Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển để
đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp có rất nhiều những yêu cầu thách thức
mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua thách thức
chống nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của kinh tế thị trường.
Trong bối cảnh như thế các doanh nghiệp muốn đứng vững trong thị trường
cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó sự đổi mới về công tác kế toán tại doanh
nghiệp là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, nó trực tiếp ảnh hưởng
đến sự sống còn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh
của đơn vị đạt hiệu quả cao thì nhà quản lý phải nắm bắt được tín hiệu của thị
trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu kịp thời, sử dụng nguồn vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần nắm rõ được về công tác kế toán để quản lý chặt chẽ hơn về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với sự phát triển mạnh mẽ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế hiện nay. Để đứng vững được trên thị trường , các doanh nghiệp cần
phải tạo ra những sản phẩm , dịch vụ tốt nhất phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
Nhận thức dược tầm quan trọng đó em quyết tâm tìm hiểu về công tác kế toán tại
Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa (PVST). Em ,muốn qua đợt thực tập này em có
những kiến thức quý báu giúp cho em có thể hoàn thành tốt được công việc của một người
kế toán chuyên nghiệp sau này. Bản báo cáo của em được chia làm 3 phần:
Phần 1- Khái quát chung về Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa (PVST).
Phần 2- Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ
phần Du lịch Dầu khí Sa Pa (PVST).
Phần 3-Thu hoạch và nhận xét.
Vì bản thân em, là sinh viên mới ra trường chưa có được nhiều kinh nghiệm
thực tế nên không tránh được những sai sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong khoa kế toán, thầy hướng dẫn Nguyễn Tiến Thanh, ban lãnh
đạo Công ty và phòng kế toán Công ty để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Phùng Mạnh Linh
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHI
SA PA (PVST).
1.1-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa (PVST).
Địa chỉ: Số 261, đường Nguyễn Huệ - phường Phố Mới - thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
Mã số thuế: 5300243531
Vốn điều lệ: 100.000.000.000VNĐ (Một trăm tỷ đồng)
Loại hình Công ty: Công ty cổ phần. (Gồm 3 cổ đông sáng lập)
Công ty Du lịch Lào Cai và các Tổng Công ty thuộc tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Kinh doanh dịch vụ, du lịch lữ hành;
- Kinh doanh Nhà hàng; Khách sạn;
- Kinh doanh vận chuyển khách ;
- Kinh doanh Rượu đặc sản dân tộc “San Lùng”;
- Đầu tư tài chính.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Du lịch Dầu Khí Sa Pa (PVST) được thành lập trên cơ sở góp
vốn của Công ty Du lịch Lào Cai (nay là Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành
Viên Du Lịch Lào Cai) và các Tổng Công Ty thuộc Tập Đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt
Nam. Kế thừa, tiếp nhận lại nhân lực, hoạt động kinh doanh của Công ty Du lịch Lào
Cai. Thực hiện các thoả thuận của Lãnh Đạo Tỉnh Lào Cai và Lãnh Đạo Tập Đoàn
Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, về việc phát triển du lịch và đầu tư tại Lào Cai. Ngày
09 tháng 04 năm 2009 UBND Tỉnh Lào Cai có quyết định số 835/QĐ-UBND cho
phép Công ty Du lịch Lào Cai góp vốn thành lập với các Tổng Công ty thuộc tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa đã chính
thức ra đời và hoạt động từ ngày 01/07/2009.
SV: Phùng Mạnh Linh
2
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, phát triển kinh doanh
du lịch, đầu tư tài chính và các dịch vụ khác phù hợp với quy định của pháp luật,
được pháp luật cho phép tại địa bàn tỉnh Lào Cai và trên lãnh thổ Việt Nam, góp phần
mở rộng quy mô và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo việc làm và
nâng cao mức sống cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp
nguồn thu cho Ngân sách và sự phát triển của ngành du lịch.
Công ty Cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa là Công ty cổ phần từ các Cổ đông sáng
lập, là các Công ty cổ phần thuộc tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Công ty Du
lịch Lào Cai (nay là Công ty TNHH Một thành viên) cơ bản là vốn Nhà Nước. Là một
pháp nhân kinh kế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, chịu sự chỉ đạo kiểm tra kiểm soát
của Đại Hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị. Có đầy đủ tư cách pháp nhân trước Nhà
nước và pháp luật. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp năm 2005.
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch và các ngành nghề kinh doanh khác theo
đăng ký kinh doanh được cấp theo luật doanh nghiệp .
- Tổ chức theo đúng các hợp đồng đã thoả thuận với khách hàng.
- Nỗ lực chăm sóc và hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất.
- Phục vụ với chất lượng đảm bảo và giá cả cạnh tranh nhất, dịch vụ hoàn hảo nhất.
- Đưa sản phẩm rượu “San Lùng” mang hương vị đặc trưng của tỉnh Lào Cai đến
người tiêu dùng và khách du lịch trong và ngoài nước.
- Góp phần phát triển kinh tế của tỉnh trên lĩnh vực: Dịch vụ, du lịch lữ hành; Nhà
hàng - Khách sạn; Kinh doanh vận tải; Đầu tư tài chính.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ pháp luật Nhà nước và
hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Phương châm phục vụ đã trở thành truyền thống của PVST “Nụ cười của bạn,
hạnh phúc của chúng tôi”
Bên cạnh những chức năng, nhiệm vụ này, Công ty được phép lựa chọn các thể
thức quan hệ thanh toán với các đơn vị trực thuộc Công ty trên cơ sở chính sách pháp
luật của Nhà Nước. Công ty được phép tuyển dụng Cán bộ - Công nhân viên, lựa
chọn hình thức trả lương, tiền thưởng đối với các đối tượng lao động trong Công ty
theo quy chế của doanh nghiệp trong khuôn khổ luật pháp Nhà nước.
SV: Phùng Mạnh Linh
3
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Lĩnh vực hoạt động hiện nay: Kinh doanh Dịch vụ, du lịch lữ hành; Kinh doanh
nhà hàng khách sạn; kinh doanh vận chuyển khách du lịch; kinh doanh Rượu đặc sản
“San Lùng”; Đầu tư tài chính .
1.2-ĐẶC ĐIỂM LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
- Hoạt động kinh doanh lữ hành:
Kinh doanh lữ hành là một trong những mục tiêu quan trọng mà Công ty đã xác
định từ ngày đầu thành lập. Hàng năm Công ty phục vụ trên 60.000 lượt khách trong
nước và quốc tế, trong đó khách quốc tế (chủ yếu là khách Trung Quốc vào Việt Nam
chiếm trêm 70%).Với uy tín, chất lượng cộng với kinh nghiệm phục vụ tận tình chu
đáo, chuyên nghiệp lâu năm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh lữ hành, Công ty đã
tổ chức nhiều loại hình tham quan du lịch cho du khách như: Tham quan danh lam
thắng cảnh, dã ngoại, cắm trại, tìm hiểu lịch sử văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ
dưỡng, giao lưu văn hoá,...
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn:
Hệ thống nhà hàng, khách sạn nằm ngay trung tâm thị trấn Sa Pa với đầy đủ tiện
nghi trang thiết bị, với phong cách phục vụ độc đáo cộng với hương vị đặc trưng của các
món ăn của núi rừng tây bắc, đặc biệt là khách sạn Hoàng Liên Sa Pa với kiến trúc mang
phong cách biệt thự cổ kính kiểu Pháp vừa ấm cúng vừa lãng mạn, không gian thoáng.
Khách sạn Hoàng Liên sẽ tạo cho Quý khách cảm giác ấm cúng cho không khí gia đình,
bạn bè sum họp, thưởng thức các món ăn đặc sản của vùng cao.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch:
PVST với đội ngũ xe phục vụ chuyên nghiệp từ 4 đến 45 chỗ cùng với mạng lưới do
đối tác cung cấp các loại xe đời mới chất lượng cao chuyên phục vụ khách hàng theo
mọi yêu cầu.
Đội xe du lịch chuyên cho thuê theo chuyến đáp ứng nhu cầu tham quan, làm
việc, công tác, phục vụ đám cưới, hội nghị ...
Cho thuê xe hợp đồng ngắn hạn, dài hạn cho các văn phòng có nhu cầu đưa đón cán
bộ công nhân viên. Với những thành công đã đạt được một lần nữa khẳng định sự
phục vụ chuyên nghiệp, tận tình chu đáo của Công ty trong công tác kinh doanh vận
chuyển khách du lịch.
- Kinh doanh rượu San Lùng:
SV: Phùng Mạnh Linh
4
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
PVST là đơn vị độc quyền chuyên cung cấp rượu đặc sản của người dân tộc
Dao Đỏ, thôn San Lùng, xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, (Thừa kế từ Công
ty Du lịch Lào Cai) sản phẩm rượu San Lùng với hương vị đặc trưng với nhiều mẫu
mã, kiểu dáng đa dạng phong phú, là món quà đầy ý nghĩa cho du khách đến với Lào
Cai. Hiện nay Sản phẩm rượu San Lùng đã có mặt rộng rãi trên thi trường Lào Cai và
các tỉnh thành phía bắc và đang phát triển tới thị trường cả nước. Rượu San Lùng đã
dần trở thành đồ uống không thể thiếu trong mỗi bữa tiệc của khách du lịch Việt nam
và Quốc tế khi đến với Lào Cai .
Quy trình sản xuất và mua bán rượu “ San Lùng “: ( Phụ Lục 01 )
1.3-ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty : ( phụ lục 02 )
1.3.1-Ban Tổng giám đốc
Gồm có Tổng Giám đốc và một Phó Tổng Giám đốc.
- Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân, là người có quyền lực cao nhất trong
Công ty. Tổng Giám đốc Công ty có chức năng quản lý, lãnh đạo, điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty theo quy định của Nhà nước và pháp luật;
- Phó tổng Giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc. Phó tổng Giám đốc
đảm nhận và chịu trách nhiệm về những công việc được Tổng Giám đốc uỷ quyền;
Ban Tổng giám đốc chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty như: Kế hoạch sản xuất Kinh doanh, nguyên vật liệu, tiền vốn, thiết bị,
đào tạo cán bộ, đảm bảo công ăn việc làm và đời sống của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty. Theo Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị phê duyệt.
1.3.2-Phòng Hành chính - Nhân sự
Chức năng
Tham mưu, gíúp việc cho Tổng giám đốc trong các lĩnh vực tổ chức, nhân sự, lao
động, tiền lương; thư ký, tổng hợp; quản trị hành chính; pháp chế và quản lý cổ đông.
Nhiệm vụ
SV: Phùng Mạnh Linh
5
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
- Xây dựng mô hình tổ chức, tuyển chọn và bố trí nhân sự của Phòng phù hợp
với tiêu chuẩn chức danh, định biên lao động và các quy định của Công ty;
- Đôn đốc, nhắc nhở các bộ phận liên quan theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo;
- Yêu cầu các đơn vị báo cáo về công tác tuyển dụng, định biên lao động, tiền
lương và thu nhập;
- Các quyền hạn khác theo ủy quyền của Ban lãnh đạo.
1.3.3-Phòng Kế hoạch và Phát triển kinh doanh.
Chức năng :
- Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch,
hoạch định chiến lược kinh doanh, xây dựng các cơ chế kinh doanh .
- Xây dựng và triển khai chiến lược Macketing phát triển thương hiệu.
- Tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong các lĩnh vực; kinh doanh
thương mại nội địa; kinh doanh du lịch dịch vụ lữ hành.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường cho các hoạt động
kinh doanh của Công ty (Du lịch, thương mại, Sản xuất & kinh doanh Rượu, đầu tư
tài chính).
- Triển khai các hoạt động thương mại.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng mô hình tổ chức, tuyển chọn và bố trí nhân sự của Phòng phù hợp
với mô tả công việc, định biên lao động và các quy định của Công ty;
- Được quyền yêu cầu lãnh đạo các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc
cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của phòng;
- Các quyền hạn khác theo ủy quyền của Ban lãnh đạo.
1.3.4-Phòng Tài chính - Kế toán:
Chức năng :
Tham mưu, quản lý và giám sát toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán của
Công ty; Tổ chức hạch toán, kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các
hoạt động tài chính, đầu tư tài chính, huy động và sử dụng vốn, thu xếp các nguồn
vốn cho các dự án của Công ty. Giúp việc cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực hoạch
định chiến lược kinh doanh, xây dựng, giám sát và việc thực hiện kế hoạch và đề xuất
SV: Phùng Mạnh Linh
6
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
các giải pháp thực hiện kế hoạch.
Nhiệm vụ :
- Tổ chức bộ máy kế toán từ Công ty xuống các đơn vị thành viên trực thuộc
để chỉ đạo và thực hiện công tác tài chính kế toán; tổ chức hạch toán kế toán căn cứ
theo quá trình thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tài chính kế toán để hướng
dẫn các quy trình thanh toán, quyết toán từ cấp cơ sở đến công ty, hệ thống sổ sách,
chứng từ, chế độ báo cáo và lưu trữ chứng từ kế toán thống nhất trong toàn công ty;
- Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty bằng việc thu
thập, xử lý thông tin chính xác kịp thời, đúng đối tượng, nội dung các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo chuẩn mực kế toán và chế độ pháp luật về kế toán.
- Kiểm tra và giám sát các kế hoạch về Tài chính, kế hoạch nguồn vốn (ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn); Quản lý và kiểm soát dòng tiền trong hoạt động kinh doanh;
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong toàn Công ty;
- Đánh giá các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các đối tác để nâng cao hiệu
quả kinh doanh tiền tệ; đánh giá các dự án để thực hiện mục đích cho vay thông qua
các tổ chức tài chính, tín dụng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế liên quan đến Tài
chính kế toán trong toàn Công ty. Quản lý và giám sát các nguồn vốn đầu tư dự án và
đầu tư góp vốn ra ngoài Công ty;
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc về việc
thực hiện chế độ báo cáo, kê khai và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn cho Nhà nước theo
đúng quy định của hệ thống pháp luật về thuế;
- Thực hiện chế độ thống kê, lập báo cáo thống kê.
- Tổ chức kiểm kê tài sản định kỳ theo quy định.
- Thực hiện chế độ bảo mật, cung cấp thông tin liên quan đến số liệu kế toán
theo đúng quy định của điều lệ công ty và quy định của pháp luật; Lưu giữ, giao
nhận, bảo quản các giấy tờ có giá trị của Công ty;
- Cân đối nguồn vốn đầu tư, huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
- Phối hợp với các Phòng ban chức năng trong công ty để xây dựng, giám sát
SV: Phùng Mạnh Linh
7
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
và thực hiện các kế hoạch, các phương án liên quan đến qúa trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong toàn công ty; Xử lý, thanh toán kịp thời các hồ sơ thanh quyết toán
theo hợp đồng kinh tế và quyết toán dự án đầu tư xây dựng;
- Quản lý thông tin Tài chính kế toán tại các đơn vị trực thuộc, các công ty liên
doanh, liên kết, Công ty con của Công ty. Đôn đốc thu hồi công nợ từ các đơn vị, các
đối tác cá nhân.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban lãnh đạo phân công.
1.3.5- Các đơn vị trung tâm lữ hành:
Chức năng
- Thực hiện khai thác hoạt động trong lĩnh vực du lịch lữ hành và các dịch vụ
phục vụ cho hoạt động du lịch.
- Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc về xây dựng các chương trình quảng cáo,
marketing bán tour hoặc phát triển các loại hình du lịch và các dịch vụ phụ trợ.
Nhiệm vụ
- Tổ chức khai thác, tính toán hiệu quả, đàm phán hợp đồng, tổ chức thực hiện
các tour du lịch, cụ thể :
- Tổ chức khai thác khách Trung Quốc đi sâu vào nội địa Việt Nam bằng thẻ
du lịch;
- Tổ chức khai thác các tour du lịch cho khách Việt Nam đi tham quan du lịch
Trung Quốc (Tour Côn Minh);
- Tổ chức khai thác khách Việt Nam đi các nước và ngược lại;
- Tổ chức khai thác khách nội địa Lào Cai đi các tỉnh, thành phố trong cả nước
và ngược lại.
- Tổ chức làm đại lý vé tàu hỏa.
SV: Phùng Mạnh Linh
8
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
- Trung tâm có nhiệm vụ lập các chương trình du lịch hoàn chỉnh, hấp dẫn đối
với tuyến du lịch Sa Pa, Bắc Hà, leo núi Fansipan; tour du lịch Côn Minh để thực hiện
việc tiếp thị đến khách hàng là CBCNV trong ngành Dầu khí.
- Tổ chức khai thác khách nước ngoài (khách Âu) đi du lịch Sa Pa, Bắc Hà và
các điểm du lịch tại tỉnh Lào Cai;
1.3.6-Trung tâm sản xuất rượu San Lùng
Chức năng
- Tổ chức, sản xuất kinh doanh có hiệu quả rượu San Lùng do người dân tộc
Dao đỏ, thôn San Lùng, xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai nấu, do Công ty
độc quyền nhãn hiệu, đóng thu mua Rượu đảm bảo đúng chất lượng, đúng nguồn gốc.
- Đề xuất với Tổng Giám đốc việc dự trữ rượu đảm bảo số lượng ổn định, có
thời gian ủ ít nhất là 03 tháng trước khi đưa ra đóng chai.
Nhiệm vụ
- Tổ chức quản lý hệ thống phân phối bán hàng, thực hiện bán lẻ tại địa điểm của
Công ty sở hữu, giao hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ kịp thời.
- Lập danh sách trình Tổng Giám đốc phê duyệt các đại lý bán hàng của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo từng thời kỳ (tháng, quý, năm), chiến
lược kinh doanh dài hạn.
1.4-TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
* tình hình nhân sự của công ty qua 2 năm 2010 – 2011. ( Phụ lục 03 )
* Nhận xét: Nhìn vào những diễn biến chính về nhân sự của Công ty từ năm 2009 trở
lại đây ta thấy sự phát triển của Công ty thông qua việc sử dụng, đào tạo và phát triển
nguồn cán bộ có đủ năng lực, trình độ (chẳng hạn như năm 2009 có 16 cán bộ có
trình độ đại học thì đến năm 2011 đã có 26 cán bộ có trình độ đại học, tăng 62%) đó
là do Công ty đã có những điều chỉnh hợp lý về nhân sự, nổi bật lên là việc trẻ hoá
Ban tổng Giám đốc.
SV: Phùng Mạnh Linh
9
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo quan trong không thể thiếu
được trong báo cáo tài chính của bất kỳ đơn vị nào, nó có ý nghĩa rất lớn cho ta thấy
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (Phụ lục 04).
Qua bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy: Tổng doanh
thu năm 2010 là 27.975.443.084đồng, năm 2011 là 39.649.098.714đ qua hai năm
doanh thu tăng 11.673.655.630đ. So với năm 2010 giá vốn hàng bán năm 2011 tăng
14.585.065.330đ. Như vậy, giá vốn hàng bán tăng quá cao, tăng hơn sự gia tăng của
doanh thu là 2.911.409.700đ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2010 là 5.387.091.081đ, năm 2011 là
9.028.347.866đ, đồng thời chi phí tài chính cũng tăng từ 111.236.095 năm 2010 lên
442.854.489đ năm 2011.
So với năm 2010 thì sang năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty
giảm tương ứng số tiền 811.766.673đ. Đây là một điều đáng mừng cho Công ty vì đã
tiếp kiệm được một khoản chi phí lớn góp phần làm tăng lợi nhuận.
Theo bảng trên thì khoản thu nhập khác của Công ty cũng tăng rất cao từ
327.919.620đ năm 2010 lên 6.299.113.012đ năm 2011, tuy nhiên khoản chi phí khác
cũng tăng đột biến tăng hơn nhiều so với thu nhập từ 159.569.930đ năm 2010 lên
9.647.997.684đ năm 2011.
SV: Phùng Mạnh Linh
10
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
PHẦN 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾT TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHI SA PA
(PVST)
2.1-TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy mô, điều kiện thực tế và
trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán trong Công ty, bộ máy kế toán của Công ty
được tổ chức theo hình thức tập trung. Mô hình này tương đối gọn nhẹ, giúp giảm bớt
số lượng nhân viên kế toán mà vẫn thực hiện tốt công việc hạch toán, quản lý và cung
cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý.
Theo mô hình này, Công ty chỉ có một phòng kế toán, mọi công việc kế toán
đều thực hiện tại đây. Tại các Trung tâm , cửa hàng, khách sạn, không có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ có các nhân viên thống kê chịu trách nhiệm thu thập và kiểm tra
chứng từ rồi chuyển lên phòng kế toán.
Để đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với tình
hình biến động của thị trường, việc sắp xếp một đội ngũ cán bộ kế toán lành nghề,
năng động, tinh thông nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Nhận thức được vấn đề này, ban
lãnh đạo Công ty đã kiện toàn bộ máy kế toán phù hợp với chức năng, quyền lực
chuyên môn của từng bộ phận trong Công ty. Hiện tại, phòng Kế toán – tài chính bao
gồm 6 người, được tổ chức theo sơ đồ sau: (Phụ lục 05).
* Trưởng phòng kế toán – kế toán trưởng:
Thực hiện tổ chức, phân công và điều hành hoạt động chung của toàn bộ hệ
thống tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về toàn bộ hoạt
động của phòng. Chịu trách nhiệm kiểm tra và ký soát chứng từ thanh toán, đồng thời
thu xếp cân đối nguồn vốn, đảm bảo tình hình tài chính của Xí nghiệp.
* Kế toán tiêu thụ, tiền mặt và các khoản nộp ngân sách:
Tập hợp doanh thu bán hàng; Theo dõi chi tiết sự biến động của tiền mặt; Trước
khi thực hiện việc cập nhập và hạch toán cần phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng kế toán; Kê khai và tính thuế GTGT
SV: Phùng Mạnh Linh
11
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
cũng như thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác của Xí
nghiệp. Có trách nhiệm quyết toán thuế với cơ quan thuế, chịu sự quản lý trực tiếp
của trưởng phòng kế toán.
* Kế toán CCDC, NVL, hàng hóa, tiền gửi ngân hàng:
Theo dõi và nắm được tình hình biến động nhập xuất tồn của hàng hóa, vật tư
tại các đơn vị, bộ phận trực thuộc Xí nghiệp. Hạch toán và phản ánh kịp thời tình
hình biến động nhập xuất tồn của các loại hàng hóa, vật tư cả về hiện vật (số lượng,
chủng loại…) và giá trị.
Trực tiếp lập các chứng từ và thực hiện công tác giao dịch với các tổ chức tín
dụng, theo dõi chi tiết tình hình dư nợ vốn vay của các ngân hàng. Đồng thời có trách
nhiệm thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Xí nghiệp với các tổ chức tín
dụng và khách hàng nước ngoài.
* Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ quỹ tiền mặt, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
thu chi tại quỹ căn cứ vào chứng từ hợp lệ. Có trách nhiệm bảo quản tiền tồn quỹ tại
đơn vị, không để xảy ra tình trạng thâm hụt quỹ, tiền giả.
* Kế toán công nợ:
Kiểm tra đối chiếu, theo dõi công nợ phải trả cho người bán, công nợ phải thu.
* Kế toán tổng hợp, TSCĐ, ĐTXDCB, chi phí:
Tổng hợp và phân tích kinh tế trong Chi nhánh một cách thương xuyên đảm bảo
phục vụ cho công tác điều hành tài chính của Giám đốc, xây dựng các quy định tài
chính trình Giám đốc. Tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính từng quý, năm;
Theo dõi sự biến động của tài sản cố định. Tính toán mức khấu hao tài sản cố định và
phân bổ mức khấu hao theo đúng quy định.
* Nhân viên thống kê:
Làm nhiệm vụ thu thập chứng từ và chuyển lên phòng kế toán.
2.2-CÁC CHINH SÁNH KẾ TOÁN HIỆN ĐANG ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ
* Chính sách kế toán chung sử dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
theo năm dương lịch.
SV: Phùng Mạnh Linh
12
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán: Là Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Được tính theo giá gốc.
+ Phương pháp tính giá xuất kho NVL: Theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán kế toán NVL: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: Theo phương pháp ghi thẻ song song.
* Chế độ kế toán áp dụng :
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 các hướng dẫn bổ sung và các chuẩn mực kế
toán Việt Nam ban hành.
* Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của
Bộ Tài Chính ngày 20/03/2006 và các văn bản pháp lý có liên quan. Ngoài ra để phù
hợp với đặc điểm hạch toán tại Công ty thiết kế một số mẫu chứng từ riêng.
* Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp một và cấp hai trên cơ sở những quy
định về hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành,
Công ty còn mở chi tiết một số tài khoản cấp ba và cấp bốn để phù hợp với điều kiện
hạch toán thực tế yêu cầu quản lý.
* Hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán
Standard 6.0 được thiết kế theo nguyên tắc ghi sổ của hình thức kế toán Nhật ký –
chứng từ. Gồm có các loại sổ như: Sổ nhật ký – Chứng từ; các bảng kê; sổ cái; các
sổ, thẻ kế toán chi tiết...
* Hình thức kế toán áp dụng tại PVST:
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán
Standard 6.0.
Kế toán trên máy vi tính được thực hiện theo sơ đồ sau: (Phụ lục 06)
SV: Phùng Mạnh Linh
13
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
2.3-TỔ CHỨC CÔNG TÁC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC PHẦN
HÀNH KẾ TOÁN
2.3.1- Kế toán vốn bằng tiền
a. Kế toán vốn bằng tiền:
Kế toán phần hành này có chức năng theo dõi và cung cấp thông tin về tiền mặt,
tiền gửi, tiền vay
- Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, giấy báo Có,
giấy báo Nợ, giấy đề nghị tạm ứng.
- Tài khoản sử dụng:
TK 111 “tiền mặt”
TK 112 “tiền gửi”
TK 141 “tạm ứng”
TK 131 “phải thu của khách hàng”
TK 331 “phải trả người bán”
VD 1: Ngày 12/08/2011. Công ty Minh Thành thanh toán trả tiền mua hàng ngày
30/07/2011. Số tiền là 22.000.000 đ. (Phụ lục 07) .
Nợ TK 111: 22.000.000 đ
Có TK 131: 22.000.000 đ
VD 2: Ngày 13/08/2011. Công ty nộp tiền vào ngân hàng AGRIBANK số tiền là
60.000.000 đ. (Phụ lục 08).
Nợ TK 112: 60.000.000 đ
Có TK 111: 60.000.000 đ
b. Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của công ty được lập vào cuối năm căn cứ vào những số liệu từ
các sổ kế toán sau khi đã khoá sổ. Báo cáo tài chính của công ty được lập phù hợp
với những quy định hiện hành của hệ thống kế toán doanh nghệp Việt Nam trong đó
báo cáo tài chính của công ty gồm 4 biểu:
- Bảng cân đối kế toán
(Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
SV: Phùng Mạnh Linh
(Mẫu số B03-DN)
14
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
- Thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu số B09-DN)
2.3.2- Kế toán vật tư hàng hóa
• Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; biên bản nghiệm thu, hoá đơn
GTGT; hoá đơn mua, bán hàng thông thường; bảng kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
• Tài khoản sử dụng:
TK151 “hàng mua đang đi đường”
TK156 “hàng hoá”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK111, TK112,
TK133, TK141, TK311,
• Phương pháp kế toán:
VD 3: ngày 15/08/2011 công ty nhập kho do mua ngoài lô hàng thiết bị điện trị giá
99.000.000 đ. Thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 156: 90.000.000 đ
Nợ TK 133(1): 9.000.000 đ
Có TK 112: 99.000.000 đ
2.3.3- Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình bao gồm: nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải.
• Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá mua (không
có thuế GTGT)
+
Chi phí vận
chuyển, lắp đặt
+
Thuế, phí, lệ
phí (nếu có)
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng:
Mức khấu hao bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
• Kế toán tổng hợp TSCĐ:
- Tài khoản sử dụng:
SV: Phùng Mạnh Linh
15
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
TK 211 “tài sản cố định hữu hình”
TK 213 “tài sản cố định vô hình”
TK214 “hao mòn tài sản cố định”
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như: TK331, TK241,
TK111, TK112.
- Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ gồm có: biên bản giao nhận, bien bản thanh lý, biên bản kiểm kê.
Sổ sách gồm có: bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, chứng từ ghi
sổ, sổ cái TK211, TK241.
- Phương pháp kế toán:
VD 4: ngày 17/08/2011 công ty mua 1 thiết bị văn phòng trị giá 440.000.000đ,
thuế GTGT 5% trích từ nguồn vốn xây dựng cơ bản, thanh toán bằng tiền gửi. Chi
phí liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, chạy thử chi bằng tiền mặt hết 6.300.000 đ,
thuế GTGT 5%.
Kế toán TSCĐ hạch toán:
Nợ TK 211(2114): 400.000.000 đ
Nợ TK 133(1332): 40.000.000 đ
Có TK 112: 440.000.000 đ
Nợ TK 211(2114): 6.000.000 đ
Nợ TK 133(1332): 300.000 đ
Có TK 111: 6.300.000 đ
Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 441: 419.000.000 đ
Có TK 411: 419.000.000 đ
Ngày 20/08/2011 công ty thanh lý 1 dàn máy vi tính dùng cho nhân viên văn
phòng đã cũ, nguyên giá 45.000.000 đ, khấu hao 15.000.000 đ, thu nhập thanh lý
bằng tiền mặt 12.000.000 đ đã bao gồm thuế GTGT 10%. Quá trình thanh lý phát
sinh chi phí vận chuyển 400.000 đ.
Kế toán TSCĐ hạch toán:
SV: Phùng Mạnh Linh
16
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
Nợ TK 214: 15.000.000 đ
Nợ TK 811: 30.000.000 đ
Có TK 211: 45.000.000 đ
Nợ TK 111: 12.000.000 đ
Có TK 711: 10.909.090 đ
Có TK 333: 1.090.910 đ
Nợ TK 811: 400.000 đ
Có TK 111: 400.000 đ.
2.3.4- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo
hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính bằng: thời gian làm việc thực tế
nhân với mức lương thời gian.
Công ty trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Theo đó: tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 24%, trong đó 17% do chủ sử dụng lao động
nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 7% còn lại do người lao động đóng góp và
được tính trừ vào thu nhập của họ. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 4,5%, trong đó 3% tính
vào chi phí kinh doanh, 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động. Tỷ lệ trích bảo
hiểm thất nghiệp là 2% trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập
của người lao động.
• Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:
Chứng từ gồm: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, thưởng, trích BHXH,
BHYT, BHTN.
Sổ sách kế toán gồm: bảng phân bổ tiền lương, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sổ cái TK 334, TK 338.
• Tài khoản sử dụng:
TK334 “phải trả công nhân viên”
TK 338 “phải trả, phải trả, phải nộp khác”
SV: Phùng Mạnh Linh
17
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
• Phương pháp hạch toán:
VD 5: Công ty tính lương phải trả tháng 08/2011 cho nhân viên
Kế toán tiền lương hạch toán:
Nợ TK 641: 61.000.000 đ
Nợ TK 642: 39.000.000 đ
Có TK 334: 100.000.000 đ
Trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương:
Nợ TK 334: 9.500.000 đ
Có TK 338: 9.500.000 đ
Trích BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 641: 12.810.000 đ
Nợ TK 642: 8.190.000 đ
Có TK 338: 21.000.000 đ
2.3.5- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
a. Kế toán bán hàng:
- Phương thức bán hàng của công ty: bán trực tiếp.
- Hình thức thanh toán: trả ngay và trả chậm.
- Trị giá hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế mua vào.
- Trị giá hàng hoá xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền theo
từng tháng.
• Tài khoản sử dụng:
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 632 “giá vốn hàng bán”
TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
• Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Chứng từ gồm: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, bảng kê chứng từ hàng hoá
dịch vụ bán ra, các chứng từ kế toán khác.
- Sổ sách gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Phương pháp hạch toán:
SV: Phùng Mạnh Linh
18
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
VD 6: ngày 22/08/2011 công ty bán trực tiếp 1 lô rượu San Lùng, giá vốn
100.000.000 đ, tổng giá thanh toán là 210.000.000 đ, thuế GTGT 10%, công ty đã thu
bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu thanh toán 1%.
Kế toán bán hàng hạch toán:
-Giá vốn:
Nợ TK 632: 100.000.000 đ
Có TK 156: 100.000.000 đ
-Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 112: 207.900.000 đ
Nợ TK 635: 2.100.000 đ
Có TK 511: 190.909.091 đ
Có TK333(33311): 19.090.909 đ
b. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả
kinh doanh:
• Tài khoản sử dụng:
TK 641 “chi phí bán hàng”
TK 642 “chi phí quản lý doanh gnhiệp”
TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập trung cho tất cả các
hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán sẽ
lập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, chi phí này sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911
“xác định kết quả kinh doanh”
• Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả hoạt động = Doanh thu bán – Giá vốn bán hàng
hàng thuần
hàng bán
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
Doanh thu
Tổng doanh thu
Chiết
thuần về bán
thực tế về bán
khấu
Giảm giá
hàng và cung
= hàng và cung cấp -
thương
- hàng bán -
cấp dịch vụ
dịch vụ
mại
SV: Phùng Mạnh Linh
19
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
• Phương pháp hạch toán:
VD 7: ngày 24/08/2011 công ty thuê vận chuyển 1 lô hàng xuất bán, chi bằng tiền
mặt là 3.500.000 đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641(6417): 3.500.000 đ
Có TK 111: 3.500.000 đ
Ngày 25/08/2011 công ty trang bị bàn làm việc và máy vi tính mới cho cán bộ phòng
hành chính- nhân sự
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642(6422): 860.000.000 đ
Nợ TK 133: 86.000.000 đ
Có TK 111: 946.000.000 đ
Cuối tháng 3 năm 2011, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 680.000.000 đ
Có TK632: 680.000.000 đ
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 1.340.000.000 đ
Có TK 641: 480.000.000 đ
Có TK 642: 860.000.000 đ
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá:
Nợ TK 511: 2.500.000.000 đ
Có TK 911: 2.500.000.000 đ
Kết chuyển kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 911: 480.000.000 đ
Có TK 421(4212): 480.000.000 đ
SV: Phùng Mạnh Linh
20
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1-THU HOẠCH
Qua thời gian thực tập tại Công ty PVST và tìm hiểu thực tế công tác kế toán của
Công ty, liên hệ với những kiến thức em đã tiếp thu được tại trường, em đã bước đầu
làm quen với thực tế công tác và hiểu rõ hơn tầm quan trọng của bộ máy kế toán đối
với sự phát triển của doanh nghiệp. Em thấy giữa lý thuyết và thực tế có nhiều điểm
khác biệt vì thực tiễn rất phong phú và đa dạng.
Em tin rằng đây là cơ hội để em có thể tích luỹ kinh nghiệm, áp dụng những điều
đã học trong trường đại học vào thực tiễn, từ đó tránh bỡ ngỡ, sai sót khi bước ra môi
trường làm việc thật sự sau này.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận thấy được ưu điểm và một số tồn tại trong
bộ máy tổ chức cũng như bộ máy kế toán của Công ty PVST.
3.2-Một số nhận xét về công tác kế toán tại công ty PVST
3.2.1-Ưu điểm
- Về hình thức tổ chức kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất phù
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của Công ty. Thực tế đã cho thấy mô hình
này hoạt động rất hiệu quả, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được theo dõi và
phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Về phương pháp ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo chứng từ ghi sổ. đây
là hình thức đơn giản và phù hợp với loại hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Ngoài ra, Công ty còn tổ chức bộ máy quản lý khoa học, gọn nhẹ với đầy đủ các
phòng ban đáp ứng nhu cầu về quản lý và kinh doanh của Công ty. Cán bộ công nhân
viên trong Công ty đều là những người có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, nhiệt tình, năng động, làm việc hiệu quả.
3.3.2-Một số tồn tại
- Do khối lượng chứng từ tương đối nhiều nên không tránh khỏi tình trạng sai sót,
nhầm lẫn, khó khăn trong việc đối chiếu, phát hiện lỗi sai trong các phần hành kế toán.
SV: Phùng Mạnh Linh
21
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng không ghi theo nghiệp vụ
cùng loại mà ghi theo từng nghiệp vụ. Điều này không những làm tăng khối lượng
công việc kế toán mà còn gây khó khăn trong công tác kiểm tra, đối chiếu.
- Trình độ kế toán viên trong công ty còn chưa đồng đều.
3.3- Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Công
ty PVST
- Công ty nên thường xuyên tổ chức bồi dưỡng đội ngũ kế toán để nâng cao trình
độ. Thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định, chuẩn mực kế toán do Bộ Tài
chính ban hành.
- Công ty nên áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương
pháp bình quân di động hay còn gọi là bình quân liên hoàn vì như vậy sẽ dễ kiểm soát
và kịp thời điều chỉnh giá khi thị trường hàng hoá có biến động.
- Công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
SV: Phùng Mạnh Linh
22
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp cần phải
nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển. Muốn làm được điều đó thì công tác kế toán
cần phải được quan tâm, củng cố và hoàn thiện hơn nữa để trở thành công cụ đắc lực
trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp.
Công ty PVST muốn đứng vững được trên thị trường cạnh tranh với nền kinh
tế ngày càng phát triển này, phải nỗ lực xây dựng công tác kế toán một cách chi tiết,
cần phải có những hoạch định rõ ràng. Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo cùng
tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty, nhất là các cán bộ phòng kế toán đang từng
bước tìm được hướng đi đúng đắn cho mình, góp phần đưa Công ty đạt được những
mục tiêu đề ra.
Thời gian thực tập tại Công ty, em có cơ hội hoàn thiện những kiến thức đã
được học qua việc tiếp xúc với công tác hạch toán kế toán thực tế tại Công ty. Tuy
nhiên, do thời gian thực tập ngắn cùng với hạn chế về chuyên môn nên báo cáo của
em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo Công ty.
Qua đợt thực tập em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kế toán, cảm
ơn ban lãnh đạo, phòng kế toán Công ty PVST và thầy hướng dẫn Nguyễn Tiến
Thanh đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân trọng cảm ơn !
SV: Phùng Mạnh Linh
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
KHÁI QUÁT CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ SA PA (PVST).
..................................................................................................................2
1.1-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY..................2
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty...........................................................................2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...............................................2
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa............3
1.2-ĐẶC ĐIỂM LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH..................................4
1.3-ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH......................................................................5
1.3.1-Ban Tổng giám đốc..........................................................................................5
1.3.2-Phòng Hành chính - Nhân sự...........................................................................5
1.3.3-Phòng Kế hoạch và Phát triển kinh doanh.......................................................6
1.3.4-Phòng Tài chính - Kế toán:..............................................................................6
1.3.5- Các đơn vị trung tâm lữ hành:.........................................................................8
1.3.6-Trung tâm sản xuất rượu San Lùng..................................................................9
1.4-TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................9
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾT TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ SA PA (PVST)................11
2.1-TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ.............................................11
2.2-CÁC CHÍNH SÁNH KẾ TOÁN HIỆN ĐANG ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ......12
2.3-TỔ CHỨC CÔNG TÁC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH
KẾ TOÁN.........................................................................................................14
2.3.1- Kế toán vốn bằng tiền...................................................................................14
2.3.2- Kế toán vật tư hàng hóa................................................................................15
2.3.3- Kế toán tài sản cố định..................................................................................15
2.3.4- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương........................................17
2.3.5- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng...........................................18
PHẦN 3
21
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT..................................................................................21
3.1-THU HOẠCH...................................................................................................21
SV: Phùng Mạnh Linh
MSV: 5CD01727
Báo cáo thực tập
Khoa Kế toán
3.2-Một số nhận xét về công tác kế toán tại công ty PVST....................................21
3.2.1-Ưu điểm..........................................................................................................21
3.3.2-Một số tồn tại.................................................................................................21
3.3- Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại Công
ty PVST.............................................................................................................22
KẾT LUẬN 23
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PVST
: Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Sa Pa
TNHH
: Trach nhiêm hưu han
ATLĐ
: An toan lao đông
BHLĐ
: Bao hô lao đông
HC - NS
: Hanh chính Nhân sư
TC - KT
: Tai chính Kê toan
KH&PTKD : Kê hoach va Phat triên kinh doanh
SX&KD
: San xuât va Kinh doanh
CBCNV
: Can bô công nhân viên
BHXH
: Bao hiêm xa hôi
BHYT
: Bao hiêm y tê
BHTN
: Bao hiêm thât nghiêp
KPCĐ
: Kinh phí công đoan
TK
: Tai khoan
GTGT
: Gia trị gia tăng
QLDN
: Quan ly Doanh nghiêp
NVL
: Nguyên vât liêu
SP
: San Phâm
SX
: San Xuât
SV: Phùng Mạnh Linh
MSV: 5CD01727