Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luat thue - De cuong bai giang - Phan 1.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.08 KB, 63 trang )

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
THUẾ VÀ PHÁP LUẬT THUẾ VIỆT NAM
1. Khái quát chung về thuế.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thuế.
Trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người (xã hội công xã nguyên thủy) với nền sản
xuất chủ yếu là săn bắt, hái lượm, sản phẩm làm ra được chia đều cho các thành viên công xã.
Mỗi thành viên trong xã hội đều bình đẳng như nhau và không phải đóng góp của cải của
mình. Lúc này, tuy các cộng đồng đều có thủ lĩnh của mình nhưng những thủ lĩnh này chỉ
được cộng đồng trao cho quyền hạn mang tính xã hội chứ không là quyền lực chính trị,
quyền lực nhà nước. Trong xã hội đó cũng chưa có nhà nước, chưa có pháp luật và đương
nhiên là trong xã hội đó cũng chưa có “thuế”.
- Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, con người ngày càng sáng tạo ra các công
cụ, phương tiện sản xuất mới, các phương thức sản xuất ngày càng phát triển cùng với sự
chuyên môn hóa trong sản xuất, sản phẩm tạo ra không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại của con
người mà còn dư thừa. Sản phẩm dư thừa ngày càng nhiều, phát sinh chế dộ chiếm hữu tư
nhân, hình thành giai cấp. Mâu thuẫn giai cấp gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp.Trong cuộc
đấu tranh giai cấp đó, giai cấp nào thắng thế sẽ lập ra một thiết chế gọi là nhà nước để thống trị
các giai cấp còn lại. Nhà nước ra đời trên nền tảng kinh tế - chính trị đó.
Để duy thì sự tồn tại của nhà nước (mà đại diện là giai cấp thống trị) và thực hiện các
chức năng quản lý xã hội cần phải có nguồn tài chính đủ lớn. Mà nguồn tài chính thu được từ
đâu? Câu trả lời chính là thu từ sự đóng góp của người dân trong xã hội, sự đóng góp này được
gọi là thuế. Đó là yêu cầu đầu tiên quyết định sự ra đời của thuế. Như vậy, thuế ra đời là để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
* Vậy: Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nhà
nước và pháp luật. Sự xuất hiện và phát triển của thuế gắn liền với mỗi giai đoạn lịch
sử và lợi ích của nhà nước mà giai cấp thống trị đang cầm quyền. Mác nói rằng: Thuế
là cơ sở tồn tại của nhà nước.
1.2 Khái niệm thuế:
1.2.1 Một số quan điểm khác nhau về thuế:
a. Thuyết khế ước xã hội:


• Khế ước là gì? Khế ước hiểu một cách chung nhất là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều
chủ thể về việc các chủ thể được hưởng những quyền và phải thực hiện những nghĩa vụ nhất
định.
• Theo thuyết khế ước xã hội, thuế là nghĩa vụ trong hợp đồng được thiết lập giữa nhà
nước với cư dân trong xã hội. Hay thuế là kết quả của sự thoả thuận giữa nhân dân mà đại diện
của họ chính là các đại biểu dân chúng trong Nghị viện hoặc Quốc hội và Nhà nước. Như vậy,
trong khế ước xã hội đó, quan hệ thuế được hiểu như sau:
Trang - 1
+ Nhân dân phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.
+ Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp, đảm bảo cho nhân dân các dịch vụ như: an ninh,
quốc phòng, giáo dục…
• Hạn chế của học thuyết: thực tế thì thuế:
+ Trong quan hệ pháp luật thuế không có sự tương ứng quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
+ Trong quan hệ pháp luật thuế không có sự thỏa thuận giữa nhà nước và nhân dân.
Ngay từ khi nhà nước ra đời, nhà nước đã sử dụng quyền lực của giai cấp thống trị bóc lột
giai cấp bị trị thông qua chế độ thuế khóa nặng nề,
+ Trong quan hệ pháp luật thuế không có hợp đồng cụ thể thuần túy giữa các bên.
+ Người dân có quyền mặc cả về thuế không?
• Từ sự phân tích trên có thể nhận thấy, thuyết khế ước xã hội chấp nhận quan
điểm thuế mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp, nghĩa là nhân dân phải nhận được
phần lợi ích một cách trực tiếp từ nhà nước tương ứng với số thuế mà nhân dân đã nộp.
Hay nói cách khác rằng, tôi đã nộp thế thì tôi phải được hưởng một phần lợi ích tương
ứng với số tiền thuế tôi đã nộp. Vấn đề là: người nộp thuế có được nhà nước cung cấp
các quyền và nghĩa vụ tương ứng không? Người không nộp thuế (người nghèo…) có được
hưởng các lợi ích do nhà nước cung cấp không? Những vấn đề này chưa được thuyết
khế ước xã hội giải quyết triệt để.
b.Thuyết quyền lực nhà nước:
Theo quan điểm của thuyết này, thuế là sự đóng góp tài chính bắt buộc của người dân
nhằm hình thành quỹ ngân sách nhà nước để nhà nước thực hiện các chức năng của mình,
không mang tính đối giá và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước

(bắt buộc các chủ thể từ bỏ một phần lợi ích của mình cho nhà nước).
- Đặc điểm của thuyết quyền lực nhà nước:
+ Khẳng định bản chất của thuế là sự đóng góp bắt buộc được đảm bảo bằng sức mạnh
cưỡng chế của nhà nước …
+ Khẳng định bản chất của thuế không có tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.
- Với quan điểm của thuyết này, thuế sẽ giết chết nguồn thu, người nộp thuế không còn
khả năng để tái sản xuất nên sẽ không thu được thuế lâu dài (không đảm bảo nguồn thu trong
tương lai).
- Trong xã hội hiện đại, với quan điểm tiến bộ, nhà nước cần phải có chính sách thuế
hợp lý nhằm đảm bảo duy trì và bổ sung nguồn thu hợp lý, không bỏ sót đối tượng chịu thuế
nhưng cũng cần có chính sách miễn giảm thuế nhằm hộ trợ kịp thời, giúp họ tiếp tục thực hiện
hành vi chịu thuế. Có như vậy nguồn thu từ thuế mới ổn định, ngân sách nhà nước mới bền
vững.
c. Thuyết tự nguyện:
Trang - 2
Theo thuyết tư nguyện, thuế là một khoản tiền mà nhân dân tự nguyện đóng góp cho
quỹ ngân sách nhà nước. Đây là thuyết của giai cấp tư sản muốn lật đổ nhà nước phong kiến
với thuyết quyền lực nhằm tranh thủ sự ủng hộ của đại đa số quần chúng nhân dân.
• Hạn chế của thuyết tự nguyện:
- Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, không ai tự nguyện từ bỏ lợi ích của mình cho
nhà nước trong khi các quyền và lợi ích mà họ nhận được từ hành vi nộp thuế rất mơ hồ,
không rõ ràng, không tương xứng.
- Vì thế, đây là một thuyết không tưởng, chưa hiểu rõ được bản chất, đặc điểm của
thuế. Thuyết này không đứng trên quan điểm duy vật biện chứng mà mang nặng tính chất siêu
hình.. Mục đích cơ bản của thuyết này không phải là xây dựng nền tảng lý luận về thuế mà vì
mục đích chính trị để chống lại và lật đổ chế độ phong kiến lỗi thời với chế độ thuế khóa hà
khắc.
⇒ Từ sự đưa ra và phân tích các thuyết trên, có thể thấy thuế vừa có dấu hiệu của
hợp đồng, vừa có dấu hiệu của quyền lực nhà nước,
• Kết luận: Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức

mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào
ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu
này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Đây là quan điểm toàn diện, hệ thống và đầy đủ nhất, thể hiện đúng bản
chất của thuế, là cơ sở quan trọng để chúng ta di vào phân tích những đặc
điểm của thuế.
1.3 Đặc điểm của thuế:
a. Thuế là một phạm trù lịch sử gắn liền với nhà nước (từ phạm vi điều chỉnh đến
hình thức thu thuế):
Bởi vì có sự xuất hiện, tồn tại, phát triển và mất đi của thuế; mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau
thì có chính sách thuế khác nhau.
- Mọi sự thay đổi của lịch sử sẽ dẫn đến sự thay đổi về thuế.
- Gắn liền với nhà nước: (như đã phân tích ở nguồn gốc ra đời của thuế).
b. Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc được đảm bảo thực hiện bỡi các văn
bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao và sức mạnh cưỡng chế của nhà nước (do cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành).
• Vì không ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước. Hơn nữa, để
nhà nước tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu tự nguyện nộp thì
không thể thường xuyên và ổn định được. Tính bắt buộc được thể hiện dưới 2 khía cạnh sau:
- Bắt buộc đối với nhà nước: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ quan thu
thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu
thuế, căn cứ tính thuế… Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý Thuế quy định: Trách nhiệm của cơ
Trang - 3
quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật”, lấy pháp luật
làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
- Đối với người dân: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ
điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh toán trong hợp đồng hay
ngoài hợp đồng.
- Tính bắt buộc của thuế là một trong những đặc tính quan trọng để phân biệt thuế với
các khoản thu khác trên cơ sở tự nguyện hình thành nên ngân sách nhà nước.

• Đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế:
- Cưỡng chế hành chính.
- Cưỡng chế hình sự: Điều 161 Bộ Luật Hình sự năm 1999 quy định về tội trốn thuế với
mức hình phạt lên đến 7 năm tù giam.
 Hậu quả của việc cưỡng chế này có thể dẫn đến giảm hiệu quả, uy tín trong sản xuất
kinh doanh, thậm chí là chấm dứt sự tồn tại của đối tượng bị áp dụng.
c.Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
• Trong quan hệ pháp luật thuế không có mối liên hệ trực tiếp giữa số tiền thuế mà các đối
tượng nộp thuế đã nộp cho nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp mà đối tượng nộp thuế
nhận được từ nhà nước.
- Không mang tính đối giá: người nộp thuế nhiều và người nộp thuế ít đều được
hưởng lợi ích như nhau.
- Không hoàn trả trực tiếp: Thuế không phải là khoản phải trả khi các đối tượng nộp
thuế đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước.
d. Thuế có phạm vi tác động rộng: Hầu như mọi đối tượng hàng hóa dịch vụ (được
phép lưu thông và hợp pháp), mọi tổ chức, cá nhân (có tư cách chủ thể) đều chịu sự điều chỉnh
của thuế.
⇒ Từ những đặc điểm trên, chúng ta có thể so sánh, phân biệt thuế với các khoản
thu khác trong hệ thống các khoản thu của ngân sách nhà nước mà tiêu biểu nhất
là phân biệt thuế với phí và lệ phí:
• Giống nhau:
+ Đều là những nguồn thu của ngân sách nhà nước.
+ Căn cứ để tiến tiến hành thu đều là văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
• Phân biệt thuế với phí và lệ phí:
Tiêu chí
phân biệt
Thuế Phí, lệ phí
Cơ sở
pháp lý

Văn bản có hiệu lực pháp lý cao, do
cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất ban hành là Quốc hội hoặc Uỷ
Được điều chỉnh bởi những văn
bản dưới luật, do Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ
Trang - 4
ban Thường vụ Quốc hội (Luật,
Pháp lệnh, Nghị quyết)
trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
ban hành.
Vai trò
trong hệ
thống
Ngân
sách nhà
nước
Là khoản thu chủ yếu, quan trọng,
chiếm trên 90% các khoản thu cho
Ngân sách nhà nước
Là khoản thu phụ, không đáng kể,
chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động
phát sinh từ phí.
Tính đối
giá
Không mang tính đối giá và hoàn
trả trực tiếp
Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn
trả trực tiếp.

Phạm vi
áp dụng
- Không có giới hạn, không có sự
khác biệt giữa các đối tượng, các
vùng lãnh thổ.
- Áp dụng hầu hết đối với các cá
nhân, tổ chức.
- Mang tính địa phương, địa bàn rõ
ràng.
- Chỉ những cá nhân tổ chức có
yêu cầu “Nhà nước” thực hiện một
dịch vụ nào đó.
1.4 Phân loại thuế.
a. Căn cứ vào tính chất của từng sắc thuế, thuế được phân thành: Thuế trực
thu và thuế gián thu.
• Thuế trực thu: là loại thuế thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế, người có nghĩa vụ nộp
thuế đồng thời là người chịu thuế, người phải trả tiền thuế và trực tiếp ngân sách nhà nướcộp
thuế vào kho bạc nhà nước. Hay nói cách khác là nhà nước đã tiến hành điều tiết một cách trực
tiếp một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước.
⇒ Ưu điểm của thuế trực thu: chính sách về thuế trực thu được công bằng hơn vì
nhà nước hiểu rõ và cá biệt hóa được người chịu thuế. Trên cơ sở đó đảm bảo
công bằng xã hội hơn cho việc điều tiết thu nhập.
Căn cứ này cũng là cơ sở để lý giải vì sao các loại thuế trực thu thường có mức
thuế suất rất cao nhưng chế độ miễn giảm rất linh hoạt nhằm đảm bảo sự công bằng.
⇒ Nhược điểm của thuế trực thu: khó thu thuế, người nộp thuế có xu hướng trốn
thuế vì họ cảm thấy gánh nặng về thuế khi phải trích một phần lợi ích của chính
bản thân mình cho nhà nước.
Bên cạnh đó, việc theo dõi, quản lý thu thuế này là rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ thuế
phải có chuyên môn cao, có hệ thống xử lý thông tin liên thông. Điều này cũng làm cho chi phí
hành thu đối với loại thuế trực thu cũng tăng lên tương đối cao và khó khăn so với thuế gián

thu. Điều này đôi khi cũng làm cho việc tập trung thu nhập vào ngân sách nhà nước không đáp
ứng kịp thời, đầy đủ.
Trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam hiện nay, thuế trực thu gồm:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Trang - 5
+ Thuế thu nhập cá nhân;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Thuế nhà, đất;
+ Thuế tài nguyên.
• Thuế gián thu: là loại thuế thu gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Trong
thuế gián thu, đối tượng nộp thuế không phải là người chịu thuế (người gánh chịu thuế là
người tiêu dùng).
- Thuế gián thu không tách biệt ra khỏi giá cả hàng hóa và dịch vụ mà nó cấu thành trong
giá cả hàng hoá dịch vụ, làm cho người tiêu dùng lầm tưởng đó là giá mà họ trả để có được
hàng hoá dịch vụ đó.
- Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau. Thông thường,
người chịu thuế chính là người tiêu dùng.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là một. Ví dụ:
Doanh nghiệp A nhập khẩu máy lạnh về để trang bị cho hệ thống văn phòng của mình. Trong
trường hợp này, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu là thuế gián thu
nhưng chính doanh nghiệp A là người chịu thuế đồng thời là người nộp thuế.. Lưu ý: nếu có
nhận định rằng: Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau là
nhận định đúng, (không nên vận dụng những trường hợp đặc biệt như ví dụ trên để cho rằng
nhận định này sai). Vì đây là đặc trưng cơ bản của thuế gián thu.
- Có 3 loại thuế gián thu: Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu, Thuế Tiêu thụ
đặc biệt.
⇒ Nhược điểm của thuế gián thu:
- Tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập của người nghèo lại cao hơn tỷ trọng tiền thuế
gián thu trên thu nhập của người giàu. Đây là tính không công bằng của thuế gián thu.
- Nhà nước không cá biệt hóa được người chịu thuế nên khó khăn trong việc thực hiện

chính sách miễn giảm về thuế.
⇒ Ưu điểm của thuế gián thu: Dễ thu thuế bỡi vì đối tượng nộp thuế không phải
là người chị thuế (không có cảm giác gánh nặng về thuế).
Trên cơ sở phân tích về thuế gián thu, trực thu, ta có thể đưa ra sự khác biệt sau của hai
loại thuế này là:
Thuế gián thu Thuế trực thu
- Tiền thuế được cấu thành trong giá cả
hàng hoá, dịch vụ.
- Tiền thuế không được cấu thành trong
giá cả hàng hoá, dịch vụ.
- Nhà nước điều tiết thu nhập của người
chịu thuế một cách gián tiếp thông qua
giá cả hàng hoá, dịch vụ.
- Nhà nước điều tiết trực tiếp thu nhập
của người chịu thuế.
Trang - 6
- Trong thuế gián thu, đối tượng nộp
thuế và người chịu thuế là khác nhau.
- Trong thuế trực thu, đối tượng nộp thuế
và người chịu thuế là một.
- Phạm vi tác động của thuế gián thu là
rất rộng rãi.
- Phạm vi tác động của thuế trực thu là
tương đối hẹp.
- Việc thu thuế là tương đối dễ dàng hơn
vì ít gặp sự phản ứng của người chịu
thuế.
- Việc thu thuế là tương đối khó khăn vì
tâm lý phản ứng với thuế của nười tiêu
dung.

b. Căn cứ vào đối tượng chịu thuế, thuế được phân thành các loại sau đây:
• Nhóm 1: Thuế thu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ:
• Nhóm 2: Thuế điều tiết vào thu nhập (còn gọi là thuế thu nhập): gồm các sắc thuế
có đối tượng điếu chỉnh là các khoản thu nhập.
• Nhóm 3: Thuế điều tiết vào hành vi sử dụng một số loại tài sản của nhà nước.
1.5 Vai trò của thuế.
a. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước:
- Thuế là một trong 3 nguồn thu chủ yếu và thường xuyên trong Ngân sách nhà nước,
chiếm trên 90% tổng nguồn thu Ngân sách nhà nước.
- Nhà nước quan tâm khi ban hành một sắc thuế thì sẽ bổ sung bao nhiêu phần trăm cho
nguồn thu ngân sách nhà nước, chi phí hành thu như thế nào.
• Để thực hiện tốt vai trò này, cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Cần phải đảm bảo rằng các văn bản qui phạm pháp luật thuế đồng bộ, thống nhất
và khoa học để có thể dễ dàng trong việc áp dụng thuế.
+ Thuế đưa ra phải bao quát hầu hết mọi hoạt động từ sản xuất-kinh doanh, chế biến,
sửa chữa, khai thác, xây dựng đến dịch vụ, từ nguồn thu nhập thường xuyên đến không thường
xuyên, những hoạt động tiêu dùng của xã hội.
+ Việc thu thuế cần phải đảm bảo việc nuôi dưỡng nguồn thu.
+ Bên cạnh đó, việc thu thuế phải đảm bảo tính công bằng.
b.Thuế là sản phẩm, là công cụ pháp lý giúp nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
- Thuế tạo nguồn thu để phục vụ nhu cầu đầu tư của đất nước.
- Thuế là công cụ điều tiết giá cả thị trường, chống lạm phát hoặc giảm phát.
- Thuế góp phần điều tiết và hướng dẫn tiêu dùng: để hạn chế tiêu dùng các sản phẩm và sử
dụng các dịch vụ không cần thiêt, nhà nước đánh thuế rất cao và ngược lại.
-Thuế được coi là công cụ quan trong để bảo vệ nền sản xuất trong nước, đồng thời
khuyền khích nhà đầu tư đầu tư vào những ngành, những vùng miền nhà nước cần phát triển.
c. Thuế là công cụ điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
Trang - 7
- Thuế điều tiết thu nhập một cách hợp lý dựa trên thu nhập: Các luật thuế được
ban hành đều xác nhận “động viên một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước” như một lý

do cơ bản để ban hành sắc thuế đó.
- Thuế tạo công bằng xã hội: được thể hiện ở việc nhà nước sử dụng nguồn tài chính
có được để xây dựng hệ thống phúc lợi xã hội, thực hiện các chính sách xã hội như: đào tạo
nghề cho trẻ em lang thang cơ nhỡ, chăm sóc cho người già không nơi nương tựa, chính sách
xã hội đối với gia đình có công với cách mạng, gia đình neo đơn, hay các chương trình xây
dựng hệ thống nước ngọt để cung cấp nước cho mùa khô, đào kênh rửa phèn, ngăn mặn…
2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật thuế:
2.1. Khái niệm pháp luật thuế: pháp luật thuế là tổng hợp các quy pháp pháp luật, do cơ
quan nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu,
nộp thuế, là bộ phận chủ yếu và quan trong nhất của pháp luật về thu Ngân sách nhà nước.
• Pháp luật thuế có là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
không? Luật thuế không phải là một ngành luật độc lập mà chỉ là một bộ phận của pháp luật
Ngân sách nhà nước thuộc ngành luật tài chính. Bỡi vì: để trở thành một ngành luật độc lập,
phải có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh độc lập. Trong khi đó, đối tượng điều
chỉnh của pháp luật thuế chỉ là một khâu trong toàn bộ chu trình ngân sách nhà nước thuộc đối
tượng điều chỉnh của ngành luật tài chính.
• Lưu ý: Pháp luật thuế là tổng hợp các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
pháp luật xã hội phát sinh trong quá trình thu nộp thuế. Điều này có nghĩa là những quan hệ
nảy sinh trong việc thu nộp thuế sẽ bao gồm những quan hệ sau:
+ Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý thuế của cơ quan nhà nước.
+ Nhóm quan hệ trong việc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho cơ
quan thuế.
- Pháp luật thuế là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất của pháp luật về thu
ngân sách nhà nước.
2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật thuế:
a. Xác lập nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà
nước.
b. Xác lập cách thức điều tiết thuế.
c. Xác định trình tự thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
d. Xác lập biện pháp xử phạt và khen thưởng.

2.3. Các yếu tố cấu thành của một đạo luật thuế.
Tên gọi của đạo luật thuế: tên gọi của đạo luật thuế cần phản ánh được phạm vi tác động,
mục đích điều tiết của sắc thuế.
- Căn cứ đặt tên thuế có rất nhiều căn cứ khác nhau, nhưng thông thường thì căn cứ
vào đối tượng tính thuế, đối tượng tác động của loại thuế, nội dung, tính chất của các điều kiện
pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ chịu thuế.
Trang - 8
- Mục đích của tên gọi một đạo luật thuế là cần phải làm sao giúp người nghe, người
nghiên cứu, người dân ngay khi mới nghe đến tên của sắc thuế đã có thể hình dung được đối
tượng mà sắc thuế muốn điều chỉnh, tránh nhầm lẫn với các sắc thuế khác.
2.3.1. Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế của một đạo luật thuế là đối tượng
khách quan phải thu thuế, là vật chuẩn mà dựa vào đó nhà nước thu được một số tiền thuế
nhất định.
Phương pháp quy định đối tượng chịu thuế có thể là phương pháp liệt kê (thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) hoặc dùng phương pháp đưa ra
khái niệm (thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế gia trị gia tăng).
• Ý nghĩa của việc xác định đối tượng chịu thuế:
- Dựa vào đối tượng chịu thuế có thể xác định được phạm vi điều chỉnh của đạo luật
thuế.
-Dựa vào đối tượng chịu thuế có thể xác định được chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế.
-Về nguyên tắc, mỗi đạo luật thuế có đối tượng chịu thuế riêng biệt.
2.3.2. Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế của một đạo luật thuế là những tổ
chức, cá nhân có hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế và theo quy định của đạo luật thuế,
các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho nhà nước.
• Hai điều kiện để trở thành đối tượng nộp thuế:
-Có hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế mà đạo luật thuế quy định;
-Thỏa mãn điều kiện chịu thuế do pháp luật quy định.
⇒ Điều đó có nghĩa là không phải mọi tổ chức, cá nhân có hành vi tác động lên
đối tượng chịu thuế đều là đối tượng nộp thuế mà còn phải thỏa mãn những điều
kiện do pháp luật quy định.

Cần phân biệt 2 khái niệm người nộp thuế và đối tượng nộp thuế.
• Lưu ý:
- Một tổ chức, cá nhân có thể là đối tượng nộp thuế của nhiều đạo luật thuế.
- Tư cách pháp lý của đối tượng nộp thuế không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp
thuế của đối tượng nộp thuế.
Dựa trên việc xác định đối tượng nộp thuế và người chịu thuế chúng ta phân biệt một số
điểm sau:
Đối tượng nộp thuế Người chịu thuế
-Được qui định cụ thể trong đạo luật. - Không được xác định trong đạo luật.
- Là tổ chức, cá nhân trực tiếp tiến hành
việc nộp thuế cho cơ quan thuế.
- Là người thực sự phải trả tiền thuế
nhưng không phải lúc nào cũng nộp thuế
trực tiếp cho cơ quan thuế.
- Trong một số trường hợp, đối tượng nộp thuế trùng với người chịu thuế: khi đó là
Trang - 9
loại thuế trực thu hoặc thuế gián thu nhưng đối tượng nộp thuế chính là người tiêu
dùng sản phẩm, sử dụng dịch vụ.
2.3.3.Đối tượng không thuộc diện chịu thuế và đối tượng không thuộc diện nộp
thuế.
• Đối tượng không thuộc diện chịu thuế là các hàng hóa, dịch vụ, tài sản hoặc thu nhập
có các điều kiện được dự liệu trong đạo luật nhưng được đạo luật xác định là không thuộc
phạm vi điều chỉnh của đạo luật (sắc thuế đó).
• Đối tượng không thuộc diện nộp thuế là các tổ chức cá nhân có các điều kiện được
dự liệu trong đạo luật có hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế nhưng được đạo luật xác
định không phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
2.3.4.Căn cứ tính thuế.
• Căn cứ tính thuế gồm 2 căn cứ: là cơ sở tính thuế và thuế suất.
-Cơ sở tính thuế:
+ Đối với thuế gián thu: là giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ của loại thuế cần áp

dụng (đây là giá chưa có thuế). Giá chưa có thuế là giá cả hàng hoá, dịch vụ chưa có tiền thuế
của loại thế cần áp dụng.
⇒ Lưu ý: Giá chưa có thuế là chưa có loại thuế cần áp dụng, nó có thể là giá đã
có các loại thuế khác.
+ Đối với thuế trực thu: theo từng loại thuế khác nhau mà có cách tính khác nhau (là
thu nhập thực tế hay là thu nhập theo pháp luật, thu nhập từ hoạt động làm công ăn lương hay
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh).
- Thuế suất: là mức thuế phải thu thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước mà đối tượng
nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo một mức nhất định. Có 2 loại thuế
suất:
+ Thuế suất tuyệt đối: là một số tiền nhất định trên một đơn vị tính thuế. Thuế suất
căn cứ trên đơn vị háng hóa.
Ưu điểm của thuế suất tuyệt đối: đảm bảo ổn định được số thuế thu vào ngân sách nhà
nước; giúp cơ sở kinh doanh định trước được số thuế phải nộp để xác định trước chi phí kinh
doanh sao cho có lợi và việc thu thuế được tiến hành dễ dàng, phần nào hạn chế được tình
trạng kê khai gian dối của đối tượng nộp thuế để trốn thuế.
Nhược điểm của thuế suất tuyệt đối: mức thuế suất này không phụ thuộc vào sự biến
động của giá cả dẫn đến đôi khi việc điều tiết của thuế không sát với tình hình thực tại của thị
trường, gây thất thoát nguồn thu hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của đối tượng nộp thuế.
+ Thuế suất tương đối: được xác định bằng tỷ lệ % dựa vào cơ sở tính thuế. Loại
thuế suất này thường được sử dụng hơn.
 Thuế suất tương đối cố định: Mức thuế suất không thay đổi khi giá trị tính
thuế thay đổi.
Trang - 10
 Thuế suất tương đối lũy tiến: Mức thuế suất gia tăng theo sự gia tăng của
giá trị tính thuế.
 Thuế suất tương đối lũy thoái: Mức thuế suất giảm theo theo sự gia tăng của
giá trị tính thuế.
Ưu điểm của mức thuế suất tương đối: số thuế phải nộp có thể thay đổi tuỳ theo cơ sở
tính thuế. Trên cơ sở đó, đảm bảo lợi ích của nhà nước và tạo sự công bằng giữa các đối tượng

nộp thuế.
Nhược điểm của mức thuế suất tương đối: công tác hành thu thuế rất là khó khăn vì phải
làm sao có thể xác định được chính xác cơ sở tính thuế (giá bán hàng hoá, dịch vụ, thu nhập
của đối tượng nộp thuế…). Vì vậy, đối với loại thuế suất này, đối tượng nộp thuế rất dễ có cơ
hội để thực hiện các hành vi trốn thuế.
2.3.5. Chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế: (đây là nghĩa vụ gắn
liền với đối tượng nộp thuế khi thực hiện các hành vi chịu thuế.
a. Đăng ký thuế (xem chương II Luật Quản lý thuế):là việc đối tượng nộp thuế thông
báo với cơ quan thuế biết được đối tượng nộp thuế đang tiến hành những hoạt động, thực hiện
những hành vi chịu thuế.
⇒ Các đạo luật thuế bắt buộc đối tượng nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ
đăng ký và quy định về thời gian đăng ký đối với từng sắc thuế.
Việc đăng ký thuế chính là trách nhiệm của đối tượng nộp thuế.
b. Kê khai thuế(xem chương III Luật Quản lý thuế): là việc đối tượng nộp thuế thông
báo cho cơ quan thuế biết về thực tế hoạt động của đối tượng nộp thuế và số tiền thuế phát
sinh trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật (còn được gọi là kỳ tính
thuế).
Lưu ý: Trong trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp thì đối tượng nộp thuế cũng
phải tiến hành kê khai với cơ quan thuế để thông báo với cơ quan thuế rằng số thuế phát sinh
là không có.
c. Nộp thuế (xem chương V Luật Quản lý thuế):: là việc đối tượng nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước.
d. Quyết toán thuế (xem chương VI Luật Quản lý thuế):: là việc đối tượng nộp thuế
xác định lại với cơ quan thuế chính xác số thuế mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp
vào ngân sách nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là kết thúc năm tài
chính).
• Các trường hợp xảy ra khi quyết toán:
- Nếu tiền thuế tạm nộp > Nghĩa vụ nộp: được hoàn thuế (trong thực tế thì không hoàn thuế mà
thường khấu trừ thuế cho năm sau).
- Nếu tiền thuế tạm nộp < Nghĩa vụ nộp: nộp phần còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

- Nếu tiền thuế tạm nộp = Nghĩa vụ nộp: thực hiện quyết toán sổ sách theo đúng quy định.
2.3.6. Chế độ truy thu và hoàn thuế(xem chương VII Luật Quản lý thuế)::
Trang - 11
a. Chế độ hoàn thuế: là việc cơ quan thuế hoàn trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế
mà các tổ chức, cá nhân (không dùng từ đối tượng nộp thuế) đã nộp trước đó do các tổ chức
cá nhân đã thực hiện vượt quá nghĩa vụ nộp thuế của họ.
Trong thực tế, việc hoàn thuế được thực hiện bằng cách khấu trừ vào nghĩa vụ thuế của
năm tiếp theo.
Hoàn thuế thường xảy ra trong các trường hợp sau:
+ Do những chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế. Ví dụ
như: hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ra thị trường nước ngoài…
+ Do đối tượng nộp thuế đã tiến hành nộp thừa cho cơ quan thuế so với nghĩa vụ của
họ.
+ Do sự nhầm lẫn của cơ quan thuê hay là đối tượng nộp thuế.
b. Truy thu thuế: là một quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp
thuế phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
⇒ Truy thu thuế không phải lúc nào cũng xuất phát từ hành vi vi phạm pháp
luật của đối tượng nộp thuế mà có thể là do nhâm lẫn hoặc thay đổi trong
việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế.
2.3.7. Chế độ miễn giảm thuế(xem chương VIII Luật Quản lý thuế):: là sự ưu đãi
hoặc chia sẻ của nhà nước dành cho đối tượng nộp thuế khi thỏa mãn những điều kiện mà đạo
luật thuế quy định. Trong mọi trường hợp, đối tượng nộp thuế là người hưởng lợi trực tiếp từ
việc miễn giảm thuế.
• Lưu ý: Những đối tượng thuộc diện này vẫn là đối tượng nộp thuế, vẫn phải đăng
ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế. Khi có căn cứ chứng tỏ rằng họ không thuộc diện
miễn, giảm thuế thì có thể bị truy thu thuế và xử lý theo quy định của pháp luật.
• Điều kiện để được miễn, giảm thuế do đạo luật thuế điều chỉnh sắc thuế tương ứng
quy định. Đối tượng nộp thuế chỉ được miễn, giảm khi thoả mãn các điều kiện do đạo luật
thuế quy định.
• Đối tượng nộp thuế tuy đã thoả mãn các điều kiện được đạo luật thuế dự liệu như các đối

tượng nộp thuế chưa có thể được hưởng chế độ miễn, giảm thuế một cách đượng nhiên. Các
đối tượng nộp thuế cần phải làm các thủ tục để xin cơ quan thuế có thẩm quyền đồng ý cho
được hưởng chế độ miễn, giảm thuế này. Từ việc hiểu thế nào là miễn thuế, là không phải
nộp thuế, là hưởng thuế suất 0% thì chúng ta có thể phân biệt được chúng với nhau:
Không nộp thuế Miễn thuế Thuế suất 0%
- Là những trường hợp
đạo luật thuế dự liệu
trước, khi các tổ chức, cá
nhân tác động vào hàng
hoá, dịch vụ trong trường
hợp này sẽ không phải
- Là những trường hợp
đạo luật dự liệu trước, các
tổ chức, cá nhân khi thoả
mãn các điều kiện đặt ra
sẽ được miễn thuế. Họ
vẫn là đối tượng nộp thuế
- Là những trường hợp
đạo luật qui định nhằm tạo
sự ưu đãi cho đối tượng
nộp thuế khi họ có hành vi
tác động vào đối tượng
chịu thuế trong những
Trang - 12
nộp thuế. Họ không được
coi là đối tượng nộp thuế.
theo quy định của pháp
luật.
trường hợp đặc biệt. Tổ
chức, cá nhân khi tác động

vào đối tượng chịu thuế
này sẽ được hưởng mức
thuế suất là 0% và họ vẫn
là đối tượng nộp thuế của
loại thuế đó.
- Không thuộc phạm vi
điều chỉnh của một đạo
luật thuế.
- Thuộc phạm vi điều
chỉnh của một đạo luật
thuế.
- Thuộc phạm vi điều
chỉnh của một đạo luật
thuế.
- Hệ quả của việc không
phải nộp thuế là hệ quả
đương nhiên. Trong
trường hợp này, tổ chức,
cá nhân không phải lập hồ
sơ về hành vi của mình.
- Hệ quả được miễn thuế
là hệ quả có điều kiện.
Cần phải xin phép cơ
quan thuế có thẩm quyền.
- Hệ quả số tiền thuế phải
nộp là 0 đồng là hệ quả
đương nhiên. Các tổ chức,
cá nhân không cần phải
làm đơn xin phép.
- Không phải tiến hành kê

khai, nộp thuế.
- Phải tiến hành kê khai,
nộp thuế.
- Phải tiến hành kê khai,
nộp thuế.
Về mặt số học (tiền thuế phải đóng) là giống nhau nhưng bản chất và hệ quả pháp lý
của nó là khác nhau. Việc phân biệt 3 khái niệm này là điều cần thiết để phục vụ
cho hoạt động áp dụng pháp luật thuế, tư vấn thuế..
2.3.8. Chế độ xử phạt và khen thưởng(xem chương XII Luật Quản lý thuế):.
2.4. Các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống thuế:
2.4.1. Nguyên tắc đánh thuế phải đảm bảo công bằng: mọi đối tượng có năng lực
chịu thuế phải nộp thuế và mọi người có liên quan đến thuế như nhau phải thực hiện
nghĩa vụ thuế như nhau. Nếu có sự khác nhau nhưng cùng loại thì phải được đối xử với
nhau tương xứng. Sự công bằng đó phải được thể hiện ở cả chiều ngang và chiều dọc.
• Theo chiều ngang: Đối tượng nộp thuế có cùng điều kiện như nhau thì có nghĩa vụ nộp
thuế như nhau. Điều này chỉ đạt được khi những đối tượng nộp thuế giống nhau về mọi khía
cạnh được đối xử như nhau thông qua hệ thống thuế.
• Theo chiều dọc: người nào có khả năng nộp thuế cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn.
Vấn đề đặt ra thì nộp thuế bao nhiêu được gọi là công bằng ? Vấn đề này bản thân hệ thống
pháp luật thuế hiện nay không thể giải quyết được.
2.4.2. Nguyên tắc đánh thuế phải đạt hiệu quả: nguyên tắc này yêu cầu phải xây
dựng hệ thống thuế mang tính hiệu quả cao.
-Hệ thống thuế phải đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách.
Trang - 13
-Hệ thống thuế phải đảm bảo không gây tác hại tiêu cực đến đối tượng nộp thuế, đến sự
phát triển của nền kinh tế (phải nuôi dưỡng nguồn thu, kích thích sự phát triển kinh tế).
-Chi phí hành thu phải thấp.
2.4.3. Nguyên tắc đơn giản và rõ ràng: Nguyên tắc này đòi hỏi trong đạo luật thuế,
ngôn ngữ và cách thực hiện các nghĩa vụ về thuế phải dễ hiểu, đơn giản, dễ thực hiện.
2.4.4. Nguyên tắc đánh thuế phải đảm bảo không xảy ra tình trạng một đối tượng

chịu thuế chịu một loại thuế nhiều lần.
2.4.5. Một số nguyên tắc khác có liên quan:
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế phải đảm bảo về mặt tài chính.
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế phải đảm bảo về mặt kinh tế.
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế phải đảm bảo về mặt pháp lý.
2.5. Hệ thống pháp luật thuế ở Việt Nam.
--
Trang - 14
CHƯƠNG II:
PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO
HÀNG HOA,Ù DỊCH VỤ.
A. Giới thiệu chung về pháp luật thuế thu vào hàng hoá dòch vụ.
Phần này các anh (chị) nghiên cứu trên lớp
B. Nội dung cơ bản của pháp luật thuế thu vào hàng hóa dòch vụ:
1. Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu:
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
a. Khái niệm:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu các
loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
• Lưu ý:
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật thuế
Việt Nam và các nước trên thế giới.
• Tên gọi đạo luật là thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh loại thuế khác nhau
là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
• Mục đích quan trọng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là do yêu cầu bảo hộ nền
sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng rào phi
thuế quan) thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực hiện được yêu
cầu này.
• Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thò trường và xu thế hội nhập quốc tế,
nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá (được ban

hành bởi Pháp lệnh cảu y ban thường vụ Quốc hội). Thực chất đây là hai loại thuế bổ
sung cho thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong những trường hợp có căn cứ cho rằng hàng hoá
đó có trợ cấp của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục đích cạnh tranh không
lành mạnh.
b. Đặc điểm thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
• Th ứ nhất: Đối tượng chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
- Chỉ có những hàng hoá được vận chuyển một cách hợp pháp qua biên giới
Việt Nam mới là đối tượng chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Những trường hợp cần lưu ý:
+ Hàng hoá đó có thể là hợp pháp ở nước ngoài nhưng không hợp pháp ở Việt
Trang - 15
Nam: thì không là đối tượng chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Hàng hoá hợp pháp nhưng giao dòch không hợp pháp: thì không là đối tượng
chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Giao dòch hợp pháp nhưng hàng hoá không hợp pháp: thì không là đối tượng
chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
• Thứ hai: Hàng hoá chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa được
mang qua biên giới Nam:
- Hàng hoá là đối tượng chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có một hành vi
thực tế làm dòch chuyển hàng hoá đó qua biên giới Việt Nam thông qua mua bán, trao
dổi, tặng cho…
Khái niệm đường biên giới trong thuế xuất khẩu, nhập khẩu không đồng nhất với
khái niệm đường biên giới quốc gia trong công pháp quốc tế. Nó khơng đơn thuần như
chúng ta thường nói trong đời sống hằng ngày: biên giới giữa Việt Nam và Lào, Campuchia,
Trung Quốc. Biên giới trong pháp luật thuế là biên giới về mặt kinh tế. Bất cứ ở đâu, khi
nào có sự phân đònh giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế nước ngoài thì đó là biên
giới được hiểu theo pháp luật thuế.
-Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới phải là hành vi trực tiếp
tác động làm hàng hoá đó dòch chuyển qua biên giới Việt Nam. Hành vi đó do đối tượng
nộp thuế trực tiếp tác động và có nghóa vụ nộp thuế hoặc ủy quyền cho chủ thể khác có

nghóa vụ nộp thay.
• Thứ ba: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền
thuế phải nộp cấu thành trong giá cả hàng hoá. (đã trình bày rất rõ trong phần đặc điểm
chung của nhóm thuế thu vào hàng hoá, dòch vụ.)
• Thứ tư: Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua biên giới.
c. Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu: ngoài những vai trò cơ bản đã
được trình bày ở phần chung, thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn có những vai trò cơ bản sau
đây:
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở để nhà nước kiểm soát được số lượng, chất
lượng và tác động của hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu đối với thò trường Việt Nam.
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần đ iều tiết kinh doanh và đònh hướng tiêu
dùng.
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần b ảo hộ và phát triển nền sản xuất trong
nước.
Trang - 16
• Thuế xuất khẩu, n hập khẩu góp phần khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài.
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ giúp nhà nước cân bằng cán cân thanh tốn
quốc tế.
1.2. Đối tượng chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu: Theo điều 2 Luật thuế Xuất khẩu,
nhập khẩu, điều 1 Nghò đònh 149: Đối tượng chòu thuế xuất khẩu, nhập khẩu gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế
quan vào thị trường trong nước.
1.3. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu: là các tổ chức, cá nhân có hành
vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chòu thuế (Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu 2005). Để một tổ chức, cá nhân trở thành đối tượng nộp thuế phải thỏa mãn những
dấu hiệu pháp lý sau:
a. Tổ chức, cá nhân phải là người trực tiếp đưa hàng hoá qua biên giới Việt

Nam (là chủ hàng:
- Chủ hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Cá nhân có hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận
hàng hố qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.”
b. Tổ chức cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phải là hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu hoàn tất. Hàng hóa trong hoạt động xuất khẩu phải được tiêu dùng ở
thò trường nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu phải được tiêu dùng ở thò trường trong nước.
• Lưu ý: Tư cách pháp lý của chủ thể (cá nhân hay tổ chức, pháp nhân hay khơng phải
pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, nước ngồi hay khơng quốc tịch…) khơng ảnh hưởng
đến nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.4. Những trường hợp không nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu (Điều 3 Luật thuế
xuất khẩu, nhập khẩu, điều 2 Nghị định 149/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/12/2005):
− Các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường
qua lãnh thổ Việt Nam.
 Quá cảnh là gì? Q cảnh chính là mïn đường (mượn lãnh thổ kế) Việt Nam
để vận chuyển hàng hóa sang một nước thứ ba mà không tiêu thụ tại Việt nam. Hàng hóa
này phải thực hiện chế độ niêm phong kẹp chì rất nghiêm ngặt theo thủ tục hàng vận
chuyển quá cảnh.
 Chuyển khẩu là gì? Là hàng hóa kinh doanh mïn kho ngoại quan, cửa
khẩu Việt nam để thực hiện việc giao hàng cho phía bạn hàng nước ngoài hoặc vì một lý
Trang - 17
do nào đó mà hàng hóa này trong quá trình vận chuyển phải đưa vào kho ngoại quan hoặc
cửa khẩu của Việt nam một thời gian mới tiếp tục vận chuyển ra nước ngoài (lưu ý, hàng
này phải không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam.
− Hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa ra nước ngoài, hàng từ nước ngoài đưa vào
khu phi thuế quan, hàng hoá từ khu phi thuế quan này đưa khu phi thuế quan khác.
+ Khu phi thuế quan là gì? Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh
thổ Việt Nam, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngồi là quan hệ xuất

khẩu, nhập khẩu (Theo khoản 1 điều 5 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005).
+ Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo
thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - cơng
nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
có quan hệ mua bán trao đổi hàng hố giữa khu này với bên ngồi là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu (đọan 2 khỏan 2 điều 1 NĐ 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 Qui định chi tiết thi hành
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005).
− Hàng hoá viện trợ nhân đạo, viện trợ nhân đạo.
− Hàng hoá là dầu khí đã chòu thuế tài nguyên khi xuất khẩu. Vì thực tế tiền
thuế xuất khẩu tài nguyên cần nộp là tiền của nhà nước. Nhà nước chỉ thu thuế tài
nguyên để quản lý khối lượng, số lượng dầu khí đã khai thác.
1.5. Căn cứ tính thuế: Chủ yếu dựa vào biểu hiện giá trò trong quan hệ hàng hoá
đó, có hai trường hợp:
1.5.1. Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %:
Công thức tính thuế nhập khẩu:
Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x Giá tính thuế x Thuế suất.
a) Số lượng hàng hóa : là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi
trong tờ khai hải quan.
b) Giá tính thuế từng mặt hàng: được xác đònh theo các phương pháp xác đònh trò
giá hải quan (còn gọi là trò giá tính thuế) được quy đònh tại Nghò đònh 40/2007/NĐ-CP
ngày 16/3/2007.
c) Thuế suất: áp dụng đối với từng mặt hàng theo quy đònh trong biểu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Đối với thuế xuất khẩu: Tương ứng với mỗi loại hàng hóa, pháp luật quy
đònh một mức thuế suất cụ thể trong từng biểu thuế và áp dụng thống nhất trong phạm vi
cả nước.
- Đối với thuế nhập khẩu: Bỡi vì hàng hóa nhập khẩu vào thò trường Việt nam
Trang - 18
có nguồn gốc từ nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ khác nhau nên tùy thuộc vào mối quan hệ
song phương hay đa phương mà pháp luật Việt Nam áp dụng các mức thuế suất khác

nhau. Về cơ bản có ba loại thuế suất thuế nhập khẩu:
+ Thứ nhất: Thuế suất ưu đãi: áp dụng đối với hàng hóa được nhập khẩu vào
thò trường Việt Nam có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước, vùng lãnh thổ có thỏa thuận
Tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Bảng thuế suất ưu đãi do
Bộ Tài chính ban hành trên cơ sở khung thuế suất do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
và áp dụng thống nhất trong cả nước không phụ thuộc vào cửa khẩu nơi nhập khẩu. Hiện
nay Việt Nam đã đối xử tối huệ quốc với hơn 80 quốc gia, vùng lãnh thổ là một thuận lợi
rất lớn đối với Việt Nam trong quan hệ mua bán ngoại thương.
+ Thứ hai: Thuế suất ưu đãi đặc biệt: áp dụng đối với hàng hóa được nhập khẩu
vào thò trường Việt Nam có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước, vùng lãnh thổ thực hiện
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do,
liên minh thuế quan hoặc để tạo điều kiện tư do cho giao lưu thương mại biên giới và các
trường hợp đặc biệt khác.
+ Thứ ba: Thuế suất thông thường: sẽ áp dụng đối với hàng hóa được nhập
khẩu vào thò trường Việt Nam có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước, vùng lãnh thổ còn
lại chưa có thỏa thuận hợp tác thương mại quốc tế. Đây không phải là sự trả đũa hay
trừng phạt mà đây là sự đối xử bình đẳng, công bằng trong quan hệ quốc tế (nghóa là
không ưu đãi gì cả). Hiện nay Việt Nam chỉ áp dụng mức thuế suất này cho một vài quốc
gia. Mức thuế suất này bằng 150% thuế suất ưu đãi.
1.5.2. Đối với mặt hàng áp dụng mức thuế tuyệt đối: Trong một số trường hợp
đặc biệt, không thể áp dụng thuế suất tỷ lệ vì không xác đònh được giá tính thuế đối với
từng loại hàng hóa vì nhiều lý do như hàng hóa dùng rồi, phế liệu, đồ cũ… thì pháp luật
quy đònh áp dụng mức thuế tuyệt đối, công thức tính như sau: Số tiền thuế phải nộp = Số
lượng hàng hóa x mức thuế tuyệt đối.
1.6. Chế độ miễn, giảm thuế: (điều 16, 17, 18 Luật thuế xuất khẩu,
nhập khẩu, Chương IV Nghị định 149/2005 Hướng dẫn thi hành luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu).
1.7. Chế độ đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết tốn và hồn thuếthuế:
Điều 13, 14, 15, Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu, điều 13, 14, 15 nghị định 149:
1.8. Chế độ hồn thuế và truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Khái niệm: thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào hành vi sản xuất, nhập
Trang - 19
khẩu các mặt hàng thuộc diện chòu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh dòch vụ
thuộc diện chòu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b. Đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Đối tượng tác động của thuế tiêu thụ đặc biệt là những hàng hóa dòch vụ
không thật cần thiết cho nhu cầu của con người, có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
nhưng không thể cấm hoặc tác động xấu đến môi trường.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng chòu thuế hẹp, thuế suất cao.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần (khi có hành vi sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dòch vụ) trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
với điều kiện trong quá trình đó, hàng hóa không thay đổi công năng, tính năng sử dụng,
hình dáng thể hiện.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu.
c. Vai trò của tiêu thụ đặc biệt:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt góp phần hướng dẫn tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt góp phần điều tiết thu nhập, góp phần thực hiện công
bằng xã hội.
- Việc đăng ký, kê khai và nộp thuế là cơ sở để nhà nước quản lý, điều tiết nững
hàng hóa, dòch vụ nhạy cảm, tác động lớn đến nền kinh tế – xã hội.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2.2. Đối tượng chòu thuế tiêu thụ đặc biệt: là những loại hàng hoá, dòch vụ
không thật cần thiết, có hại cho con người hoặc ảnh hưởng đến tiêu dùng. (Theo quy đònh
tại điều 2 luật thuế tiêu thụ đặc biệt, điều 2 Nghò đònh 26).
Nh ững trường hợp khơng chịu thuế TTĐB : Theo quy đònh tại điều 3 luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, điều 3 Nghò đònh 26)
2.3. Ng ườ i nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (điều 4 luật thuế tiêu thụ đặc biệt ):
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và

kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hố
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng khơng
xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất
khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.4. Căn cứ tính thuế (Chương 2 Nghò đònh 26, Chương II Thơng tư
64/2009/TT-BTC): là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất
thuế TTĐB.
Trang - 20
Công thức:
Thuế TTĐB phải nộp =Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất Thuế TTĐB.
L ưu ý: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt (điều 6 Luật
thuế TTĐB, điều 4 Nghò đònh 26).
• Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
• Đối với hàng hóa sản xuất trong nước:
Giá bán (chưa có thuế giá trò gia tăng)
Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó: Giá thanh toán = Giá tính thuế (giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt ) + Tiền
Thuế tiêu thụ đặc biệt (giá tính thuế x thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt).
Vậy Giá Thanh toán = Giá tính thuế (1 + thuế suất).
Lưu ý: Giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng vẫn có thể có các loại thuế
khác. Ví dụ: Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chòu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt bằng giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu (bao gồm cả thuế nhập
khẩu).
• Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc
diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu

thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn lại
phải nộp.
• Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB: là giá cung ứng dịch vụ của
cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế Giá trị gia tăng, được xác định như sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế Giá trị gia tăng
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
- Giá dịch vụ chưa có thuế Giá trị gia tăng làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB
đối với một số dịch vụ quy định như sau:
+Đối với kinh doanh gơn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thẻ hội viên,
bán vé chơi gơn, bao gồm cả tiền phí chơi gơn và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp có kinh
doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác khơng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các
hàng hóa, dịch vụ đó khơng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+Đối với kinh doanh ca-si-nơ, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiệu thụ
đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nơ, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi số tiền trả
Trang - 21
thưởng cho khách hàng.
+Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé
đặt cược đã trừ tiền trả thưởng.
+Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ơ-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ơ-kê bao gồm cả
doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
+Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các
loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
• Thuế suất:
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 149/2003/NĐ-CP của Chính phủ, thuế suất thuế
TTĐB được áp dụng cụ thể như sau:
2.5. Chế độ miễn, giảm thuế:
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12.

2.6. Khấu trừ, quyết toán và hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt (Chương III của
Luật TTĐB, Chương III Nghị định 26 và chương III Thơng tư 64)
3. Thuế gia trị gia tăng.
3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò, ý nghĩa của thuế giá trị gia tăng:
a. Khái niệm thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế thu vào phần giá trị tăng thêm của hàng hố,
dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Việc xác định nội dung của pháp luật thuế giá trị gia tăng để thay thuế pháp luật
thuế doanh thu phải giải quyết được những vấn đề sau:
- Giải quyết tình trạng thuế trùng thuế qua các khâu của q trình lưu thơng hàng
hóa, góp phần tạo ra sự dong bằng giữa các chủ thể trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, kích
thích lưu thơng hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng phải đơn giản, đảm bảo mức độ tương đối về tính
đơn giản và tính trung lập của thuế.
- Việc xác định căn cứ tính thuế như thế nào khơng chỉ để tạo nguồn thu ổn định
cho ngân sách nhà nước, đảm bảo bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế mà
còn là biện pháp chống gian lận, trốn lậu thuế ở các khâu của q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hóa.
b. Đặc điểm thuế giá trị gia tăng:
• Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa được tiêu dùng, dịch vụ được sử
dụng trên lãnh thổ Việt Nam mà cụ thể là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ đó.
- Điều kiện để hàng hóa dịch vụ là đối tượng chịu thuế của thuế giá trị gia tăng:
+ Phải là hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và được phép lưu thơng trên thị trường Việt Nam.
Trang - 22
+ Các khâu của quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ từ sản xuất đến tiêu dùng phải là
những giao dịch hợp pháp. (Phân tích giống như phần thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
• Thuế giá trị gia tăng có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm trong các khâu
của quá trình lưu thông từ sản xuất đến tiêu dùng.
- Như vậy, khác với thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng chỉ đánh vào phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình lưu thông. Trường hợp không có giá trị gia

tăng thì sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng hoặc nếu có giá trị gia tăng âm thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng. Đây là điểm ưu việt vượt trội của thuế giá trị gia tăng nhằm tạo ra tính
công bằng, hợp lý cho đối tượng nộp thuế.
- Đặc điểm này yêu cầu các chủ thể là đối tượng nộp thuế phải tự kiểm soát lẫn
nhau về giá trị hàng hóa, dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của mình.
- Hệ quả của căn cứ này là nhằm khuyến khích các chủ thể sản xuất, kinh doanh
sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ nhằm chứng minh giá trị tăng thêm làm căn cứ tính thuế,
góp phần làm lành mạnh hóa thị trường và nhà nước có thể kiểm soát được giá cả, số lượng
hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường nhằm kiểm soát lạm phát và cung cấp số liệu thống
kê hợp lý cho các mục đích kinh tế khác.
- Để kiểm soát được số tiền thuế mà đối tượng nộp thuế phải nộp, cán bộ, cơ quan
thuế không chỉ căn cứ vào hóa đơn chứng từ do phía tổ chức kinh doanh xuất trình làm căn cứ
tính thuế mà còn phải đối chiếu với hệ thống hóa đơn chứng từ của chủ thể cung cấp hàng hóa,
dịch vụ. Nếu kiểm soát tốt hoạt động này sẽ hạn chế tình trạng trốn thuế giá trị gia tăng nói
riêng và tình trạng trốn thuế nói chung.
• Thuế giá trị gia tăng phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá trình kinh
doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải trả tiền thuế cho tất
cả các khâu trước đó.
• Thuế giá trị gia tăng có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng hóa
dịch vụ trên thị trường.
• Xét về mặt tính chất thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, tiền thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu
thuế, người nộp thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước.
c.Vai trò của thuế giá trị gia tăng:
• Thuế giá trị gia tăng góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng
từ.
• Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được

nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu,
thống kê những số liệu quan trọng.
• Thuế giá trị gia tăng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý
Trang - 23
thông qua việc đánh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh
thổ Việt Nam; bên canh đó thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra
thuế giá trị gia tăng đầu ra để được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3.2. Người nộp thuế giá trị gia tăng:
Theo điều 4 luật thuế giá trị gia tăng quy định “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (gọi là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (gọi là người
nhập khẩu)”
Có thể khái quát 2 điều kiện cơ bản để một tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế giá
trị gia tăng:
- Tổ chức, cá nhân phải có một trong các hành vi sau: sản xuất hàng hóa; kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Những hành vi trên phải tác động đến đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà các
anh (chị) sẽ được tìm hiểu ở mục tiếp theo.
3.3. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
a) Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại điều 3 luật thuế giá trị gia tăng thì “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các
đối tượng quy định tại Điều 5 của luật thuế giá trị gia tăng”.
Như vậy, để trở thành đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì hàng hóa đó phải bị tác
động bởi một trong các hành vi sau: hoặc là sản xuất, hoặc là kinh doanh hoặc là tiêu dùng ở
Việt Nam; dịch vụ đó phải bị tác động bởi một trong các hành vi hoặc là kinh doanh hoặc là
sử dụng ở Việt Nam.
 Lý giải cho vấn đề này cũng đơn giản, bỡi vì thuế giá trị gia tăng không quan
tâm đến hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế mà chỉ quan tâm đến giá trị tăng thêm của
đối tượng chịu thuế. Vì vậy bất cứ khi nào, ở đâu trên lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa dịch vụ có

phát sinh giá trị tăng thêm do hành vi tác động của đối tượng nộp thuế thì hàng hóa, dịch vụ
đó là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
Có 25 trường hợp hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng được quy định tại điều 5 luật thuế giá trị gia tăng.
3.4. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng thì căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là
giá tính thuế và thuế suất.
Công thức tính thuế giá trị gia tăng:
Số thuế GTGT phát sinh = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT.
Trang - 24
a) Giá tính thuế giá trị gia tăng: Căn cứ theo điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng
thì giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
• Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
• Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Công thức: Giá tính thuế Giá trị gia tăng = Giá giá nhập khẩu + Thuế TTĐB + Thuế Nhập
khẩu.
Lưu ý : Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
giá trị gia tăng là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế
phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
• Giá tính thuế trong một số trường hợp đặc biệt :
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (Lưu ý : trừ trường hợp
hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh không phải
tính, nộp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản (không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê)

như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc
thiết bị v.v...), giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó
trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu,
động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình,
hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản : là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị
gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng : là tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng có phạm vi tác động rất rộng, ảnh hưởng rất lớn đến giá cả, dịch
vụ. Vì vậy, thuế suất thuế giá trị gia tăng thường thấp.Thuế suất thuế giá trị gia tăng có ba
mức: 0%, 5%, 10% cụ thể được quy định.
Lưu ý đối với mức thuế suất 0%:
Trang - 25

×