đặt vấn đề
Xuất phát từ một nớc nghèo, lạc hậu, từ giai đoạn kinh tế bao cấp chuyển
sang giai đoạn nền kinh tế thị trờng, chúng ta đã đạt đợc những thành tựu nhất định
về mặt kinh tế. Nh chúng ta biết, kinh tế thị trờng đã làm cho nền kinh tế trở lên
sống động hơn, giải phóng sức sản xuất và tiếp cận đợc với công nghệ sản xuất tiên
tiến của nhiều nớc trên thế giới. Nhng cùng với những mặt tích cực của văn hoá ph-
ơng Tây, của lối sống thực dụng, t sản. Bằng những con đờng, ngóc ngách thông
qua mở cửa mà phim ảnh, băng hình, sách báo đồi truỵ, bạo lực, nó đã tuyên truyền
cho sức mạnh đồng tiền, cho lối sống thực dụng ồ ạt vào nớc ta.
Chúng trực tiếp hay gián tiếp gặm nhấm, ăn mòn những nguyên tắc đạo đức
xã hội chủ nghĩa, những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Điều đó ảnh hởng
tiêu cực tới lối sống, tới đạo đức của con ngời, làm tha hoá con ngời. Sinh viên
chúng ta hiện nay cũng không nằm ngoài sự ảnh hởng đó, thậm chí một số sinh
viên còn ảnh hởng một cách tích cực hơn. Nền kinh tế thị trờng không chỉ ảnh hởng
tới sự lựa chọn nghề nghiệp mà nó còn ảnh hởng tới cách sống, cách nhận thức định
hớng của sinh viên, đạo đức và t cách của họ. Trong khuôn khổ một bài tiểu luận
tôi xin đợc đề cập tới vấn đề đạo đức của sinh viên nớc ta trong xã hội hiện nay.
Với trình độ của một sinh viên năm đầu có thể sự nhận thức cũng nh phơng pháp
giải quyết vấn đề cha đợc đầy đủ, xong đó là những gì mà tôi nhận định đợc qua sự
nhận thức của bản thân và sự phản ảnh của báo chí.
Đây có lẽ là một vấn đề khá nóng bỏng hiện nay đối với sinh viên nói chung
và đặc biệt là những tân sinh viên mới bớc chân vào đại học, bởi sinh viên năm đầu
rất dễ bị lôi kéo, cuốn hút vào những cái mới lạ nếu nh không có bản lĩnh cúng nh
sự nhận thức cha đầy đủ. Hơn nữa, vấn đề đạo đức của sinh viên là một vấn đề đợc
xã hội rất quan tâm bởi sinh viên là những ngời chủ trong tơng lai của đất nớc, là
những ngời giúp đất nớc đi đúng vào quỹ đạo tiến lên XHCN. Vì vậy, sự giác ngộ
về lý tởng của sinh viên là rất quan trọng, sự giác ngộ đó góp phần tạo nên đạo đức
của sinh viên. Đây chính là vai trò quan trọng của đề tài và cũng là lý do mà tôi
chọn đề tài này để nghiên cứu.
nội dung
I. đạo đức sinh viên
Lớp DL1403 Trang 1
1. Quan niệm trớc Mác về đạo đức.
Trớc Mác và Anghen, những nhà triết học (kể cả duy vật lẫn duy tâm) đều rơi
vào quan niệm duy tâm khi xem xét, vấn đề xã hội và đạo đức. Họ không thấy đợc
tính quy định của nhân tố kinh tế đối với sự vận động của xã hội nói chung và đạo
đức nói riêng. Do vậy, đạo đc với tính cách là một lĩnh vực hoạt động đặc thù của
con ngời, của xã hội đợc nhìn nhận một cách tách rời cơ sở kinh tế-xã hội, cái sinh
ra và quy định nó. Họ coi đạo đức không phải là cái phản ánh cơ sở xã hội, hiện
thực khách quan.
2. Bản chất của đạo đức.
2.1 Đạo đức mang bản chất xã hội:
Bản chất của xã hội đợc hiểu theo nghĩa:
Nội dung của đạo đức là hoạt động thực tiễn và tồn tại xã hội quyết định.
Nhận thức xã hội đem lại các hình thức cụ thể phản ánh đạo đức, làm cho
đạo tồn tại nh một lĩnh vực độc lập về sản xuất tinh thần của xã hội.
Sự hình thành, phát triển, hoàn thiện bản chất xã hội của đạo đức đợc quy
định bởi trình độ phát triển và hoàn thiện của thực tiễn và nhận thức xã hội của con
ngời.
2.2 Sự thay đổi, đạo đức chịu ảnh hởng của sự thay đổi kinh tế.
Việc khẳng định tính quy định của cơ sở kinh tế đối với đạo đức cho phép
nhìn nhận sự biến đổi của đạo đức theo sự biến đổi của cơ sở kinh tế. Phân tích mối
quan hệ giữa cơ sở kinh tế với kiến trúc thợng tầng mà trong đó đạo đức là một yêú
tố của nó, Mác viết: Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiên trúc thợng tầng đồ
sộ cũng bị đảo lộn, ít nhiều nhanh chóng.
Xét trong tình hình nớc ta hiện nay câu nhận định của Mac đợc kiểm chứng.
Cơ chế thị trờng đang là hiện tợng có tính toàn cầu, là điều kiện để mỗi quốc gia
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Ngày nay, không thể nói đến phát
triển nếu nh không chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Nó tác động mạnh mẽ đến
mọi lĩnh lực, ảnh hởng đối với đạo đức là một hiện tợng hết sức phức tạp. Cùng với
quá trình thực hiện nền kinh tế thị trờng và tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, quan niệm về đạo đức ngày càng có biến động trở
nên rõ nét theo hai hớng tiêu cực và tích cực.
3. Khái niệm đạo đức:
3.2 Quan niệm đạo đức ngày nay.
Quan niệm đạo đức ngày nay:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngời trong
Lớp DL1403 Trang 2
quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng đợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh của d luận xã hội.
Theo Mac và Ang ghen trớc khi sáng lập các thứ lý luận và nguyên tắc con
ngời đã hoạt động, sản xuất ra các t liệu vật chất cần thiết cho đời sống. ý thức xã
hội của con ngời là sự phản ánh tồn tại xã hội phản ánh một lĩnh vực riêng biệt
trong tồn tại xã hội của con ngời, và cũng nh các quan điểm triết học, nghệ thuật,
tôn giáo, đều mang tính chất của kiên trúc thợng tầng. Chế độ kinh tế-xã hội là
nguồn gốc của quan điểm về đạo đức của con ngời. Các quan điểm này thay đổi
theo cơ sở đẻ ra nó. Sự phát sinh, phát triển của đạo đức xét đến cùng là một quá
trình do sự phát triển của phơng thức sản xuất quyết định.
3.3. Đạo đức là một phơng thức điều chỉnh hành vi của con ngời
Loài ngời đã sáng tạo ra nhiều phơng thức điều chỉnh hành vi con ngời nh
phong tục, tập quán, tôn giáo, đạo đức....Đối với đạo đức, sự đánh giá hành vi con
ngời theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức biểu hiện thành những khái
niệm về thiện-ác, vinh- nhục, chính nghĩa- phi nghĩa. Những chuẩn mực và quy tắc
đạo đức nhất định đợc công luận của xã hội, hay của một giai cấp, dân tộc thữa
nhận. Đã là một thành viên của một xã hội, con ngời phải chịu một sự giáo dục nhất
định về ý thức đạo đức, một sự đánh giá đối với hành vi của mình và trong những
hoàn cảnh nào đó còn chịu sự khiển trách của lơng tâm.
5.Phơng pháp luận.
5.1. Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Đây là phơng pháp nghiên cứu đầu tiên mà đạo đức học cũng nh các khoa
học khác phải dựa vào để nghiên cứu. Khi nghiên cứu phải dựa vào phơng pháp này
thì mới khắc phục đợc những hạn chế sai lầm của đạo đức học phi macxit. Đạo đức
học lại là môn khoa học xã hội, vì thế nghiên cứu nó phải đặt trong mối quan hệ
biện chứng với những thành tựu của các bộ môn khoa học xã hội khác. Vì các môn
đó vừa là phơng thức thực hiện những chức năng thực hành đạo đức, vừa là ngọn
nguồn, bộ phận của đạo đức.
6. Vai trò của đạo đức nói chung:
6.1.Vai trò của đạo đức nói chung:
6.1.1.Đạo đức bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của chính mình và của cộng đồng:
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sông xã hội, trong đó đời sống của con
ngời, đạo đức là vấn đề thờng xuyên đợc đặt ra và giải quyết nhằm bảo đảm cho các
cá nhân và cộng đồng tồn tại, phát triển.
6.1.2 Đạo đức đã trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội:
Lớp DL1403 Trang 3
Trong sự vận động phát triển của xã hội loài ngời suy cho cùng, nhân tố kinh
tế là cái chủ yếu quyết định. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không
thể thiếu vai trò của đạo đức. Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, có áp bức, có bất
công, thì chiến đấu có cái thiện, đẩy lùi cái ác trở thành động lực kích thích, cổ vũ
nhân loại vợt lên.
6.1.3. Đạo đức điều chỉnh các hành vi, giáo dục, nhận thức:
Đạo đức điều chỉnh hành vi với mục đích bảo đảm sự tồn tại và phát triển xã
hội bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và khi cần
phải u tiên lợi ích cộng đồng). Đối tợng điều chỉnh của đạo đức là hành vi cá nhân
(trực tiếp) qua đó điều chỉnh quan hệ cá nhân với cộng đồng (gián tiếp).
Đạo đức có chức năng giáo dục. Hiệu quả giáo dục đạo đức phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế-xã hội, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của chủ thể và
đối tợng giáo dục trong quá trình giáo dục. Giáo dục đạo đức gắn liền với tiến bộ
đạo đức.
Với t cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức có chức năng nhận thức
thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội.
Ngày nay, để xây dựng xã hội mới, chúng ta cần có những con ngời mới,
những con ngời có cả đức lẫn tài. Nhng theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh thì phải lấy
đức làm gốc, nền của đức và tài năng chỉ có thể hớng thiện trên gốc của đức.
6.2. Vai trò của đạo đức trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa:
6.2.1. Đạo đức góp phần định hớng mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu định hớng xã hội chủ nghĩa của cách mạng nớc ta đồng nhất với
mục tiêu của chủ nghĩa nhân đạo là làm cho mọi ngời đều có cơm ăn, áo mặc, ai
cũng đợc học hành, xã hội công bằng văn minh.
6.2.2. Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, ngay từ trong bản
chất của nó đã chứa đựng yếu tố luân lý, đạo đức.
Nền kinh tế hàng hoá định hớng xã hội chủ nghĩa khác hẳn về chất so với các
nền kinh tế thị trờng khác. ở đây kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Nhiệm vụ
của nó là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân là mục tiêu
hàng đầu. Ngày nay, thớc đo đánh giá hoạt động của chủ thể sản xuất-kinh doanh
không hoàn toàn là hiệu quả kinh tế mà còn là tình cảm, trách nhiệm và danh dự xã
hội.
Lớp DL1403 Trang 4
6.2.3 Các tiêu chuẩn về đạo đức và quan niệm giá trị biểu hiện hình thái ý thức
cấu thành tiền đề nhân văn trong hoạt động của chủ thể kinh tế.
Thực tiễn cho thấy, động lực của sự phát triển kinh tế thị trờng, đinh hớng xã
hội chủ nghĩa, ngoài những nhân tố kinh tế còn có cả chi phí kinh tế kể cả nhân tố
tinh thần đạo đức. Đây là vấn đề đang đợc bàn khá nhiều hiện nay.
Cạnh tranh bản chất là nguồn gốc đạo nghĩa. Vấn đề có tính quy luật chung
phổ biến trong cạnh tranh hiện nay là mọi thứ gian dối, tầm thờng sẽ dần bị lọc bỏ
và cuối cùng thắng lợi thuộc về yếu tố công nghiệp hoá, quản lý mới. ở đây tính
sáng tạo không chỉ là yêu cầu của tất yếu kinh tế, điều kiện kinh tế mà còn là hoạt
động của lý trí, kêu gọi của lơng tri nữa.
II. Thực trạng về vấn đề Đạo đức của sinh viên trong
giai đoạn hiện nay.
1.Những tâm điểm gây sự chú ý của d luận:
Trong những năm qua nền kinh tế phát triển mạnh mẽ đã làm cho diện mạo
xã hội ta có nhiều thay đổi. Đời sống của nhân dân đã đợc nâng cao một bớc, đặc
biệt là cuộc sống nơi thành thị, nhiều ngời từ nông thôn ra đã bị loá mắt trớc cuộc
sống nơi này và không ít trong số đó là sinh viên đã bị cuộc sống Xa hoa, giàu có
ở đây cám dỗ, họ đã đánh đổi tất cả vì một cuộc sống tơng lai tốt đẹp hơn. Sinh
viên là một lực lợng quan trọng trong phòng trào tuyên truyền vận động phòng
chống các tệ nạn xã hội, thế nhng ngay trong sinh viên đã xuất hiện một số tệ nạn
mà d luận rất quan tâm. Theo thống kê, số tội phạm trong sinh viên đang gia tăng
với tính chất ngày một nghiêm trọng và phức tạp hơn, số tội phạm sinh viên hầu hết
các tội danh nh: giết ngời, cớp đoạt tài sản công dân, nghiện ma tuý, mua bán mại
dâm, gây rối trật tự nơi công cộng, chống lại ngời thi hành công vụ...Một số vụ án
hình sự gần đây liên quan đến sinh viên đã làm cho không ít ngời đặt ra dấu hỏi
chấm với sinh viên, với quá trình học tập, rèn luyện, tu dỡng của sinh viên, khiến d
luận đặt dấu hỏi với công tác đào tạo, quản lý, giáo dục của nhà trờng.
Câu chuyện tiếp theo về những sinh viên sau, có thể làm cho nhiều ngời có
một cách nhìn khác, cảm nhận khác về sinh viên, không nh trong tởng tợng của
nhiều ngời về cuộc sống của sinh viên. Phóng sự sinh viên đi hiệu cầm đồ đăng
trên báo An ninh thế giới số 354 là một minh chứng điển hình. Hiện nay có một số
bộ phận trong sinh viên phải mang đồ đạc có giá trị đi hiệu cầm đồ để lấy tiền chơi
bời, lô đề, cờ bạc, đến khi không có khả năng gỡ nên đã mất đồ và dẫn đến lừa đảo
bạn bè và mọi ngời. Có nhiều sinh viên đã phải trả học phí tơng lai của mình.
Chỉ vì những trò chơi nông nổi của tuổi trẻ liệu có đáng phải trả học phí quá đắt
nh vậy không?. Trong phóng sự này tác giả đã nêu lên một loạt hiện trạng. Hiện t-
Lớp DL1403 Trang 5