HÀNH VI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NHẬT KÝ PHỐ WALL
Tỷ giá hối đoái
Trong các nhân tố quyết định tỷ giá, thì chính phủ là một trong các nhân tố có tác động rất mạnh mẽ
đến thị trường ngoại hội.
Thông qua các công cụ chính sách tỷ giá, chính phủ có thể điều tiết được lượng cung, cầu tiền tệ, tác
động đến tỷ giá nhằm ổn định cung cầu. Tùy theo tính chất hoạt động mà các công cụ này tác động
trực tiếp hay gián tiếp lên tỷ giá.
Ở đây chúng ta sẽ nói đến 1 số công cụ tác động lên Cung-Cầu tiền tệ có ảnh hưởng đến tỷ giá của
chính phủ.
Nhóm công cụ trực tiếp
1.Hoạt động mua bán của NHTW trên thị trường ngoại hối.
Là việc NHTW tiến hành mua bán nội tệ với ngoại tệ nhằm
duy trì một tỷ giá cố định ( trong chế độ tỷ giá cố định) hay
tác động làm cho tỷ giá biến động tới một mức nhất định
theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi hay thả
nổi có điều tiết). Để tiến hành can thiệp buộc NHTW phải
có một lượng dự trữ ngoại hối nhất định.
1.Hoạt động mua bán của NHTW trên thị trường ngoại hối.
Cụ thể đây là diễn biến, thị trường ngoại hối tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ đối với cả tỷ giá trên
thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do.
1.Hoạt động mua bán của NHTW trên thị trường ngoại hối.
Tỷ giá mua-bán bình quân trên thị trường liên ngân hàng ngày 8/8/2013 là 21.070-21.140
đồng/1USD, tăng 20 đồng/1USD cho cả tỷ giá mua-bán so với ngày hôm qua. Biên độ giữa giá
giao dịch mua-bán cao nhất và thấp nhất trên thị trường liên ngân hàng không đáng kể (chênh
nhau 20 đồng). Tỷ giá mua-bán trên thị trường tự do là 21.240-21.260 đồng/1USD, tăng 20
đồng/1USD cho cả tỷ giá mua-bán so với ngày hôm qua.
Bên cạnh đó, việc can thiệp này có thể tạo ra lạm phát và thiểu phát không mong muốn cho
nền kinh tế, nên những NHTW của các nước phát triển đã dần can thiệp trực tiếp sang can thiệp
gián tiếp mà chủ yếu là công cụ lãi suất tái chiết khấu.
2.Biện pháp kết hối.
Là việc chính phủ quy định đối với các thể nhân và pháp nhân có
nguồn thu nhập ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một
thời hạn nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại
hối.Biện pháp này được áp dụng trong thời kì khan hiếm ngoại
tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối, nhằm mục đích tăng cung
ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường,
hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phá giá nội tệ.
3.Quy định hạn chế.
Quy định hạn chế đối với đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử dụng ngoại
tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời điểm được mua ngoại tệ. Tất cả
các quy định này đều nhầm mục đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá
ổn định
3.Quy định hạn chế.
Cụ thể: “Ngày 18/3/2013 vừa qua, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung Pháp lệnh ngoại hối 2005 (sau đây gọi là Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung) với việc quy định chặt
chẽ hơn việc sử dụng ngoại hối trong hợp đồng, Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 được sửa đổi, bổ
sung như sau “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá,
định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú,
người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
3.Quy định hạn chế.
Với xu thế mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại và
tự do hóa tài chính, thì các biện pháp can thiệp hành
chính ngày càng trở nên không phù hợp. Chính vì vậy,
xu thế trên thế giới ngày càng hạn chế can thiệp hành
chính và chuyển sang sử dụng các công cụ thị trường.
Nhóm công cụ gián tiếp.
1.Lãi suất tái chiết khấu.
Với các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ tác dụng làm tăng
mặt bằng lãi suất thị trường; lãi suất thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào, làm
cho nội tệ lên giá, Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác dụng ngược chiều.
1.Lãi suất tái chiết khấu.
VD: Giả sử lãi suất ở Anh đột ngột tăng so với Mỹ.Dưới góc nhìn của Mỹ, vì lãi suất tăng nên thị
trường Anh hấp dẫn người đầu tư hơn=> cầu bảng Anh tăng. Ở tại thị trường Anh, do lại suất cao
nên các nhà đầu tư Anh sẽ hạn chế đầu tư bảng Anh ra các nước khác, thậm chí là rút đồng bảng về
và sẽ giữ lại để kiếm lãi nhiều hơn=> trên thị trường Mỹ cung bảng Anh sẽ giảm. Từ đó đồng bảng
Anh sẽ tăng giá so với đồng đô la.
1.Lãi suất tái chiết khấu.
Và đây là lãi suất cơ bản của nước ta trong các năm qua.Sau khi điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất nghiệp vụ thị trường mở, bước tiếp theo có thể Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng lãi suất cơ bản.
2.Thuế quan.
Thuế quan cao có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu; nhập
khẩu giảm làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả làm cho
nội tệ lên giá. Khi thuế quan thấp sẽ có tác dụng ngược
lại
3.Hạn ngạch.
Hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan cao.
Dở bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, do đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan
thấp.
Bên cạnh tác dụng lên tỷ giá, nó còn ảnh hưởng lớn giá cả của chính mặt hàng được áp hạn
nghạch. Do bị hạn chế về số lượng nhập khẩu, nên giá của hàng hóa có thể bị đội lên do sự
khan hiếm. Chẳng hạn nước ta hiện nay phải sử dụng đường tinh luyện với giá gấp 2,3 lần so
với giá thế giới.
4.Giá cả.
Thông qua hệ thông giá cả, chính phủ có thể trợ
giá cho những mặt hàng xuất khẩu chiến lược
hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá
xuất khẩu làm cho khối lượng xuất khẩu tăng,làm
tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ lên giá.
Chính phủ cũng có thể bù giá cho một số mặt
hàng nhập khẩu thiết yếu; bù giá làm tăng nhập
khẩu, kết quả làm cho nội tệ giảm.
Ngoài ra còn có các công cụ cá biệt như:
1.Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
Khi ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối, NHTW có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với
vốn huy động bằng ngoại tệ của các NHTM, làm cho chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng; để kinh
doanh có lãi buộc các NHTM phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở
nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những người sở hữu ngoại tệ phải bán đi lấy
nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
1.Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ
Ví dụ: Ở Việt Nam vào cuối năm 2000 và 2001, khi ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối
(do các doanh nghiệp đầu cơ ngoại tệ không muốn bán), NHNN ban hành quyết định số
496/2000/QĐ-NHNN, ngày 1/12/2000 tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kì hạn và có
kỳ hạn dưới 12 tháng bằng USD từ 8% lên 12%. Sau đó bằng quyết định số 560/2001/QĐ-NHNN,
ngày 27/4/2001 tỷ lệ này đã tăng từ 12% lên tới mức 15%. Khi thị trường ngoại tệ trở nên ổn định,
tỷ lệ dự trữ bằng USD cũng giảm xuống.
2.Quy định lãi suất trần thấp đối với tiền gửi bằng ngoại tệ.
Ví dụ, ở Việt Nam theo quyêt định số 02/2002/QĐ-NHNN, ngày 02/01/2002 về việc “điều chỉnh lại
suất tiền gửi tối đa bằng USD của pháp nhân tại các tổ chức tín dụng” như sau: tiền gủi không kì
hạn tối đa là 0,1%/năm; tiền gửi có kỳ hạn đến 6 tháng tối đa là 0,5%/năm; tiền gửi kỳ hạn trên 6
tháng tối đa là 1%/năm.
3.Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM.
Ngoài mục đích chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm
giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
CHỈ SỐ GIÁ CPI ( CONSUMER PRICE INDEX)
•
CPI( consumer price index) là chỉ số tính theo phần
trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu
dùng theo thời gian.
•
Sở dĩ là thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa vào
một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng.
•
Là chỉ tiêu phổ biến nhất để đo lường mức giá và sự
thay đổi và sự thay đổi của mức giá là lạm phát
CHỈ SỐ GIÁ CPI ( CONSUMER PRICE INDEX)
Vậy chỉ số CPI được tính
như thế nào ???
CPI được dùng để tính chỉ số lạm phát theo thời kỳ. Chẳng hạn, tính chỉ số lạm phát
CPI năm 2011 so với năm 2010 theo công thức sau:
Chỉ số lạm phát 2011 = 100 x CPI năm 2011-CPI năm 2010
CPI năm 2010
CHỈ SỐ GIÁ CPI ( CONSUMER PRICE INDEX)
Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với năm trước đó,thì điều đó có nghĩa là tỉ lệ lạm phát
tăng
CPI tăng có tác
động gì tới tỷ
giá???
TÁC ĐỘNG CỦA CPI ĐẾN TỶ GIÁ
FC/HC
D1
•Lạm phát của một nước tăng thì giá cả hàng hoá của nước
S2
đó tăng lên lúc này hàng hoá trong nước sẽ đắt hơn hàng
hoá nước ngoài kích thích nhập khẩu làm cho cầu ngoại tệ
S1
E2
tăng lên.
D2
E1
•Khi lạm phát tăng thì hàng xuất khẩu sang nước khác trở
nên đắt hơn hàng trong nước của nước khác nên nhu cầu về
Lượợng ngoạợi tệợ
hàng nhập khẩu của nước này đối với quốc gia có lạm phát
tăng sẽ giảm xuống nên lượng cung tiền ngoại tệ sẽ giảm.
TÁC ĐỘNG CỦA CPI ĐẾN TỶ GIÁ
Giả thuyết trong một nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, tức là trong đó cước phí vận
chuyển, thuế hải quan giả định bằng 0.
Nếu các hàng hóa đồng nhất thì người tiêu dùng sẽ mua hàng ở nước nào có giá thật sự
thấp.
một kiện hàng A:
ở Mỹ có giá là 100USD
ở Pháp l à 80EUR
USD /EUR = 0.8000
•Nệếu ợở Mỹỹ mưếc lạợm phát là 5%/năm và ợở Pháp là 10%/năm.
•giá kiệợn hàng A :
•ợở Mỹỹ sẽỹ tăng lện là 105USD
•ợở Pháp tăng lện là 88EUR
•105USD = 88EUR , hạỹ USD/EUR = (88/105) = 0.8381
TÁC ĐỘNG CỦA CPI ĐẾN TỶ GIÁ
KẾếT LUẬợN
-Tỹở giá trượếc lạợm phát là USD/EUR = 0.8000
- Tỹở giá sạu lạợm phát là USD/EUR = 0.8381
Mức chênh lệch tỷ giá là 4,76% trong khi đó mức
chênh lệch lạm phát là 5%, hai mức này có thể coi là
tương tự như nhau. Qua đó cho thấy tỷ giá biến động
do lạm phát phụ thuộc mức chênh lệch của lạm phát
của hai đồng tiền yết giá và định giá