MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................. 1
Lời mở đầu .............................................................................................1
Chương I: một số vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển và nguồn
vốn đầu tư phát triển..............................................................................2
1. Đầu tư phát triển.........................................................................................2
1.1. Khái niệm đầu tư:...............................................................................2
1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển:.........................................................2
1.3. Vai trò của đầu tư phát triển...............................................................3
1.3.1.Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước:..........................3
1.3.2 Xét ở góc độ vi mô......................................................................4
2. Vốn và nguồn vốn đầu tư trong nước:.......................................................5
2.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư:.............................................................5
2.2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước:...................................5
2.2.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:................................5
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội: ......6
2.2.3. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước cho doanh nghiệp:
.............................................................................................................6
2.2.4. Nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước:....................................7
3. Vai trò của vốn trong nước cho hoạt động đầu tư phát triển:................7
4. Ý nghĩa của hoạt động huy động vốn với hoạt động đầu tư phát triển:.8
Chương II: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển tại Việt Nam
giai đoạn 2005-2010................................................................................9
1. Tình hình đầu tư phát triển tại Việt Nam giai đoạn thời gian qua:.......9
2. Các chính sách huy động vốn trong nước cho hoạt động đầu tư phát
triển tại Việt Nam..........................................................................................10
3. Tình hình huy động vốn đầu tư trong nước giai đoạn 2005-2010:.......12
3.1. Tình hình chung:..............................................................................12
SV: Nguyễn Thị Bích Việt
Kinh tế đầu tư 49D
3.2. Vốn từ ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư phát triển:..........14
3.3. Tình hình huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội cho
đầu tư phát triển:.....................................................................................16
3.4. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước cho doanh nghiệp:...........17
3.5.Vốn từ doanh nghiệp nhà nước:........................................................18
4. Đánh giá tình hình huy động vốn trong nước cho hoạt động đầu tư
phát triển tại Việt Nam:................................................................................19
4.1. Những thành tựu của hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn trong
nước ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010:..................................................19
4.2. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn trong
nước ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010...................................................22
Chương III: Định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước.
............................................................................................................... 24
1. Mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2010-2015:..........24
2. Phương hướng huy động vốn trong nước cho đầu tư phát triển:.........25
3. Giải pháp tăng cường hiệu quả huy động vốn trong nước cho hoạt
động đầu tư phát triển:.................................................................................27
Kết luận................................................................................................. 29
Tài liệu tham khảo................................................................................31
SV: Nguyễn Thị Bích Việt
Kinh tế đầu tư 49D
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa
vì vậy nhu cầu về vốn đang nổi lên như một vấn đề cấp bách. Đầu tư và tăng
trưởng kinh tế vốn là cặp pham trù tăng trưởng kinh tế, để thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cần đến một lượng vốn lớn.
Vốn cho phát triển kinh tế-xã hội luôn là vấn đề quan trọng và cấp bách
trong cuộc sống hiện nay và nhiều năm tới đây của nước ta. Để duy trì những
thành tựu đã đạt được trong thời kì đổi mới , trong giai đoạn hiện nay nước ta
đang tìm mọi cách khơi dậy mọi nguồn vốn trong nước từ bản thân nhân dân và
việc sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn đã có tại các cơ sở quốc doanh. Nguồn
vốn nước ngoài từ ODA, NGO và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đóng góp
đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội nước ta. Tuy nhiên nguồn vốn
trong nước vẫn là chủ yếu, nguồn vốn trong nước vừa phong phú vừa chủ động
trong tầm tay. Nguồn vốn trong nước đóng vai trò chủ đạo, vừa là tiền đề vừa là
điều kiện để đón nguồn vốn từ nước ngoài.
Việt nam đã gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu phải đương đầu với rất nhiều
khó khăn và thử thách, vì vậy để theo kịp các nước, nền kinh tế Việt Nam cần
phải phát triển bền vững và huy động tối đa nội lực. Qua đó em thấy được tầm
quan trọng của việc huy động vốn đầu tư trong nước phục vụ cho phát triển kinh
tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, em chọn đề tài: “ tình hình huy
động vốn trong nước cho đầu tư phát triển tại Việt Nam”. Em xin chân thành
cảm ơn cô THS. Hoàng Thu Hà đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình làm đề
án. Do thời gian và năng lực còn hạn chế nên trong bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý của cô để bài viết được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 1
Kinh tế đầu tư 49D
Chương I: một số vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển và
nguồn vốn đầu tư phát triển.
1. Đầu tư phát triển
1.1. Khái niệm đầu tư:
Đầu tư là thuật ngữ có thể hiểu đồng nghĩa với “ sự bỏ ra”, “sự hi sinh”.
Từ đó có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh cái gì đó ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nhằm đem lại cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra.
Các nguồn lực đã bỏ ra là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất
lao động và hiệu suất công tác cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Những kết quả đạt được đó là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân
lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, đối với cả người bỏ
vốn và nền kinh tế. những kết quả này không chỉ riêng với nhà đầu tư mà cả nền
kinh tế được hưởng.
Vậy đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các
cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển:
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm chủ yếu sau:
Hoạt động đầu tư phát triển đồi hỏi một khối lượng vốn lớn, vốn nằm khê
đọng, không vận động suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây chính là cái giá khá
lớn của đầu tư phát triển.
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều thời gian với nhiều biến động xảy ra.
Thời gian càn huy động đòi hỏi có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường là lớn và do đó
không tránh khỏi tác động hai mặt của các yếu tố không ổn định về tự nhiên,
kinh tế, xã hội, chính trị…
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm năm, hàng ngàn năm và thậm chí còn tồn tại vĩnh
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 2
Kinh tế đầu tư 49D
viễn như các công trình nổi tiếng thế giới. điều này nói lên giá trị của các thành
quả Đầu tư phát triển.
Các thành quat hoạt động đầu tư phát triển là công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng. Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình
nơi đầu tư sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau
này của các kết quả đầu tư.
Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện pháp lý của
không gian.
Từ những đặc điểm trên, ta thấy đầu tư phát triển không những tác động
đến nền kinh tế mà còn tác động đến toàn xã hội. vì vậy đầu tư phát triển có
những vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói riêng và toàn xã hội nói chung.
1.3. Vai trò của đầu tư phát triển.
1.3.1.Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước:
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
Về mặt cung: khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo
sản lượng cũng tăng và do đó giá bán sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tăng,
giá giảm làm tiêu dùng tăng lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển hươn nữa
là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội tăng thu nhập cho
người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Về mặt cầu: đầu tư là yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng
24%-28% trong tổng cơ cấu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu
tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên
của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo theo sản lượng cân bằng tăng và giá cả
của các đầu vào của đầu tư cũng tăng lên.
1.3.1.2. Đầu tư tác động hai mặt của nền kinh tế
Mọi sự thay đổi của đầu tư đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định
của nền kinh tế, nhưng cũng là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Do sự
tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng
cung của nền kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 3
Kinh tế đầu tư 49D
Khi đầu tư tăng: Cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá của các hàng
hoá liên quan tăng ( giá chí phí vốn, công nghệ, lao dộng…).đến một mức độ
nào đó dẫn tới lạm phát làm cho sản xuất đình trệ,kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác tăng đầu tư làm cho cầu các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các
ngành phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao
đời sống người lao động và phát triển kinh tế.
Ngược lại, khi giảm đầu tư: làm cho sản xuất trì trệ, không tạo được công
ăn việc làm, thất nghiệp tăng, đời sống người lao động lại gặp nhiều khó khăn.
Song bên cạnh đó, đầu tư giảm lại tránh được khả khả năng gây ra lạm phát, sẽ
giảm được rủi ro cho nền kinh tế, tránh thâm hụt ngân sách….
1.3.1.3. Đầu tư tác động tới tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng
tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế... Do đó nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
1.3.1.4. Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối
trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của
nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
1.3.1.5. Đầu tư phát triển tác động đến khoa học công nghệ
Đầu tư là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và
phát triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia. Công nghệ
bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm (các văn
bản, tài liệu. các bí quyết…), các yếu tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh
nghiệm), yếu tố tổ chức… Muốn có công nghệ cần phải đầu tư vào các yếu tố
cấu thành.
1.3.2 Xét ở góc độ vi mô
1.3.2.1. Tác động của đầu tư đến doanh nghiệp
Đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho bất kỳ cơ sở sản xuất và cung
ứng dịch vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm,
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 4
Kinh tế đầu tư 49D
lắp đặt thiết bị, xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí gắn liền với các hoạt
động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vưà mới dược tạo ra. Đây
chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị đang hoạt
động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật bị hao mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sữa
chữa hoặc thay mới. Hoặc phải đổi mới để thích ứng với sự phát triển khoa học
kỹ thuật.
1.3.2.2. Tác động của đầu tư đến các tổ chức vô vị lợi
Các tổ chức vô vị lợi là các tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Các tổ chức này thường là các tổ chức phi chính phủ, hoạt động dưới sự tài trợ
của các doanh nghiệp hay các tổ chức tài chính…Để duy trì được các hoạt động
của mình, các tổ chức này cần phải tiến hành sửa chữa định kì CSVC_KT, ngoài
ra còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả các hoạt động này đều là
hoạt động đầu tư.
1.3.2.3. Tác động của đầu tư đến bộ phận dân cư
Đầu tư tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giảm thiểu tình trạng
thất nghiệp, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận
trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm.
2. Vốn và nguồn vốn đầu tư trong nước:
2.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là nguồn lực tích luỹ được của xã hội, cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới
các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá
đặc biệt khác.
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới
dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội.
2.2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước:
2.2.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà
nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 5
Kinh tế đầu tư 49D
cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án
của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho
các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội:
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo ước tính của bộ
kế hoạch và đầu tư, tiết kiệm trong dân cư và các doanh nghiệp dân doanh chiếm
bình quân khoảng 15% GDP, trong đó phần tiết kiệm của dân cư tham gia gián
tiếp vào đầu tư vào khoảng 3,7% GDP, chiếm khoảng 25% tổng tiết kiệm của
dân cư; phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư trực tiếp khoảng 5% GDP và
bằng 33% số tiết kiệm được.
2.2.3. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước cho doanh nghiệp:
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
Nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín
dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn
vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết
kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ
chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các
dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ công
tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn tín dụng đầu tư, nhà
nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế ngành, vùng, lĩnh vực theo
chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn
này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục
tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng nguồn vón tín dụng đầu tư còn
khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã
hội như xóa đói giảm nghèo. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư và phát
triển của nàh nước có tác dụng rất tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 6
Kinh tế đầu tư 49D
2.2.4. Nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước: Nguồn vốn này chủ
yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp
nhà nước. Theo bộ kế hoạch và đầu tư, thông thường nguồn vốn của doanh
nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14-15% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội, chủ
yếu là đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa day
chuyền công nghệ của doanh nghiệp.Được xác định là thành phần chủ đạo trong
nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá
lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu
vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà
nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ
trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực
kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước
ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn
xã hội.
3. Vai trò của vốn trong nước cho hoạt động đầu tư phát triển:
Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định đối với việc phát triển kinh
tế đất nước:
Vốn trong nước với vấn đề phát triển kinh tế
Vốn trong nước luôn được coi là nội lực, bệ phóng cho phát triển nền kinh
tế
Vốn trong nước với là nguồn đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho phát triển
kinh tế. Bên cạnh đầu tư nước ngoài, vốn trong nước dành cho tái đầu tư, mở
rộng quy mô phát triển cũng như thành lập thêm những mảnh ghép quan trọng
của nền kinh tế luôn được đặc biệt quan tâm và chiếm tỷ lệ cao.
Vốn trong nước với các vấn đề xã hội
Nguồn vốn trong nước góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.
Vốn trong nước đóng vai trò quyết định ở chỗ:
+ Tạo ra các điều kiện cần thiết để hấp thụ và khai thác có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư nước ngoài.
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 7
Kinh tế đầu tư 49D
+ Hình thành và tạo lập sức mạnh nội sinh của nền kinh tế, hạn chế những
tiêu cực phát sinh về kinh tế-xã hội do đầu tư nước ngoài gây nên.
Sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự nghiệp của toàn dân, khai
thác triệt để tiềm năng vốn trong dân mới mong tạo ra sự phát triển bền vững
của nền kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh của vốn đang tiềm ẩn trong dân cư và
các doanh nghiệp, coi đó là kho tài nguyên quý hiếm phải được khai thác sử
dụng có hiệu quả.
4. Ý nghĩa của hoạt động huy động vốn với hoạt động đầu tư phát triển:
Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa có tính kế hoạch hoá nhiều
thành phần, định hướng XHCN nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của xã
hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nước đã đặt nền kinh tế của
nước ta đến một loạt các mâu thuẫn lớn cần giải quyết cấp bách. Trong đó có
mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu ấy. việc đánh
giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng nó trong thời gian vừa qua nó cho chúng ta
những cơ sở để tạo ra chiến lược tạo vốn nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn
và định hướng chính sách cử dụng vốn có hiệu quả.
Đối với việc huy động vốn trong nước thì đây chính là nguồn vốn đóng vai
trò quan trọng, quyết định. Trong khi đất nước nghèo nàn, khả năng tích lũy còn
thấp thì tiết kiệm phần chi tiêu không mang lại hiệu quả thì nó không những là
quốc sách mà chúng ta cần có các giải pháp để hoàn thiện dần, nhà nước, các
doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tài chính… phải gắn tiết kiệm với tich
lũy trong sự tác động của các nhân tố kích thích về lợi ích kinh tế đã huy động
tối đa các nguồn vốn trong nước.
Vốn đầu tư từ khu vực nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư
vào khu vực doanh nghiệp nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội,
các công trình công cộng, hỗ trợ các vúng chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo…
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 8
Kinh tế đầu tư 49D
Chương II: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển tại Việt
Nam giai đoạn 2005-2010.
1. Tình hình đầu tư phát triển tại Việt Nam giai đoạn thời gian qua:
Thực tiễn Việt Nam từ khi thực hiện chính sách đổi mới mở cửa ,bên cạnh
việc thoát khỏi khủng hoảng kinh tế Việt Nam còn đạt được thành tích tăng
trưởng kinh tế cao liên tục. Điều đó làm cho khả năng huy động ,khai thác và sử
dụng các nguồn vốn đầu tư được mở rộng hơn.Tốc độ gia tăng quy mô đầu tư
gia tăng đáng kể trung bình tăng hơn 20%/năm).Tỷ trọngvốn đầu tư phát triển
gia tăng mạnh mẽ (năm 1991 chỉ khoảng 17.6% GDP thì đến năm 2005 đã đạt
xấp xỉ 38.7%GDP).Trong đó cả nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài
đều có sự chuyển biến về quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Nhận thức được vai trò và sự cần thiết phải đẩy mạnh đầu tư để tăng trưởng
nhanh và phát triển đất nước, ngay từ những ngày đầu thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ 7 (2001-2005), Đảng ta đã đưa ra chủ trương chính sách khuyến khích
đầu tư mạnh mẽ, không ngừng nỗ lực huy động mọi nguồn lực của đất nước cho
đầu tư phát triển, nhờ đó huy động vốn cho đầu tư phát triển không ngừng tăng
lên.
Trong giai đoạn 2001-2005, một trong những thành công về đầu tư phát
triển là sự gia tăng của tỉ lệ vốn đầu tư so với GDP của toàn nền kinh tế. Trong
cả giai đoạn, tỷ lệ này luôn đạt mức cao( đều trên 30%) và liên tục tăng, tỷ lệ
vốn đầu tư so với GDP liên tục tăng trong khi qui mô GDP của nền kinh tế cũng
liên tục tăng là dấu hiệu cho thấy nước ta đã đạt được những thành công bước
đầu trong phát triển kinh tế, gia tăng tích lũy, ngày càng huy động hiệu quả hơn
các nguồn lực tiềm năng của đất nước.
Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005-2009:
Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Ước năm
2009
Tổng vốn đầu tư phát triển
213.931 243.306 309.117 333.226 371.302
Tốc độ tăng bình quân(%)
13 13.7 27.04 7.8 11.4
Vốn đầu tư trong nước
178.038 199.504 224.422 217.922 265.890
Vốn đầu tư nước ngoài
35.893 43.802 84.695 115.304 105.412
Nguồn: tổng cục thống kê
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 9
Kinh tế đầu tư 49D
Bên cạnh nguồn vốn trong nước là nguồn vốn chủ đạo, nguồn vốn nước
ngoài cũng là nguồn bổ sung quan trọng. trong 5 năm 2005-2009 nguồn vốn
trong nước liên tục tăng , tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư vào những
mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. phát triển khoa học công nghệ , đặc biệt là xây dựng
kết cấu hạ tầng, đồng thời có nhiều hình thức huy động mới như công trái giáo
dục, TPCP, trái phiếu đô thị… tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Trong tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, trong 5 năm 2005-2009,
nguồn vốn đầu tư trong nước chiếm tới trên 70%, vốn đầu tư nước ngoài ( chủ
yếu là ODA và FDI) chiếm gần 30%.
Bảng cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005-2009:
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Vốn đầu tư nước ngoài(%) 14,9 16,2 24,3 30,9 25,5
Vốn đầu tư trong nước(%) 85.1 83.8 75.7 69.1 74.5
Nguồn: tổng cục thống kê
Nguồn vốn từ khu vực nhà nước trong 5 năm 2005-2009 chiếm khoảng
40.9% tổng vốn đầu tư phát triển. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc hình thành cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, có tác dụng định hướng và
tạo môi trường thuận lợi trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước
và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế khác huy động
thêm các nguồn vốn đầu tư.
Trong những năm qua, nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện
môi trường đầu tư nhằm tăng tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Cùng với việc giữ vững môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, giảm chi phí
đầu tư, giải quyết những vướng mắc cụ thể cho nhà đầu tư, nhà nước đã ban
hành hàng loạt các cơ chế chính sách mang tính khuyến khích cao… từng bước
hạn chế và xóa bỏ rào cản, tạo ra nhiều khả năng huy động tốt hơn từ nguồn vốn
khu vực dân cư, từ DNNN, từ tín dụng nhà nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nhờ đó, huy động vốn cho đầu tư phát triển không ngừng tăng lên .
2. Các chính sách huy động vốn trong nước cho hoạt động đầu tư phát triển
tại Việt Nam
Trải qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 nền kinh tế mặc dù đã có
xu hướng phục hồi nhưng chưa lấy lại đà tăng trưởng cao như trước khi khủng
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 10
Kinh tế đầu tư 49D
hoảng, thêm vào đó là những yếu kém vốn có (như cơ sở hạ tầng, công nghệ, lao
động chất lượng cao...) vẫn chậm được khắc phục. Đây là những khó khăn,
thách thức không nhỏ.
Để tiếp tục tạo điều kiện, khuyến khích đầu tư thúc đẩy các doanh nghiệp
phát triển sản xuất - kinh doanh, năm 2010 Bộ Tài chính sẽ tiếp tục đổi mới và
hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích đầu tư đối với tất cả các
thành phần kinh tế, hoàn thiện chính sách động viên tích cực để giải quyết hài
hoà lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, vừa đảm bảo nguồn thu
cho NSNN, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích tụ vốn phát triển sản xuất -
kinh doanh... Thực hiện huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, đẩy mạnh
cơ chế bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có các dự án sản
xuất - kinh doanh khả thi nhưng gặp khó khăn về tài chính; sử dụng có hiệu quả
nguồn trái phiếu Chính phủ cho các dự án giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, hạ
tầng nông thôn...
Đặc biệt sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát triển, hoàn thiện các loại thị trường tài
chính và dịch vụ tài chính; đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nước theo đúng lộ trình, phát triển thị trường chứng khoán, thị
trường vốn theo hướng ổn định và minh bạch; tăng cường công tác rà soát, cải
cách thủ tục hành chính.
Đối với chính sách tài khoá, Chính phủ chỉ đạo cần thực hiện tiết kiệm và
sử dụng có hiệu quả cả trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên; phấn
đấu tăng thu NSNN so với dự toán và ưu tiên sử dụng tăng thu để giảm tỷ lệ bội
chi ngân sách, tập trung nguồn lực để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Điều hành linh hoạt chính sách tín dụng, lãi suất, tỷ giá... Các Bộ, ngành, địa
phương cần tiếp tục rà soát, tập trung bố trí vốn đầu tư cho các công trình quan
trọng, cấp bách, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2010 - 2011.
Đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ công tác điều hành vay bù đắp bội chi và
phát hành trái phiếu Chính phủ với công tác điều hành chính sách cung tiền tệ,
chính sách lãi suất, nhằm đảm bảo ổn định vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế và đảm bảo huy động đủ nguồn cho nhu cầu chi ngân sách nhà
nước, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
SV: Nguyễn Thị Bích Việt 11
Kinh tế đầu tư 49D