Chương II
1. Nêu vị trí pháp lý của NHNN? Giải thích tại sao PLVN lại quy định như vậy?
- Theo khoản 1 điều 1 LNHNN thì:
+ NHNN vừa có vị trí pháp lý của cơ quan thuộc bộ máy hành pháp (cơ quan của
chính phủ),
+ vừa có vị trí pháp lý của ngân hàng trung ương.
- PLVN quy định như vậy vì:
2. Tại sao nói NHNN là NH của các NH
- Xuất phát từ vị trí pháp lý là ngân hàng trung ương, NHNN quản lý các NHTM
theo một số cách
+ Bắt buộc các NHTM phải lập một tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH trung ương
+ Bắt buộc các NHTM phải lập một tài khoản dự trữ bắt buộc tại NH trung ương
- Bên cạnh đó,
+ NH trung ương còn thực hiện vai trò “Cứu cánh cuối cùng” (trường hợp NH bị
mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các TCTD
NHNN cho vay tiền).
+ NH trung ương thực hiện tái cấp vốn cho các NH.
+ khách hàng của NHNN là các NH
3. Tại sao nói NHNN là NH of CP Vì:
-NHNN là cơ quan của chính phủ, nằm trong cơ cấu bộ máy của chính phủ và chịu
sự điều hành của chính phủ; thống đốc NHNN địa vị ngang hàng với bộ trưởng và
thủ trưởng các cơ quan ngang bộ.
- NHNN chịu trách nhiệm báo cáo cho CP, thống đốc chịu TN trước TTCP và QH
về lĩnh vực mình phụ trách.
- NHNN Làm thủ quỹ cho kho bạc Nhà nước
- NHNN Đảm bảo quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia
- NHNN Xây dựng và tư vấn cho Nhà nước về các chính sách tiền tệ quốc gia
- NHNN Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng…
- NHNN Cho chính phủ vay và nhận lãi suất từ khoản cho vay.
- NHNN cũng là đại lý của Chính phủ trong việc phát hành thanh toán các loại
chứng khoán chính phủ trên thị trường sơ cấp và thứ cấp.
- NHNN cố vấn cho chính phủ về các chính sách tài chính , tiền tệ , ngân hàng..
4. Nêu sự khác nhau cơ bản giữa nghiệp vụ NH do NHNN thực hiện với hđ NH
do các tc tín dụng thực hiện
5. Nêu các thẩm quyền of NHNN trong thực hiện chức năng quản lý NN và trình
bày cơ sở để pháp luật giao thẩm quyền cho NHNN quản lý
Theo khoản 1 điều 5 LNHNN:
- Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước. Vì hoạt động của ngân hàng NN có tác động mạnh mẽ đối với sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ.
(Điều 3 và điều 5 Luật ngân hàng).
- Xây dựng các dự án luật , pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng theo thẩm quyền.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trừ
trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định); cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác. Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất các tổ chức
tín dụng .
- Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi
phạm trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ, và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.
- quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của
chính phủ.
- chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.
- Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ.
- Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng
quốc tế trong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền.
-Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ ngân hàng.
* Cơ sở để nhà nước giao thẩm quyền cho NHNN quản lý:
- NHNN là cơ quan của chính phủ Theo quy định của Hiến pháp 1992, Luật
tổ chức chính phủ, luật NHNN VN, NHNN là cơ quan ngang bộ có chức năng quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Với tư cách là cơ quan quản lý
Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý về Nhà nước.
- Hoạt động của NHNN có tác động mạnh mẽ đối với sự ổn định và phát triển
của nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó việc tham gia của NHNN vào việc xây
dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước là rất cần thiết.
- Việc giao quyền quản lý nhà nước cho NHNN còn nhằm thực hiện nguyên
tắc nhà nước thống nhất, quản lý mọi hoạt động ngân hàng.
- NHNN hoạt động vì lợi ích chung của quốc gia NHNN mang tính công
quyền Thực hiền quyền quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
6. Quản lý NN của NHNN có điểm j khác biệt so với các tc khác?
- Đối tượng của quản lý NN của NHNN chỉ là các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác thực hiện hoạt động ngân hàng.
- Phạm vi quản lí NN của NHNN chỉ trong những hoạt động liên quan đến hoạt
động ngân hàng.
- Quản lý nhà nước không phải là chức năng duy nhất của NHNN.
7. Nêu hệ thống tổ chức of NHNN và giải thích tại sao phải tổ chức như vậy?
* Hệ thống tổ chức của NHNN:
- Được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm:
+ Bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính.
+ Các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Các văn phòng đại diện ở trong nước, ở nước ngoài.
+ Các đơn vị hành chính trực thuộc
* Cơ sở để thiết lập hệ thống tổ chức này: do chức năng, nhiệm vụ, quyền hạ
của NHNN vừa mạng tính quản lý nhà nước chuyên nghành, vừa mạng tính điều
hành kinh tế nên hệ thống tổ chức có những khác biệt so với các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên nghành ở các lĩnh vực khác.
8. Hệ thống tổ chức lãnh đạo điều hành NHNN có khác j so với các bộ khác?
9. Nêu sự giống và khác nhau cơ bản giữa chi nhánh NHNN với văn phòng đại
diện của NHNN
- Giống nhau:
+ Là đơn vị phụ thuộc NHNN, ko có tư cách pháp nhân, chịu sự lãnh đạo và điều
hành tập trung thống nhất của thống đốc.
-Khác nhau:
+ Về nhiệm vụ:
+ Chi nhánh NHNN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo uỷ quyền của thống đốc.
+ VP đại diện có nhiệm vụ đại diện theo sự uỷ quyền của thống đốc.
- Hoạt động:
+ Chi nhánh NHNN trực tiếp thực hiện một số hoạt động quảng lý nhà nước và hoạt
động nghiệp vụ ngân hàng như cấp, thu giấu phép thành lập và giấy phép hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng và tổ chức khác, cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch
vụ ngân quỹ.
+ VP đại diện: ko được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
10. Bộ máy lãnh đạo điều hành NHNN được quy định trong luật NHNN năm
1990 với NHNN năm 1997 có j khác biệt? Tại sao có sự thay đổi đó?
- Năm 1990: Theo Đ 11 và 14 pháp lệnh NHNN VN 1990, việc quản trị NHNN do
hội đồng quản trị thực hiện, còn việc điều hành đặt dưới dưới quyền của thống đốc.
- Năm 1997: Điều 17 Luật NHNN, việc lãnh đạo và điều hành NHNN thuộc trách
nhiệm của thống đốc NHNN.
- Có sự thay đổi đó là do:
11. Các biện pháp và những công cụ mà NHNN sử dụng để thực hiện chinhs ách
tiền tệ quốc gia
- Biện pháp gồm có 2 biện pháp: Hành chính và kinh tế.
- Công cụ: 5 công cụ theo điều 16 Luật NHNN
12. Cơ chế xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quóc gia được pháp luật quy
định ntn
- Nhiệm vụ của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia (theo điều
15 LNHNN):
+ Chủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bỏ ra
lưu thông hàng năm trình Chính phủ.
+ Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; Thực hiện việc đưa
tiền ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi
lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt.
- Các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, gồm: tái cấp vốn, lãi suất, tỉ
giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở chỉ áp dụng những công
cụ này, vì: chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó việc sử dụng các công cụ, hình thức để thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia có vai trò rất quan trọng. nên cần tuân theo quy định
của PL.
- Sự vận hành các công cụ:
+ Công cụ tái cấp vốn:
- cần tăng lượng tiền cung ứng trong lưu thông NHNN Hạ thấp lãi suất tái
cấp vốn, tăng hạn mức tái cấp vốn
giá cả tín dụng giảm, mặt khác khối lượng
tín dụng
được cấp sẽ tăng lên
- cần giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông NHNN Tăng lãi suất tái cấp
vốn lên, giảm hạn mức tái cấp vốn
giảm khối lượng tín dụng giảm nhu cầu vay
vốn
+ Công cụ lãi suất:
- Khi cần thắt chặt tiền tệ NHNN tăng lãi suất cơ bản người có tiền nhàn rỗi
sẽ gửi tiền vào ngân hàng, nhà đầu tư thì sẽ thu hẹp đầu tư, tiền tệ được hút về và
được giữ lại ở các ngân hàng
- Khi cần mở rộng tiền tệ, kích thích đầu tư NHNN giảm lãi suất cơ bản
lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ hạn chế, quỹ cho vay của NHNN được sử dụng
với hiệu quả cao tích cực cho khách hàng vay, vốn được tập trung cho đầu tư theo
mục đích.
+ Công cụ tỉ giá hối đoái:
- Thị trường dư cầu NHNN bán ngoại tệ can thiệp, hạ nhiệt thị trường
- Thị trường dư cung mua ngoại tệ vào ở một mức độ nhất định và hợp lý, bảo
đảm tỷ giá không giảm quá sâu nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu góp
phần ổn định chính sách tiền tệ quốc gia .
+ Công cụ dự trữ bắt buộc:
- Khi có lạm phát NHNN Quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc cao để hạn chế việc mở
rộng tín dụng và tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc góp phần giảm chi phí hoạt
động tín dụng cho các TCTD.
+ Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
- Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát mua giấy tờ có giá bằng nguồn vốn
dự trữ phát hành nhằm tăng lượng tiền trong lưu thông .
- Ngược lại bán giấy tờ có giá nhằm thu bớt tiền trong lưu thông với mục đích
ổn định tình hình tiền tệ.
13. hoạt động tín dụng của nhnn có điểm khác biệt nào so với hoạt động tín dụng
của tctd
Hai hoạt động này có sự khác biệt về bản chất. Do hoạt động tín dụng của
NHNN nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn cho
hệ thống tín dụng.
- Sự khác biệt:
+ ND hoạt động tín dụng:
_ của NHNN: bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước, cho vay; chiết khấu giấy
tờ có giá và thương phiếu