PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Văn kiện Đại Hội lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định “Phát triển giáo
dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNHHĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. [9. Tr 108, 109]
Sau hơn 20 năm đổi mới giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu
to lớn trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Mặc dù vậy bên cạnh đó giáo dục còn nhiều yếu kém chưa đáp
ứng được nhu cầu và mục tiêu đề ra. Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ
X đã chỉ rõ “Chất lượng GĐ&ĐT còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém
chậm khắc phục” “Công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn
nhiều bất cập, thanh tra giáo dục còn nhiều yếu kém” [10, tr 170,171]
Một trong những nhân tố góp phần làm cho giáo dục thực sự là quốc sách
hàng đầu, trở thành động lực thúc đẩy CNH-HĐH đất nước đó là hoạt động
quản lý Nhà Nước về GD&ĐT.
Thanh tra giáo dục là một khâu quan trọng trong công tác quản lý Nhà
Nước về GD&ĐT, giúp cơ quan quản lý kiểm tra sự đúng đắn vai trò của mình,
đồng thời kiểm tra việc chấp hành của các cơ sở giáo dục nhằm tìm ra những
biện pháp chỉ đạo và quản lý tôt nhất. Nhiều văn kiện Đảng và Nhà nước về
GD&ĐT đã coi đổi mới công tác quản lý là yêu cầu trước tiên của đổi mới giáo
dục, trong đó thanh tra giáo dục là một khâu hết sức quan trọng.
Theo điều 99, khoản1, Luật Giáo dục năm 2005 và Nghị định số
85/2006/NĐ - CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 Phòng GD - ĐT là cấp thực hiện
những quy định của bộ GD - ĐT, của UBND tỉnh, những hướng dẫn cụ thể hoá
của sở GD - ĐT .
Từ cơ sở lý luận hướng vào thực tiễn địa phương chúng ta thấy công tác
Thanh tra của Phòng GD&ĐT có vai trò rất quan trọng, vì Phòng GD - ĐT là cơ
1
quan quản lý nhà nước về giáo dục trực tiếp quản lý các cơ sở giáo dục, sát với
các nhà trường, trực tiếp triển khai các chủ trương đường lối của Đảng, các quy
phạm pháp luật của Nhà nước về GD - ĐT. Do đó hoạt động thanh tra giáo dục
của cấp Phòng cần được quan tâm đầu tư về mọi mặt để nâng cao chất lượng,
phát huy sức mạnh thúc đẩy sự phát triển giáo dục trên địa bàn cấp huyện.
Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp phòng có 3 nội dung chính: Thanh tra
chuyên môn, thanh tra toàn diện nhà trường và thanh tra khiếu nại tố cáo. Nhưng
hiện nay, cái khó khăn lớn nhất vẫn là thanh tra chuyên môn bởi vì công tác
thanh tra hiện nay có nhiều biến động và thay đổi, lực lượng quản lý cơ sở đang
còn nhiều bất cập so với thực tiễn giáo dục.
Xuất phát từ cơ sở lý luận kết hợp với những kiến thức đã học hỏi được
trong quá trình học môn Thanh tra giáo dục và đợt thực tập tốt nghiệp tại Phòng
GD&ĐT huyện Thạch Thất em mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác thanh tra chuyên môn ở Phòng GD - ĐT Thạch Thất Hà Nội", để trình bày những kiến thức thu thập được, với mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình đưa hoạt động thanh tra gần gũi với thực tiễn; Qua đó đề xuất
một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra của Phòng GD&ĐT
Thạch Thất - Hà Nội ngày một tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác
thanh tra chuyên môn ở Phòng GD&ĐT huyện Thạch Thất - Hà Nội ngày một
tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Biệp pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra chuyên môn tại
Phòng Giáo Dục và Đào Tạo huyện Thạch Thất - Hà Nội.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động thanh tra giáo dục bao gồm nhiều nội dung, do thời gian ngắn
nên trong đề tài này em chỉ tập trung nghiên cứu thanh tra hoạt động sư phạm
2
của giáo viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc sự quản lý
của phòng giáo dục và đào tạo huyện Thạch Thất.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp đề xuất được áp dụng một cách đồng bộ thì sẽ nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn tại Phòng giáo dục và đào
tạo huyện Thạch Thất.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến công tác thanh tra,
thanh tra giáo dục, thanh tra chuyên môn.
6.2. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra chuyên môn ở Phòng giáo dục
và đào tạo huyện Thạch Thất hiện nay, hiệu quả của nó và những tồn tại, hạn
chế.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công
tác thanh tra chuyên môn ở Phòng GD&ĐT huyện Thạch Thất - Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, em sẽ sử dụng hệ thống các nhóm
nghiên cứu sau đây:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các quan điểm nguyên tắc, các luận điểm căn bản trong các
văn kiện của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước tài liệu tham
khảo về công tác thanh tra. Để làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan đến đề
tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra bằng phiếu hỏi theo các tiêu chí có liên quan đến phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
Quan sát, đàm thoại, phỏng vấn… và tổng kết về công tác thanh tra giáo
dục.
3
7.3 Nhóm phương pháp hỗ trợ.
Tổng hợp báo cáo công tác thanh tra trong 3 năm của Phòng Giáo Dục
và Đào Tạo huyện Thạch Thất, phân tích số liệu, so sánh, đối chiếu để rút ra kết
luận, nhận xét.
8. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận được bố cục thành 3
chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác Thanh Tra chuyªn m«n ở Phòng Giáo Dục
và Đào Tạo huyện Thạch Thất - Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chÊt lîng công tác thanh tra
chuyªn m«n ở Phòng Giáo Dục và Đào Tạo huyện Thạch Thất - Hà Nội
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Thanh tra giáo dục là loại hình thanh tra chuyên nghành, được hình thành
ở nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp, Đức, Nhật…và tồn tại song song với
nhiều loại hình thanh tra khác. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra
nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước, nhằm tăng cường hiệu
lực quản lý, bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Ở Việt Nam, thời kỳ phong kiến, khái niệm thanh tra chưa được sử dụng,
nhưng các triều Lý, Trần, Lê có cơ quan gọi là Ngự Sử Giáp giúp nhà vua xem
xét các công việc quan trọng của triều đình.
Dưới thời Pháp thuộc, hệ thống thanh tra giáo dục được hình thành từ
Trung Ương đến các tỉnh huyện. Thanh tra thời kỳ này đã để lại nhiều dấu ấn
đối với những người dạy học thời kỳ trước cách mạng tháng 8/1945. Các cơ
quan TTGD thực hiện sự đánh giá thường bất chợt, chủ quan theo phương
châm “vạch mặt, tóm bắt”. Quyền hạn thanh tra thời kỳ này thường rất lớn.
Cách mạng tháng 8/1945 thành công ngày 23/9/1945 chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Ban Thanh Tra Học Chính để thanh tra việc dạy
học chữ quốc ngữ thực hiện nhiệm vụ “xóa mù chữ, diệt giặc giốt” là nhiệm vụ
trọng tâm của nền giáo dục quốc dân lúc đó.
Hiến pháp 1980 sử dụng thuật ngữ thanh tra là một chức năng của cơ
quan quản lý nhà nước với việc quy định rõ: Hội đồng bộ trưởng có nhiệm vụ
tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra và kiểm tra của nhà nước.
Luật thanh tra 2004 qui định hệ thống thanh tra giáo dục ở các cơ quan
quản lý nhà nước cấp Bộ, Sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) vừa có
chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên nghành nhằm thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước.
5
Ngày 18/8/2006 Chính Phủ ban hành Nghị định số 85/2006/NĐ-CP về tổ
chức và hoạt động của thanh tra giáo dục.
Như vậy hoạt động thanh tra giáo dục đã có từ lâu trên thế giới và Việt
Nam, đã có một số bài viết về TTGD ở các Phòng giáo dục nhưng mới chỉ nêu
một cách khái quát về hoạt động thanh tra chung chứ chưa đi sâu vào nghiên
cứu một lĩnh vực cụ thể nào, ở Phòng GD&ĐT huyện Thạch Thất chưa có đề
tài nào nghiên cứu vấn đề này. Trên cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của
công tác TTGD, xuất phát từ thực tiễn của công tác thanh tra chuyên môn ở
Phòng GD&ĐT huyện Thạch Thất còn nhiều hạn chế em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra hoạt động
sư phạm nhà giáo ở Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thạch Thất Hà Nội
nhằm khảo sát một cách kỹ lưỡng thực trạng công tác thanh tra chuyên môn để
có cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng công tác TTGD.
1.2. Khái niệm cơ bản về thanh tra, chất lượng trong giáo dục.
1.2.1 Khái niệm thanh tra.
Theo từ điển tiếng việt thì “Thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền)
kiểm tra xem xét tại chỗ việc làm của địa phương cơ quan, xí nghiệp [16.tr882]
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thì: Thanh tra là một chức năng
thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là phương thức đảm bảo bằng pháp chế,
tăng cường kỷ luật trong quản lí nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ
nghĩa.
Khái niệm Thanh tra có thể khái quát lại như sau: Thanh tra là một chức
năng thiết yếu của quản lí nhà nước, là hoạt động kiểm tra xem xét, thẩm định
lại những hành vi của công chức, những hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước trên cơ sở những quy định pháp lí về quyền hạn, nhiệm vụ của các cá nhân
trong cơ quan hành chính và tổ chức.
1.2.2 Khái niệm thanh tra giáo dục.
Thanh tra gi¸o dôc (TTGD) lµ: Thanh tra chuyªn ngµnh vÒ gi¸o dôc, là hoạt
động kiểm tra có tính chất nhà nước của cơ quan quản lí giáo dục cấp trên đối
6
với cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên biệt tiến hành
nhằm đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng thanh tra đảm bảo
pháp chế, giữ vững kỉ cương tăng cường kỉ luật và góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả giáo dục - đào tạo.
Luật giáo dục 2005 đã quy định: Tổ chức bộ máy TTGD là thanh tra chuyên
nghành, thực hiện quyền thanh tra nhà nước về giáo dục đào tạo, vừa thể hiện
quyền lực nhà nước, vừa đảm bảo dân chủ, kỉ cương trong quản lí giáo dục. Vì
vậy TTGD có tính chất: Hành chính - Pháp chế nhà nước. Tổ chức TTGD do
cấp trên bổ nhiệm và hoạt động theo luật định.
2.2.3 Khái niệm thanh tra chuyên môn
Thanh tra chuyên môn là hoạt động kiểm tra có tính chất nhà nước của cơ
quan quản lí giáo dục cấp trên đối với hoạt động dạy và học ở các cơ sở giáo
dục. Thanh tra chuyên môn bao gồm: Thanh tra chất lượng giảng dạy của giáo
viên và thanh tra kết quả giảng dạy.
Thanh tra chuyên môn là một nội dung của hoạt động thanh tra chuyên
nghành về giáo dục, tập trung chủ yếu vào công tác quản lí chuyên môn (được
quy định tại mục b khoản 2 điều 111 của luật GD) đó là: “Thanh tra việc thực
hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, phương pháp giáo dục, qui chế chuyên
môn, qui chế thi cử cấp phát văn bằng chứng chỉ, việc thực hiện các qui định về
điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục”
1.2.4
Chất lượng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, chất lượng luôn ở trạng thái
động, chỉ mang tính chất tương đối và phù hợp với từng thời kỳ cụ thể nhưng
nói chung chúng ta có thể hiểu rằng chất lượng là sự đáp ứng mục tiêu, đáp ứng
yêu cầu của thị trưỡng xã hội.
Theo từ điển oxford “chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ
bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
7
Theo TCVN ISO 8402 cht lng l tp hp cỏc c thự ca mt thc
th (i tng) to cho thc th (i tng) cú kh nng tha món nhng nhu
cu ó nờu ra hoc nhu cu tim n.
Nh vy cht lng l mc ca cỏc mc tiờu c ỏp ng, cht lng
cng cao ngha l gia tng v hiu qu.
1.3. Cỏc vn chớnh ca thanh tra giỏo dc.
1.3.1. C s lớ lun.
Trong khoa hc qun lý giỏo dc, thanh tra giỏo dc là tạo lập mối liên hệ
thông tin ngợc (trong và ngoài) trong quản lý giáo dục, cung cấp những thông tin
đã đợc xử lý, đánh giá chính xác - đó là nguồn thông tin cần thiết cực kỳ quan
trọng để hệ quản lý điều chỉnh và hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời hệ bị
quản lý (đối tợng thanh tra) tự điều chỉnh ý thức, hành vi và hoạt động của mình
ngày càng tốt hơn (sơ đồ 1).
b
a
b
a
b
H qun lý
H b qun lý
a - Mối liên hệ thông tin thuận (thụng tin t h qun lý n h b qun lý) ch
yu l truyn t thụng tin v mc tiờu, k hoch, quyt nh qun lý.n
ngi thc hin.
b - Mối liên hệ thông tin ngợc bên ngoài (thụng tin t h b qun lý n h
qun lý) phn ỏnh s tip nhn v thc hin nhim v, khú khn thun li,
tõm t nguyn vng kin ngh ca nhng ngi thc hin n ngi qun lớ.
b- Mối liên hệ thông tin ngợc bên trong (thụng tin t h b qun lớ tr li
chớnh h b qun lớ) phn ỏnh kh nng tip nhn, s t iu chnh t hon
thin, phỏt trin chớnh mỡnh.
b b- Nền tảng của sự điều chỉnh (do TTGD đem lại)
Điều chỉnh của nhà quản lý.
Gồm 2 quá trình
Tự điều chỉnh của ngời dới quyền.
8
- Theo điều khiển học thì quản lý là một quá trình điều khiển và điều chỉnh, bao
gồm những mối liên hệ thông tin thuận, ngợc.
- Xét dới góc độ lí thuyết thông tin thì quản lý là một quá trình thu nhận, xử lý,
truyền đạt và lu trữ thông tin.
Thông tin là nền tảng của quản lý - đó là những số liệu, t liệu đã đợc lựa chọn,
xử lí để phục vụ cho một mục đích nhất định.
Quản lý cần thông tin nhiều chiều, thông tin là một chức năng của quản lý. Nó
xen lẫn vào các chức năng khác và rất cần cho các chức năng ấy, nh kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chính TTGD đã tạo lập mối liên hệ ngợc (trong và ngoài) trong quản lý
giáo dục, cung cấp những thông tin đã đợc xử lý, đánh giá chính xác - đó là
nguồn thông tin cần thiết vô cùng quan trọng để hệ quản lý điều chỉnh và hoạt
động có hiệu quả hơn, đồng thời hệ bị quản lý (đối tợng thanh tra) tự điều chỉnh
ý thức, hành vi và hoạt động của mình ngày càng tốt hơn.
1.3.2. C s thc tin.
Do yờu cu ca thc tin giỏo dc, c bit trong giai on i mi kinh t
nc ta hin nay, thc hin s nghip cụng nghip húa hin i húa t nc
nghnh GD&T phi chuyn bin v mi mt: To ngun nhõn lc cú trỡnh
v cht lng cao. Thc t hin nay chỳng ta ó hon thin h thng giỏo dc
quc dõn t mm non n sau i hc vi cỏc loi hỡnh o to khỏc nhau bao
gm giỏo dc cụng lp, bỏn cụng, dõn lp, t thc: vi phng phỏp chớnh quy
v khụng chớnh quy rt a dng v mc tiờu; k hoch o to, ni dung phng
phỏp o to khỏc nhau...song trong quỏ trỡnh thc hin cũn nhiu biu hin bt
cp: vic t chc qun lý hot ng ca cỏc c s giỏo dc, c bit l c s
giỏo dc ngoi cụng lp cha ỏp ng c vic m rng quy mụ v nõng cao
cht lng giỏo dc o to; h thng vn bn phỏp quy v giỏo dc cha c
ban hnh kp thi v cú ch cha hp lý; cụng tỏc thanh tra giỏo dc cha c
quan tõm ỳng mc; nng lc ca mt s cỏn b qun lớ cỏc cp hc, bc hc
cha theo kp vi thc tin; trỡnh trỏch nhim ca mt b phn giỏo viờn, hc
sinh khụng ng u v nhiu hn ch; nghnh GD&T cha phi hp tt v s
dng cú hiu qu ngun lc nh nc v xó hi; chm i mi c v t duy v
phng thc qun lý; chm ra cỏc nh hng chin lc v chớnh sỏch v mụ
9
đúng đắn để xử lý mối tương quan giữa quy mô, chất lượng, hiệu quả trong giáo
dục.
Do đó lãnh đạo và quản lý giáo dục phải được thanh tra, kiểm tra nhằm đánh
giá, phát hiện điều chỉnh, phòng ngừa và giúp đỡ các hoạt động giáo dục và dạy
học của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong lĩnh vực GD&ĐT, trên cơ sở đó rút
kinh nghiệm cải tiến cơ chế quản lí và hoàn thiện chương trình quản lí phù hợp
và có hiệu quả hơn. Nghành GD&ĐT phải thường xuyên giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ dạy học của thầy và trò; cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy và giáo dục của nhà trường; cần phải đổi mới công tác thanh tra giáo
dục nhằm góp phần giúp đỡ và điều chỉnh kịp thời những sai sót lệch lạc, đồng
thời động viên mọi người làm tốt công việc của mình. Thanh tra thường xuyên
sẽ hình thành nề nếp, kỷ cương nhà trường, tạo động lực cho người dạy và
người học có ý thức nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo.
Đồng thời do thực tiễn sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta hiện nay
cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện về mọi mặt từ cơ chế quản lí, mục tiên, nội
dung, phương pháp. Đặc biệt chúng ta vừa mở rộng, đa dạng hóa các loại hình
đào tạo, vừa phải đảm bảo cơ cấu nghành nghề, cơ cấu vùng miền, nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Bên cạnh những kinh nghiệm tổ chức, hoạt động, xây dựng nội dung thanh
tra giáo dục của nước ta trong những năm qua, chúng ta còn nghiên cứu kinh
nghiệm thanh tra chuyên nghành giáo dục ở một số nước châu âu như: Anh,
Pháp....Đặc biệt từ năm học 2002 - 2003 trong khuân khổ dự án hợp tác với
thanh tra giáo dục nước cộng hòa Pháp. Bộ GD&ĐT đã triển khai chương trình
bồi dưỡng năng lực thanh tra chuyên môn cho các giáo viên ở bậc phổ thông
đang đảm nhiệm công tác thanh tra, đánh giá phân loại giáo viên. Mặt khác
trong công tác thanh tra giáo dục sắp tới Bộ GD&ĐT đã và đang sẽ chỉ đạo các
cơ sở GD tiếp tục tổ chức thanh tra thí điểm “thanh tra đào tạo” hướng vào việc
giám sát các nội dung đào tạo, đề xuất, xem xét, kết luận các vụ việc, kiến nghị
10
các biện pháp giải quyết khiếu nại tố cáo và giúp thủ trưởng tiếp công dân theo
quy định của luật khiếu nại tố cáo.
Tất cả những chương trình và kế hoạch nói trên đang đặt ra một số vấn đề
mới cho hoạt động thanh tra giáo dục: hoàn thiện tổ chức, cơ chế quản lí nội
dung hoạt động thanh tra giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục nói chung và công tác thanh tra
giáo dục hiện nay nói riêng.
1.3.3. Cơ sở pháp lý.
Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên nghành nên phải dựa trên pháp lệnh
thanh tra 1990 của chủ tịch hội đồng nhà nước (nay là thủ tướng chính phủ) và
quyết định của tổng thanh tra nhà nước số 1776/TTNN ngày 21/12/1996 về việc
ban hành quy chế hoạt động của đoàn thanh tra. Trong những năm gần đây, dựa
trên văn bản pháp quy của nghành về GD&ĐT nước ta đã tiến hành tổ chức và
hoạt động TTGD dựa trên các quyết định, nghị định của chính phủ và các quyết
định thông tư, chỉ thị, điều lệ trường mầm non, tiểu học, điều lệ trường trung
học. Các văn bản trên là cơ sở pháp lí giúp cho việc tổ chức tiến hành hoạt động
TTGD, đánh giá và xếp loại một cách có hiệu quả.
Một trong những văn bản pháp quy về TTGD trong những năm gần đây cần
có sự quan tâm, nghiên cứu quán triệt trong nghành GD&ĐT đó là:
- Luật thanh tra (2004): Qui định hệ thống thanh tra giáo dục ở các cơ quan quản
lí nhà nước cấp Bộ, Sở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) vừa có chức
năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên nghành nhằm thanh tra thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lí nhà nước cung cấp.
- Luật giáo dục (năm 2005): Qui định về hệ thống giáo dục quốc dân, nhà
trường và cơ sở giáo dục khác của giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị xã hội và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục, nội dung quản
lí nhà nước về giáo dục.
- Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính Phủ thay thế nghị
định 101 ngày 10/12/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra
11
giáo dục. Nghị định này qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ
thống tổ chức bộ máy TTGD các cấp, cụ thể hóa qui định của Luật giáo dục,
luật Thanh Tra đối với lĩnh vực giáo dục, qui định về quyền, nghĩa vụ trách
nhiệm và mối quan hệ của cơ quan tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
thanh tra giáo dục.
- Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính Phủ về qui định chi
tiết luật thanh tra.
- Thông tư số 13/TTGD&ĐT ngày 04/08/1997 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn hoạt
động thanh tra trong bậc học Mầm non.
- Thông tư số 13 /TT GD&ĐT ngày 12/09/1994 của Bộ GD&ĐT về việc hướng
dẫn tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục tiểu học theo quy chế ban hành tại
quyết định 478/QĐ ngày 11/03/1993 của Bộ GD&ĐT.
- Thông tư của Bộ GD&ĐT số 12/GD&ĐT ngày 04/08/1997 hướng dẫn hoạt
động thanh tra bậc Trung học.
Hàng năm Bộ GD&ĐT có văn bản hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Như vậy thanh tra giáo dục là một bộ phận, hệ thống thanh tra chuyên
nghành, thực hiện quyền thanh tra nhà nước về giáo dục và đào tạo. Do đó thanh
tra giáo dục phải dựa vào cơ sở pháp lí đó là: Pháp lệnh thanh tra của Hội đồng
nhà nước (nay là chính phủ), các nghị định của chính phủ về thanh tra giáo dục
nói riêng, các thông tư, quy chế, hướng dẫn tổ chức hoạt động thanh tra giáo dục
trong các bậc học: Mầm non, Tiểu học. Trung học...
Hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác,
khách quan, công khai, tập chung dân chủ, kịp thời. Không có một cơ quan, tổ
chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào tổ chức và hoạt động của
thanh tra giáo dục.
1.3.3.1. Vị trí, vai trò của thanh tra giáo dục.
TTGD là thanh tra chuyên nghành về giáo dục, là một trong những bộ
phận hợp thành tổ chức quản lí nhà nước của Bộ GD&ĐT.
12
- Hoạt động thanh tra sẽ giúp cho các đối tượng được thanh tra nhận thức đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình, đặc biệt nhận thức vai trò quan trọng và cấp bách
của chính sách, các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện
nay, xác định rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của từng bậc học, cấp học và
các giải pháp cơ bản tổ chức thực hiện các mục tiêu đó. Trên cơ sở đó, hình
thành ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và những quy định
của pháp luật về GD&ĐT nói riêng.
- TTGD góp phần nâng cao năng lực hiệu quả quản lí nhà nước về GD của các
cơ quan có thẩm quyền, không chỉ các cơ quan, tổ chức cá nhân trực tiếp hoạt
động liên quan đến đến lĩnh vực giáo dục mà ngay cả cơ quan quản lí nhà nước
về GD&ĐT các cấp cũng cần có sự chấp hành pháp luật một cách triệt để. Công
tác TT giúp các cơ quan quản lí NN về GD&ĐT nhận thức đúng đắn và làm tròn
vai trò, trách nhiệm được giao từ việc hoạch định chính sách để tổ chức, chỉ đạo
thực tiễn.
- TTGD nhằm nâng cao năng lực QL cho cán bộ lãnh đạo các cơ sở GD (Ban
giám hiệu nhà trường) đặc biệt là người đứng đầu cơ sở giáo dục (Hiệu trưởng).
Để cơ sở GD hoạt động có hiệu quả thì yếu tố mang quyết định là ban lãnh đạo
mà người quyết định chính là hiệu trưởng. Khi diễn ra hoạt động TT toàn diện
cơ sở GD thì công tác quản lí, lãnh đạo của hiệu trưởng là một nội dung quan
trọng ngoài ra nội dung khác thì cần TT thì hiệu trưởng có trách nhiệm giải trình
về hoạt động của mình và mọi mặt hoạt động của nhà trường như; cơ sở vật
chất, đội ngũ...trước cơ quan có thẩm quyền TT. Những sai lầm thiếu sót nếu có
thông qua TT sẽ kịp thời được phát hiện và có biện pháp xử lý phù hợp. Ngược
lại những chuyển biến, ưu điểm, mặt tích cực sẽ được đánh giá, biểu dương và
phát huy một cách có hiệu quả.
Như vậy TTGD giúp hiệu trưởng nhận rõ ưu khuyết điểm của nhà trường
cũng như bản thân trong công tác quản lí của mình, góp phần thực hiện tốt các
yêu cầu được giao theo chương trình, kế hoạch của cơ quan QLNN cấp trên về
GD. Đồng thời qua TT có thể kiến nghị với cấp có thẩm quyền nhằm điều chỉnh,
13
b sung ch trng, chin lc, bin phỏp GD ó ra v ỏp ng yờu cu cp
bỏch ca cỏc c s GD trong tng giai on.
- Thụng qua nhng sai phm, thiu sút ca cỏc c s hoc cỏ nhõn tham gia lnh
vc GD s kp thi c phỏt hin, khc phc v x lớ nghiờm minh theo ỳng
quy nh ca phỏp lut. õy l mt ý ngha vụ cựng quan trng ca cụng tỏc
TTGD vỡ trong quỏ trỡnh hot ng ca c s GD, cỏc cỏ nhõn khú trỏnh khi
nhng sai lm, vi phm. Nhng tn ti ny cú th do nguyờn nhõn khỏch quan
nh cỏc vn bn mang tớnh phỏp quy v GD cũn chng chộo, cha y , cha
ng b hoc cũn thiu s quan tõm ch o cht ch t phớa cỏc c quan NN cú
thm quyn....Cú th do nhng nguyờn nhõn ch quan nh nng lc, trỡnh
chuyờn mụn yu kộm ca mt s giỏo viờn, s hiu bit hn ch v cỏc quy nh
ca phỏp lut ca mt s giỏo viờn, cỏn b QLGD...Vic phỏt hin, khc phc
v x lý vi phm s loi b nhng nhõn t tiờu cc, chn chnh hot ng ca
cỏc c quan, t chc v cỏ nhõn cú hot ng trong hoc liờn quan n lnh vc
GD, gúp phn nõng cao cht lng GD&T.
Nh vy TTGD luụn gi v trớ v vai trũ quan trng trong s nghip phỏt
trin GD ca nc ta, c bit trong giai on hin nay thc hin tt mc tiờu
ra trong chin lc phỏt trin GD&T t nm 2001 - 2010. Mun thc hin
c mc tiờu cao c ú thỡ Nh nc cn tng cng hn na cụng tỏc qun lý
trong ú cú cụng tỏc thanh tra giỏo dc.
1.3.3.2. Chc nng ca thanh tra giỏo dc.
Chc nng kim tra.
Là chức năng đầu tiên của hoạt động thanh tra nhằm xác định mức độ đạt
đợc trong hoạt động giáo dục và đào tạo của đối tợng. Thc cht ca TT l nhm
xem xột, kim soỏt, phỏt hin nhng u, nhc im ca i tng TTGD t ú
cú c s ỏnh giỏ ỳng i tng TT.
Chc nng phỏt hin.
Trờn c s TTGD (TT ton din mt trng hc; i ng, c s vt cht,
hot ng ging dy....) nhm phát hiện ra những mặt tốt để động viên, kích
thích, đồng thời tìm ra những sai sót, lệch lạc, những gì còn cha đạt so với mục
tiêu dự kiến, những mặt còn yếu kém, khó khăn trở ngại, những thất bại, những
14
vấn đề mới nảy sinh cần giải quyết, những nguyên nhân tồn tại để giúp đỡ đối
tợng và điều chỉnh quá trình quản lớ GD cỏc n v c s.
Chc nng ỏnh giỏ.
Là phân tích, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ,
chất lợng và hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm đợc
hình thành ở thời điểm đang xét so với mục tiêu, kế hoạch hay những chuẩn mực
đã đợc xác lập. Đánh giá còn nhằm để thẩm định những yếu tố chủ quan, khách
quan, những lệch lạc.. để giúp đối tợng uốn nắn, điều chỉnh các quyết định, làm
cho các hoạt động quản lý đạt hiệu quả hơn.
Chc nng giỳp , ng viờn, phờ phỏn.
Mc ớch c bn ca thanh tra giỏo dc giỳp cho c quan t chc cỏ nhõn
trong hoc liờn quan n lnh vc giỏo dc hon thnh tt nhim v ca mỡnh.
Bn cht ca hot ng TT khụng ch nhm mc ớch phờ phỏn m cũn mang
tớnh cht giỳp ng viờn, kớch thớch i tng n lc lm vic, bc l nng
lc cng nh hn ch, qua ú ban thanh tra cú cn c giỳp , ng viờn i
tng hon thnh nhim v chớnh tr ca mỡnh.
Chc nng thu thp thụng tin.
Thu thập thông tin là chức năng trung tâm của hoạt động thanh tra. Qua
kiểm tra, đánh giá mới có đợc những thông tin đáng tin cậy, chính xác, từ đó
giúp cho ngời quản lý khen chê đúng đắn và động viên c kịp thời. Đồng
thời việc xử lý đúng đắn các thông tin sẽ giúp cho ngời quản lý cấp trên có thể
điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định đúng đắn kịp thời cho cấp dới.
1.3.3.3. Mc ớch ca thanh tra giỏo dc.
Hoạt động thanh tra nhằm mục đích cân đong, đo đếm thực chất hoạt
động của đối tợng một cách khách quan góp phần thực hiện mục tiêu quản lý
giáo dục bằng sự tác động vào đối tợng quản lý trong việc chấp hành nhiệm vụ
thực hiện tốt các quyết định quản lý.
Cụ thể là: Quan sát, theo dõi, phát hiện, kiểm nghiệm và và đánh giá
khách quan tình hình công việc; việc thực hiện nhiệm vụ của đối tợng tác động
đến mức cần thiết công tác của tổ chức, cơ quan và cá nhân, đảm bảo tốt việc
chấp hành chính sách , pháp luật về giáo dục của Nhà nớc, thực hiện các văn bản
pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các cấp quản lý giáo dục, các đơn
vị cơ sở và trờng học; giúp đỡ phát hiện u điểm, khắc phục khuyết điểm, khen
chê kịp thời, xử lý cần thiết để cải tiến tổ chức quản lý và nâng cao chất
15
lợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Nh vậy mục đích thanh tra giáo dục thể hiện: Phát huy nhân tố tích cực,
phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tợng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.3.3.4. Nhim v ca thanh tra giỏo dc.
- Thanh tra việc thực hiện Luật giáo dục và các qui định khác của pháp luật về
giáo dục đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động trong hoặc liên
quan đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ đợc giao của các cơ sở
giáo dục, tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý của Ngành Giáo dục và Đào
tạo.
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chơng trình, nội dung, phơng
pháp giáo dục, quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp bằng, cấp chứng chỉ;
việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lợng giáo dục ở
các cơ sở giáo dục.
- Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt
động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp
luật về giáo dục.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa
đổi bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nớc về giáo dục.
- T vấn cho đối tợng thanh tra những vấn đề cần thiết để phát huy u điểm, khắc
phục hạn chế nhằm đạt đợc mục tiêu giáo dục trong những hoàn cảnh cụ thể.
- Xử phạt hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo qui định của pháp luật.
1.3.3.5. i tng ca thanh tra giỏo dc.
Theo Nghị ịnh số 101/ 2002/QĐ- CP ngày 10-12-2002 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục thì đối tợng của thanh tra giaó dục
là:
Cỏc c s giỏo dc.
C s giỏo dc l n v t chc GD&T trong h thng giỏo dc quc
dõn t bc Mm non n bc i hc thuc cỏc loi hỡnh, cỏc nghnh ngh cú
i ng giỏo viờn, cú c s vt cht ti thiu, cú chng trỡnh v ti liu sỏch
giỏo khoa c phộp lu hnh theo quy ch ca nh nc.
16
C s giỏo dc ca nc ta hin nay bao gm c s giỏo dc trong nc v c
s giỏo dc liờn kt nc ngoi (bao gm t chc v cỏ nhõn nc ngoi hoc
cú vn u t nc ngoi).
T chc, cỏ nhõn hot ng a ngi i o to nc ngoi.
cú mt i ng lao ng cú trỡnh v cht lng cao, cỏc t chc v
cỏ nhõn ó gi cụng dõn Vit Nam i du hc nc ngoi. Tuy nhiờn lnh vc
ny mt s t chc v cỏ nhõn a ngi i o to nc ngoi hoc thiu
kinh nghim hoc ch chỳ ý n li nhun m khụng chỳ ý n li ớch ca Nh
nc, li ớch ca ngi i du hc. ó li dng hỡnh thc o to hp phỏp ny
a ngi i vt biờn trỏi phộp, ngi i du hc hc phi nhng trng cht
lng kộm. Nhng vic lm trờn ó lm nh hng n lũng tin ca ngi dõn
v cht lng giỏo dc. Chớnh vỡ l ú Nghị ịnh số 101/ 2002/QĐ- CP ngày
10-12-2002 của Chính phủ quy nh TTGD cú quyn TT cỏc t chc, cỏ nhõn
hot ng a ngi i o to nc ngoi.
T chc, cỏ nhõn hot ng ging dy, giỏo dc thc hin ngoi c s
giỏo dc.
Do nhu cu m rng quy mụ, loi hỡnh o to v nhu cu hc tp ca
mi ngi hin nay, nhiu t chc, cỏ nhõn ging dy giỏo dc thc hin ngoi
c s GD bc u ó v ang cú vai trũ ỏng k trong vic nõng cao cht
lng GD&T. Tuy nhiờn phỏt trin ỳng hng nõng cao cht lng o
to cỏc c s giỏo dc ny cn cú s qun lớ ca Nh nc v GD trong ú t
chc cỏ nhõn ny xem nh mt i tng mi xut hin cn thanh tra giỏo dc
theo ngh nh trờn.
1.3.3.6. Ni dung ca thanh tra giỏo dc.
Nội dung của TTGD rất phong phú, đa dạng. Song trên thực tế thanh tra
giáo dục cần tập trung vào ba nội dung chính không tách rời nhau và liên quan
chặt chẽ với nhau:
1) Thanh tra chuyên môn: (thanh tra nhà trờng, công tác giảng dạy và giáo dục
của giáo viên, việc học tập của học sinh....)
2) Thanh tra công tác quản lý.
17
3) Thanh tra khiếu tố: (Các vụ, việc sai phạm trong hoạt động giáo dục và
QLGD).
- Thanh tra hoạt động s phạm của giáo viên l mt ni dung ca thanh tra
chuyờn mụn v cần tập trung vào 4 nội dung sau.
+ Thanh tra trình độ nghiệp vụ s phạm của giáo viên.
Thanh tra v trỡnh nm yờu cu ca ni dung chng trỡnh, kin thc,
k nng thỏi cn xõy dng cho hc sinh.
Thanh tra v trỡnh vn dng phng phỏp ging dy v giỏo dc
+ Thanh tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
Thanh tra vic thc hin chng trỡnh v k hoch ging dy v giỏo dc.
Thanh tra vic kim tra hc sinh v chm bi theo qui nh.
Thanh tra vic m bo thc hnh thớ nghim.
Thanh tra vic m bo cỏc h s chuyờn mụn theo qui nh.
Thanh tra vic t bi dng v tham gia cỏc hỡnh thc bi dng.
Thanh tra vic tuõn th dy thờm v hc thờm.
+ Thanh tra kết quả giảng dạy của giáo viên.
im kim tra hoc kt qu ỏnh giỏ mụn hc ca hc sinh t u nm
cho n thi im thanh tra.
Kt qu kim tra kho sỏt cht lng ca hc sinh
Kt qu kim tra cht lng hc sinh so vi ton trng. So vi a
phng v so vi nm hc trc.
+ Thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ khác của giáo viên.
Kt qu cụng tỏc khỏc c nh trng phõn cụng.
1.3.3.7. Phng phỏp thanh tra giỏo dc.
hon thnh tt cụng tỏc TTGD, on thanh tra v thanh tra viờn phi
nm vng v s dng cỏc phng phỏp thanh tra, kim tra. Tuy nhiờn, vic la
chn phng phỏp no hoc kt hp cỏc phng phỏp thanh tra tựy thuc vo
mc ớch thanh tra, i tng thanh tra, ni dung thanh tra, thi gian v tỡnh
hung c th trong quỏ trỡnh thanh tra. Nhng phng phỏp thanh tra giỏo dc
ph bin l:
18
Phng phỏp quan sỏt.
Phng phỏp quan sỏt l phng phỏp em li ti liu c th, cm tớnh, trc
quan song cú ý ngha quan trng trong quỏ trỡnh thanh tra giỏo dc.
Quan sỏt cú th kt hp tri giỏc ca thanh tra viờn vi vic s dng cỏc phng
tin k thut hin i nu cú (camera, mỏy nh...)
Cú rt nhiu ni dung quan sỏt nh:
- Quan sỏt thụng qua hot ng ging dy ca giỏo viờn.
- Quan sỏt thụng qua hot ng hc tp ca hc sinh.
- Quan sỏt cỏc hot ng ti liu, sn phm ca giỏo viờn, cỏn b cụng nhõn viờn
cú nhng s liu c th cho vic ỏnh giỏ, xp loi.
Phng phỏp iu tra.
õy l phng phỏp dựng cỏc phiu hi kho sỏt mt s lng ln cỏc
i tng nghiờn cu cú hoc khụng liờn quan n s vic cn thanh tra nhm
thu dng nhng ý kin ch quan ca h v s vic hoc mt vn no ú.
Phơng pháp điều tra có nhiều loại nh: Bằng trò chuyện, bằng phiếu, bằng
trắc nghiệm. Mỗi loại đều có u nhợc điểm, theo điều kiện hoàn cảnh và tình
huống cụ thể mà lựa chọn, sử dụng và phối hợp để đạt hiệu quả cao nhất trong
hoạt động thanh tra.
Phng phỏp phõn tớch tng hp ti liu.
Ti liu l ngun thụng tin v kt qu hot ng ca quỏ trỡnh giỏo dc.
Tuy nhiờn thanh tra viờn khụng nờn ỏnh giỏ quỏ cao v bn bỏo cỏo, biờn bn,
k hoch m phi nghiờn cu thc tin hot ng dy hc v giỏo dc ca nh
trng.
Phõn tớch tng hp ti liu bao gm: phõn tớch s liu thng kờ, cỏc loi
biu , th cho phộp thanh tra viờn hỡnh dung kt qu bin ng cỏc hot
ng dy hc v giỏo dc ca nh trng.
Phng phỏp tham d cỏc hot ng c th.
on thanh tra v thanh tra viờn tham d cỏc gi sinh hot ca cỏc tp th
hc sinh, cỏc hot ng trong v ngoi nh trng cú cỏc cn c ỏnh giỏ
19
chớnh xỏc cỏc hot ng ca c quan t chc, cỏ nhõn hot ng trong v ngoi
lnh vc giỏo dc.
Không có phơng pháp nào là vạn năng và chiếm địa vị độc tôn, mỗi phơng
pháp đều có mặt mạnh, mặt yếu và tác dụng của chúng cũng khác nhau tuỳ
thuộc vào đối tợng, tình huống cụ thể và đặc điểm cá nhân của thanh tra viên sử
dụng chúng.
Trình độ hoàn thiện và mức độ hiệu quả của việc lựa chọn, vận dụng các
phơng pháp TTGD còn phụ thuộc vào mức độ phù hợp của chúng với những cơ
sở khoa học, trình độ phát triển của đối tợng thanh tra, đặc biệt phù hợp với các
nguyên tắc chỉ đạo hoạt động TTGD.
1.3.3.8. Hỡnh thc thanh tra giỏo dc.
Phõn loi theo tớnh k hoch, cú hai hỡnh thc thanh tra sau:
Thanh tra định kỳ: Thanh tra định kỳ là hoạt động mang tính thờng xuyên,
liên tục đợc triển khai theo quy định hoặc kế hoạch thanh tra do cơ quan chủ
quản trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
trong từng quý, từng năm và có thông báo trớc cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Thanh tra đột xuất: Đây là hình thức thanh tra đợc tiến hành khi cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền phát hiện có sự vi phạm pháp luật hoặc để giải quyết
khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Thanh tra đột xuất không cần
phải thông báo trớc cho đối tợng đợc thanh tra.
Phõn loi theo ni dung thanh tra cú mt s hỡnh thc thanh tra ph bin
sau:
Thanh tra ton din: thanh tra mt trng hc, thanh tra hot ng s
phm ca giỏo viờn tng bc hc, cp hc trong h thng giỏo dc quc dõn t
mm non n sau i hc.
Thanh tra theo chuyờn : Thanh tra cht lng hc tp ca hc sinh, TT
hot ng ging dy ca giỏo viờn, thanh tra dy thờm, hc thờm....
Thanh tra tng mt: Thanh tra thc hin lut ph cp giỏo dc, thanh tra
cht lng hc tp ca hc sinh...
Thanh tra vic thc hin cỏc kin ngh ln trc.
Thanh tra vic gii quyt cỏc khiu ni, t cỏo.
20
Vic xỏc nh mt cỏch chớnh xỏc cỏc hỡnh thc TT phự hp i tng,
ni dung l vn rt quan trng v cú ý ngha m bo phỏp ch, tng cng
tớnh khoa hc trong hot ng qun lớ nh nc v GD&T v khụng lm nh
hng n hot ng bỡnh thng ca c s giỏo dc. ng thi vic thc hin
ỳng cỏc quy nh ca phỏp lut trong vic ỏp dng cỏc hỡnh thc thanh tra giỏo
dc cng giỳp cho cỏc c quan chc nng cú iu kin phỏt hin kp thi cỏc sai
phm ca c s giỏo dc cú bin phỏp x lớ phự hp.
1.3.3.9. Cụng c, phng tin ca thanh tra giỏo dc.
cụng tỏc TTGD cú hiu qu ti u, cn trang b cho on TT v TT
viờn nhng cụng c v phng tin TT c bn sau:
- Các văn bản, tài liệu phục vụ cho việc thanh tra (quyết định thanh tra, hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật nh
quy chế, thông t, chỉ thị về thanh tra )
- Phơng tiện đi lại ăn ở.
- Văn phòng phẩm, trang bị, thiết bị công tác (Máy ghi âm, máy tính, máy ảnh)
- Phơng tiện thông tin lên lạc (Những thông tin mật cần thông tin qua hệ thống
cơ yếu)
- Kinh phí phục vụ thanh tra.
1.3.3.10. Tin trỡnh ca thanh tra giỏo dc.
1) Chuẩn bị thanh tra
Ra quyết định thanh tra:
Đây là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ một hoạt động thanh tra nào
bởi hoạt động thanh tra chỉ đợc tiến hành trên cơ sở có quyết định thanh tra của
ngời có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quyết định thanh tra phải đợc ban hành dới hình thức văn bản, trong đó ghi
rõ nội dung, đối tợng, thời hạn thanh tra, thành viên, trởng đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên thực hiện hoạt động thanh tra cùng những nội dung cần thiết khác
cho việc tiến hành hoạt động thanh tra.
Lập kế hoạch thanh tra và chuẩn bị một số nội dung khác cho hoạt động
thanh tra:
Trởng đoàn dự thảo kế hoạch, trình ngời ra quyết định.
Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: Mục đích yêu cầu, nội dung cuộc thanh
tra, phơng pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện thanh tra.
21
Sau khi kế hoạch tiến hành thanh tra đợc phê duyệt, trởng đoàn thanh tra
phải họp đoàn để phổ biến kế hoạch, phân công thực hiện nhiệm vụ cụ thể cho
thành viên và tổ chức tập huấn nghiệp vụ nếu cần thiết.
Sau khi đợc phân công, từng thành viên phải lập kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ của mình và trình lên trởng đoàn phê duyệt. Ví dụ: thanh tra viên phải biết chơng trình dạy phân môn học đến đâu, có kế hoạch dự giờ, chuẩn bị các loại câu
hỏi kiểm tra chất lợng văn hoá, nhận thức về đạo đức... đối với học sinh.
Trởng đoàn tập hợp những thông tin đã thu thập đợc về đối tợng thanh tra để
dự kiến những vấn đề cần đi sâu; Kiểm tra hoàn tất các thủ tục hành chính cần
thiết để chuẩn bị tiến hành hoạt động thanh tra; Chuẩn bị đầy đủ các cơ sở vật
chất, phơng tiện; Các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động thanh tra.Tổ chức
tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thanh tra trong trờng hợp cần
thiết (đặc biệt đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục). Sau đó thông báo với
trng, cơ sở, cá nhân đợc thanh tra (trừ trờng hợp đột xuất).
2) Tiến hành Thanh tra:
Công bố quyết định thanh tra.
Trởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra.
Tiến hành thanh tra.
1Trởng đoàn thanh tra phải làm việc trực tiếp với ngời có thẩm quyền của
cơ sở thanh tra để thống nhất thời gian và tạo điều kiện để họ có thể sắp xếp thời
gian và bố trí ngời làm việc với đoàn.
Khi tiến hành thanh tra, các thành viên trong đoàn thanh tra chỉ làm việc
với đối tợng tại công sở và trong giờ hành chính. Nếu cần thiết làm việc ngoài
giờ hành chính hay ngoài công sở phải có sự đồng ý của trởng đoàn.
Nội dung các buổi làm việc phải có biên bản.
Thành viên phải báo cáo với trởng đoàn về tiến độ và kết quả việc thực
hiện nhiệm vụ đợc phân công theo yêu cầu của trởng đoàn. Nếu phát hiện những
nghi vấn... phải báo cáo ngay với trởng đoàn để quyết định.
Trởng đoàn phải báo cáo với ngời ra quyết định về những vấn đề vợt quá
quyền hạn, nhiện vụ hoặc những vấn đề không thuộc nội dung kế hoạch thanh
tra. Nếu thấy cần thiết, trởng đoàn có thể đề nghị ngời ra quyết định thanh tra
sửa đổi bổ sung quyết định hoặc kế hoạch tiến hành thanh tra, đề nghị thay đổi
thành viên vì lý do sức khoẻ hay vì những lý do khác.
Trong quá trình tổ chức thực hiện thanh tra, ngời ra quyết định không trực
tiếp tiến hành tại cơ sở nhng phải thờng xuyên chỉ đạo đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên trong quá trình đó nh: Giải quyết kịp thời các đề nghị, theo dõi
22
việc thực hiện của đối tợng thanh tra đối với các kết luận, kiến nghị và quyết
định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
Thời hạn thanh tra.
Theo quy định của pháp luật mỗi cấp thanh tra có thời hạn khác nhau.Thời
hạn thanh tra đợc tính từ ngày bắt đầu tiến hành thanh tra ghi trong quyết định
và kết thúc vào ngày công bố kết quả trớc đối tợng thanh tra.
Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà ngời ra quyết định thanh tra xác định thời hạn cho
phù hợp để vừa đảm bảo quy định của pháp luật vừa đảm bảo thời gian cần thiết
cho cơ quan có thẩm quyền thanh tra hoàn thành tốt nhiệm vụ mà không làm ảnh
hởng đến hoạt động bình thờng của đối tuợng đợc thanh tra.
3) Kết thúc thanh tra:
Sau khi hoàn thành nội dung nhiệm vụ đợc phân công, đoàn viên hoặc
nhóm đoàn viên phải tổng hợp kết quả, đa ra những kết luận, đề xuất hớng xử
lý bằng văn bản, lập hồ sơ theo phần công việc đó và bàn giao cho trởng đoàn
hoặc ngời đợc trởng đoàn uỷ quyền.
Trởng đoàn có trách nhiệm dự thảo văn bản kết luận thanh tra theo các
yêu cầu ghi trong quyết định thanh tra.
Trởng đoàn phải triệu tập cuộc họp tất cả các thành viên của đoàn thanh
tra để tho lun dự thảo kết luận thanh tra công khai, dân chủ và chính xác.
Trởng đoàn là ngời kết luận và chịu trách nhiệm trớc pháp luật và
ngời ra quyết định thanh tra.
Trớc khi kết luận chính thức, trởng đoàn phải báo cáo dự thảo kết luận với
ngời ra quyết định thanh tra kèm theo biên bản cuộc họp dự thảo kết luận.
Trởng đoàn chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra
với đối tợng thanh tra. Thành phần tham dự cuộc họp do trởng đoàn quyết định.
Việc công bố kết luận phải đợc lập thành biên bản. Nếu thấy cần thiết phải sửa
đổi bổ sung kết luận thì trởng đoàn phải họp đoàn để thảo luận việc tiếp thu hoặc
không tiếp thu những ý kiến trình bày hoặc giải trình và báo cáo với ngời ra
quyết định thanh tra.
Hoàn chỉnh văn bản kết luận cuộc tranh tra. Văn bản kết luận do trởng
đoàn ký và đóng dấu.
Sau khi công bố kết luận thanh tra, đoàn thanh tra phải bàn giao hồ sơ
cuộc thanh tra cho cơ quan đã thành lập đoàn thanh tra.
Hồ sơ gồm có : + Quyết định thành lập đoàn thanh tra.
+ Đơn khiếu nại tố cáo (nếu có).
23
+ Kế hoạch tiến hành thanh tra.
+ Báo cáo của đối tợng thanh tra.
+ Các loại biên bản, báo cáo kiểm tra các đối tợng (giáo viên, học
sinh...).
+ Văn bản kết luận thanh tra.
+ Các văn bản khác liên quan đến kết luận thanh tra.
4) Sau thanh tra.
- Viết báo cáo kết quả gửi các cấp quản lý.
- Theo dõi việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra.
- Thanh tra lại (nếu cần).
Ngoài tiến trình chung trên, khi đi vào thanh tra theo từng chuyên đề, từng
vụ việc (từng đối tợng) cụ thể, tiến trình thanh tra các đối tợng có những nét đặc
trng riêng.Ví dụ; Thanh tra toàn diện một trờng học tiến trình khác với thanh tra
toàn diện một giáo viên, thanh tra giờ dạy, thanh tra kết quả học tập của học
sinh....Những tiến trình này đợc thực hiện theo các văn bản hớng dẫn ca thanh
tra Bộ Giáo dục và Đào tạo, với những tiêu chí đánh giá khác nhau.
Chng 2
THC TRNG CễNG TC THANH TRA CHUYấN MễN PHềNG
GIO DC V O TO HUYN THCH THT H
2.1. c im chớnh tr - kinh t - xó hi ca huyn Thch Tht - H Ni
Huyn Thch Tht nm phớa tõy th ụ H Ni, phớa Bc giỏp Phỳc Th,
phớa ụng giỏp huyn Quc Oai, phớa Nam giỏp tnh Hũa Bỡnh, phớa Tõy giỏp
th xó Sn Tõy vi tng din tớch t t nhiờn l 20.250,85ha, ton huyn cú 22
xó, 1 th trn vi 203 thụn. Dõn s ton huyn l; 176.500 ngi. Thch Tht
24
nằm trong vùng phát triển phía tây của thủ đô Hà Nội với nhiều dự án đã được
triển khai như; Khu công nghệ cao Hòa Lạc, khu công nghiệp Thạch Thất Quốc Oai, đường Láng Hòa Lạc mở rộng và hoàn thiện.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, Tình hình Kinh Tế - Chính
Trị, GD&ĐT của huyện Thạch Thất đến nay đã gặt hái được nhiều thành công
Thạch Thất được coi là một miền đất cổ, vùng đất địa linh nhân kiệt của xứ
Đoài, nơi đây đã sinh ra nhiều con người tài ba lỗi lạc, được ghi danh trong làng
khoa bảng như; Lưu Hiến Chương, Phùng Khắc Khoan.....và sau đó là lớp lớp
con cháu học rộng tài ba đỗ đạt. Biết bao nhiêu thế hệ học sinh đã ra trường và
trưởng thành đóng góp năng lực của mình cho quê hương đất nước.
Tình hình GD - ĐT Thạch thất ở năm năm gần đây ổn định và phát triển
vững chắc. Thạch thất là huyện thứ hai trong toàn thành phố đã hoàn thành phố
cập giáo dục Tiểu Học đúng độ tuổi và hoàn thành phổ cập THCS vào năm
2000. Hiện tại, ngành GD - ĐT Thạch Thất đã xây dựng được 24 trường TH đạt
tiêu chuẩn quốc gia giai đoạn I trong đó có 6 đơn vị đang xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn II. Trong những năm tới tiến hành phổ cập bậc
Trung Học Phổ Thông. Thạch Thất là huyện có phong trào xã hội hoá giáo dục
mạnh nhất trong thành phố và có tiếng trong cả nước. Hội khuyến học của
huyện phát triển sâu rộng trong xã hội đến từng dòng họ, gia đình, thu hút ngân
quỹ hàng tỷ đồng mỗi năm. Đảng bộ và chính quyền địa phương thực sự quan
tâm đến từng bước đi của ngành GD - ĐT.
Với bề dày thành tích đạt được, nghành GD&ĐT huyện Thạch Thất luôn
xứng đáng là lá cờ đầu về GD&ĐT. Đây chính là tiền đề, là động lực là nhân tố
quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp Giáo Dục và Đào Tạo của cả nước phát triển.
2.2. Vài nét về Phòng giáo dục và đào tạo huyện Thạch Thất - Hà Nội.
2.2.1. Giới thiệu khái quát chung về Phòng GD&ĐT huyện Thạch Thất.
Phòng Giáo Dục và Đào Tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ Ban Nhân
Dân cấp huyện, có chức năng tham mưu giúp Uỷ Ban Nhân Dân cấp huyện thực
hiên chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm; mục
25