 – LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
Bên cạch đó hạch toàn tiền lương còn sử dụng một số chứng từ có liên
quan khác như: Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, chứng từ ghi sổ, sổ Cái các
tài khoản liên quan.
2.2.2. Phương pháp tính lương
Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ nhân viên
của công ty. Hiện nay công ty xây dựng quỹ tiền lương trên tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là 28%
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và dịch vụ, kế
toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 28% sẽ ra quỹ lương của công ty trong
tháng đó.
Ví dụ:
Doanh thu của công ty tháng 12 năm 2014 là 136.274.545 đồng
Vậy quỹ lương của công ty sẽ là: 136.274.545 x 28% = 36.156.872 đồng
Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho nhân viên lấy từ quỹ thưởng
khoản tiền thưởng này góp phần thỏa man nhu cầu vật chất cho một lao động,
khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền
22
SV: Ngô Ngọc Tú
22
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
thưởng của công ty được tính 15% trên tổng quỹ lương: 15% x 36.156.872 =
5.723.530 đồng
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
-
Bộ phận Quản lí doanh nghiệp sẽ là 2% x 36,156,872 = 723.137 đồng
-
Bộ phận kinh doanh : 7% x 36,156,872 = 2.530.981 đồng
-
Bộ phận kỹ thuật: 3% x 36,156,872 = 1.084.706 đồng
-
Bộ phần tổ chức hành chính: 2% x 36,156,872 = 723.137 đồng
-
Bộ phận kế toán: 1% x 36,156,872 = 361.568 đồng
Theo quy định của nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp như sau:
-
Đối với bậc đại học là 2,34
-
Đối với bậc cao đẳng là 1,80
-
Đối với bậc trung cấp là 1,70
Và mức lương cơ bản là 4.000.000 đồng
Ở công ty việc chỉ trả lương đều do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ
vào chứng từ “Bảng thanh toán tiền lương và Bảo Hiểm Xa Hội” để chi trả và
các khoản khác cho nhân viên trong công ty.
Công thức tính như sau:
Ví dụ: nhân viên Nguyễn Đức Anh thuộc bộ phận kinh doanh trong
tháng 12 làm được 27 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là
0,30 và hệ số lương là 2,34, vậy tháng lương của Hồ Ngọc Chương sẽ được
tính như sau:
Cứ như vậy, kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và số ngày
làm việc của từng nhân viên để tính ra tiền lương hàng tháng cho nhân viên.
Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số
phụ cấp của từng người với bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo
dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng chấm công do cán bộ
23
SV: Ngô Ngọc Tú
23
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
phụ trách chấm công cho từng người, cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán
cùng với những chứng từ khác để tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ
công nhân viên
Hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được tính như sau:
Chức danh
Giám đốc
Phó giám đốc - KTT
Trưởng phòng
Phó phường
Hệ số lương
4,98
4,32
Hệ số phụ cấp
0,30
0,20
2.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên:
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công và tiền thưởng, bảo hiểm và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu:
-
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ giảm tiền lương trong kỳ
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, Bảo Hiểm
Xa Hội và các khoản đa trả, đa chi, đa ứng trước cho người lao động
+ Các khoản trích theo lương khấu trừ vào tiền lương của người lao động trong
kỳ
-
Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ tăng tiền lương
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, Bảo Hiểm
Xa Hội và các khoản phải trả, phải chi cho người lao động
-
Số dư bên Có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính
chất lương và các khoản khác còn phải trả người lao động
-
Số dư bên Nợ (nếu có): Phản ánh số tiền đa trả lớn hơn số phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác cho người
lao động
24
SV: Ngô Ngọc Tú
24
Lớp KTDN4 _ K4
Báo cáo thực tập
•
Trường CĐN Bách Khoa Hà Nội
Tài khoản cấp 2: Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
o Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên
o Tài khoản 3348 Phải trả người lao động khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan:
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 353: Qũy khen thưởng phúc lợi
TK 335: Chi phí phải trả
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tk 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 138: Phải thu khác
2.2.4 Quy trình kế toán:
Sử dụng phương pháp hạch toán tiền lương theo hình thức Nhật Kí
chung; nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung,
cuối tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số
liệu trùng rồi phản ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi
tiết về tiền lương. Cuối kỳ lập các báo cáo.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
25
SV: Ngô Ngọc Tú
25
Lớp KTDN4 _ K4