Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

pháp luật về kinh doanh rượu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.9 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2012-2014
Đề tài:

PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH RƢỢU

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Cao Nhất Linh
Bộ môn Luật Thƣơng mại

Cần thơ, 12/2014

Sinh viên thực hiện:
Đồng Minh Tuấn
MSSV: S1200364
Lớp: Luật Thƣơng Mại 1


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


GVHD: Cao Nhất Linh

ii

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

GVHD: Cao Nhất Linh

iii

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ....................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH KINH DOANH RƢỢU
Ở VIỆT NAM .................................................................................................................. 4
1.1 Các khái niệm ........................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về rượu .......................................................................................... 4
1.1.1.1 Định nghĩa rượu ...................................................................................... 4
1.1.1.2 Phân loại rượu ......................................................................................... 5
1.1.2 Các hình thức kinh doanh rượu ...................................................................... 7
1.1.2.1 Phân phối sản phẩm rượu ....................................................................... 7
1.1.2.2 Bán buôn sản phẩm rượu ........................................................................ 8
1.1.2.3 Bán lẻ sản phẩm rượu ............................................................................. 9
1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh rƣợu ......................................................... 9
1.2.1 Sản phẩm rượu phải tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm ....................................................................................... 9
1.2.2 Sản phẩm rượu phải được dán nhãn, dán tem trước khi đưa
ra thị trường tiêu thụ .............................................................................................. 10
1.2.3 Sản phẩm rượu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ............................................. 10
1.2.4 Sản phẩm rượu bị hạn chế quảng cáo............................................................. 11
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh rƣợu ở Việt Nam ............... 12
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 12
1.3.1.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................... 12
1.3.1.2 Tình hình kinh tế trong nước ................................................................... 13
1.3.1.3 Dân số, thị hiếu, phong tục, tập quán của người dân ............................. 13
1.3.1.4 Chính sách pháp luật của nhà nước ........................................................ 14
1.3.2 Các yếu tố bên trong....................................................................................... 15

GVHD: Cao Nhất Linh


iv

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

1.3.2.1 Yếu tố giá cả ............................................................................................ 15
1.3.2.2 Yếu tố chất lượng và thương hiệu............................................................ 15
1.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh rƣợu trong nền kinh tế quốc dân .............. 17
1.4.1 Cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân ..................... 17
1.4.2 Đóng góp vào ngân sách nhà nước ................................................................ 18
1.4.3 Giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động ............................................. 18
1.4.4 Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển ................................................... 19
1.5 Tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh rƣợu ........................................... 19
1.6 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh rƣợu ......................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH RƢỢU ............................................ 22
2.1 Giấy phép kinh doanh sản phẩm rƣợu ............................................................... 23
2.1.1 Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu .................................... 23
2.1.1.1 Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu ............ 23
2.1.1.2 Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu ............. 26
2.1.1.3 Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu .................. 28
2.1.2 Nguyên tắc cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu .................................. 30
2.1.3 Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu ................................ 31
2.1.4 Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu và thời hạn
của giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu ............................................................... 32

2.1.5 Cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu ............ 33
2.1.5.1 Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu ................. 33
2.1.5.2 Cấp lại Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu ....................................... 33
2.2 Nhãn hàng hóa sản phẩm rƣợu, tem sản phẩm rƣợu, chất lƣợng
và an toàn thực phẩm ................................................................................................. 34
2.2.1 Nhãn hàng hóa sản phẩm rượu ....................................................................... 34
2.2.2 Tem sản phẩm rượu ........................................................................................ 35
2.2.3 Chất lượng và an toàn thực phẩm .................................................................. 36
2.3 Quyền và nghĩa vụ của thƣơng nhân kinh doanh sản phẩm rƣợu .................. 37
2.3.1 Quyền của thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu ...................................... 37
2.3.2 Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu.................................. 38

GVHD: Cao Nhất Linh

v

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

2.4 Vi phạm và xử lý vi phạm qui định pháp luật về kinh doanh rƣợu ................ 40
2.4.1 Các hành vi vi phạm ....................................................................................... 40
2.4.2 Các hình thức xử lý vi phạm .......................................................................... 41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ KINH DOANH RƢỢU ........................................................................................... 44
3.1 Tình hình kinh doanh rƣợu trong những năm gần đây ...................................... 44
3.2 Những bất cập trong quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về

kinh doanh rƣợu hiện nay ............................................................................................ 48
3.2.1 Kinh doanh sản phẩm rượu không đăng ký giấy phép ................................... 48
3.2.2 Kinh doanh sản phẩm rượu không dán tem, dán nhãn theo quy định ............ 49
3.2.3 Kinh doanh sản phẩm rượu không đảm bảo chất lượng
và an toàn thực phẩm............................................................................................... 53
3.2.4 Kinh doanh rượu giả, rượu nhập lậu .............................................................. 55
3.2.5 Bất cập trong quy định về xử lý vi phạm ....................................................... 56
3.3 Giải pháp để hoàn thiện pháp luật về kinh doanh rƣợu ..................................... 57
3.3.1 Đối với vấn đề kinh doanh sản phẩm rượu không giấy phép......................... 57
3.3.2 Đối với vấn đề không dán tem, dán nhãn cho sản phẩm rượu ...................... 57
3.3.3 Đối với vấn đề chất lượng, an toàn thực phẩm .............................................. 58
3.3.4 Đối với vấn đề rượu giả, rượu nhập lậu ......................................................... 58
3.3.5 Cụ thể hóa quy định xử lý vi phạm ................................................................ 59
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 61

GVHD: Cao Nhất Linh

vi

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tình hình kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước khởi sắc

nhưng khó khăn vẫn còn rất lớn, nhiều ngành đối mặt với thua lỗ, GDP (tổng sản phẩm
quốc nội) giảm sút. Nhưng ngành kinh doanh rượu vẫn có chổ đứng trên thị trường và ngày
càng phát triển chứng tỏ nó có một sức hút kỳ lạ. Ngành kinh doanh rượu là một trong
những ngành có lịch sử phát triển lâu đời nhất và hiện đang chiếm một tỷ trọng khá lớn
trong tổng cơ cấu ngành bia, rượu, nước giải khát ở Việt Nam. Tầm quan trọng của ngành
kinh doanh rượu không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó mang lại, đồng thời nó còn còn ý
nghĩa phục vụ cho đời sống văn hóa cộng đồng của người Việt vì rượu là chất men xúc tác
cho hầu hết những quan hệ xã hội của người Việt Nam.
Hiện nay rượu trên thị trường rất đa dạng và phong phú về số lượng, chất lượng và
chủng loại từ rượu nội đến rượu nhập với nhiều thương hiệu nổi tiếng gần xa. Trong đó có
thể kể đến các loại rượu Việt Nam trứ danh như: rượu Mẫu Sơn (Lạng Sơn), rượu làng Vân
(Bắc Giang), rượu Kim Sơn (Ninh Bình), rượu Bàu Đá (Bịnh Định), rượu Cần Ê Đê Ban Mê
(Đắk Lắk), rượu vang Đà Lạt (Lâm Đồng), rượu Gò Đen (Long An), rượu Phú Lễ (Bến
Tre), rượu vang sim Phú Quốc (Kiên Giang),… Các loại rượu nhập từ các thương hiệu nổi
tiếng như: Brandy, Whisky, Rhum, Vodka, Gin, Vang (Đức, Ý, Mĩ, Úc),…. Bên cạnh đó thì
cũng tồn tại nhiều loại rượu quê tuy không nổi tiếng nhưng do giá rẻ nên mức độ tiêu thụ
cao như rượu đế và một số loại không rõ nguồn gốc khác đang trôi nổi trên thị trường. Sự đa
dạng hóa sản phẩm đã cung cấp nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng và mở ra cơ hội kinh
doanh rất lớn cho các thương nhân.
Chính vì có quá nhiều cơ hội gia nhập thị trường kinh doanh rượu nên cạnh tranh
trong ngành là điều khó tránh khỏi và mức độ ngày càng gay gắt hơn khi rượu nhập tràn vào
thị trường Việt Nam do chính sách mở cửa hội nhập kinh tế đem lại. Vì thế, để tồn tại và
phát triển thì thương nhân Việt Nam phải không ngừng tăng cường và đổi mới phương thức
cạnh tranh trên chính “sân nhà” của mình. Bên cạnh, những phương thức cạnh tranh lành
mạnh thì vẫn còn đó những thủ đoạn gian thương bất chấp qui định pháp luật.

GVHD: Cao Nhất Linh

1


SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

Qui định pháp luật về kinh doanh rượu đã có từ lâu chẳng hạn như Thông tư số
12/1999/TT-BTM của Bộ Thương Mại hướng dẫn kinh doanh mặt hàng rượu; Nghị định
40/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; Thông tư số 10/2008/TTBCT của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 40/2008/NĐ-CP của
Chính phủ qui định về sản xuất, kinh doanh rượu và gần đây nhất là Nghị định 94/2012/NĐCP của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu; Thông tư số 39/2012/TT-BCT của Bộ Tài
Chính qui định chi tiết một số điều của Nghị định 94/2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh
doanh rượu và Thông tư số 160/2013/TT-BCT của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng tem đối với sản phẩm rượu nhập khẩu và rượu sản xuất để tiêu thụ
trong nước… Nhìn chung, qui định pháp luật về kinh doanh rượu có phần khắt khe hơn hơn
so với kinh doanh các ngành nghề khác vì rượu là chất kích thích tác động trực tiếp đến sức
khỏe người tiêu dùng nên nhà nước liệt nó vào nhóm hàng hóa hạn chế kinh doanh. Mặc dù,
pháp luật qui định về vấn đề kinh doanh rượu khắt khe và chi tiết như vậy nhưng do qui mô
sản xuất không tập trung, hình thức kinh doanh đa dạng, thủ đoạn cạnh tranh phức tạp, chạy
theo lợi nhuận,… nên khi áp dụng trên thực tế lại phát sinh nhiều bất cập như: kinh doanh
không có giấy phép; kinh doanh rượu giả, rượu không nhãn mác, không dán tem; buôn lậu
rượu,… gây khó khăn cho công tác quản lý và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu
dùng. Trước tình hình trên, người viết đã lựa chọn và thực hiện đề tài này nhằm góp phần
nhỏ vào việc hoàn thiện pháp luật về kinh doanh rượu ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Người viết đã tiếp cận đề tài dưới hai góc độ kinh tế và pháp lý để có cái nhìn đúng
đắn về thực trạng kinh doanh rượu hiện nay ở Việt Nam, những vấn đề còn bất cập trong qui
định pháp luật và thực hiện áp dụng pháp luật để từ đó đưa ra những giải pháp đề xuất góp
phần hoàn thiện pháp luật về kinh doanh rượu ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu

Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, người viết chỉ tập trung tìm hiểu tổng quan về
ngành rượu và những qui định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh ngành này như
nguyên tắc kinh doanh sản phẩm rượu, giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu, quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh sản phẩm rượu, các hành vi vi phạm và hình thức xử

GVHD: Cao Nhất Linh

2

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

lý. Từ đó liên hệ đến thực tế kinh doanh ngành rượu ở Việt Nam hiện nay kèm theo những
bất cập và hướng giải quyết vấn đề.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu nội dung của đề tài, người viết đã sử dụng các phương pháp
như: phân tích, so sánh, tổng hợp, liệt kê và lấy ví dụ thực tiễn để làm rõ vấn đề.
5. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm những phần cơ bản sau:
-

Phần mở đầu

-

Phần nội dung gồm:

 Chƣơng 1: Khái quát chung về ngành kinh doanh rƣợu ở Việt Nam
Trong chương này, người viết sẽ trình bày một cách khái quát các vấn đề về
khái niệm, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng, tác động tích cực, tác động tiêu cực và
hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh rượu ở Việt Nam
 Chƣơng 2: Pháp luật về kinh doanh rƣợu
Chương 2 sẽ tập trung tìm hiểu qui định của pháp luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh rượu chẳng hạn như các qui định về nguyên tắc kinh doanh, giấy phép
kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của thương nhân, các hành vi vi phạm và hình thức
xử lý.
 Chƣơng 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kinh doanh
rƣợu
Trong chương này, người viết sẽ trình bày thực trạng kèm theo những bất cập
của hoạt động kinh doanh rượu ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra những giải
pháp đề xuất để giải quyết vấn đề trên.

-

Phần kết luận

GVHD: Cao Nhất Linh

3

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH KINH DOANH RƢỢU Ở VIỆT NAM
Hoạt động kinh doanh rượu ở Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát
triển khá lâu, từ cuối thế kỷ XIX đến nay. Đây là một ngành cung cấp đồ uống quan trọng,
gắn liền với nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Để đánh giá đúng tầm quan trọng của ngành
này trước tiên chúng ta cần có cái nhìn tổng quan về nó. Trong chương này người viết sẽ
trình bày một cách khái quát các vấn đề về khái niệm, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng, tác
động tích cực, tác động tiêu cực và hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động kinh doanh rượu
ở Việt Nam.
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm về rƣợu
1.1.1.1 Định nghĩa rượu
Sản phẩm rượu là đồ uống có cồn thực phẩm. Sản phẩm rượu được sản xuất từ quá
trình lên men (có hoặc không có chưng cất) từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của
cây và hoa quả hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm (Ethanol).1
Cồn thực phẩm là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là C2H5OH và có tên khoa
học theo danh pháp quốc tế IUPAC là Ethanol, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm.2 Cồn thực phẩm được chưng cất từ mật rỉ đường hoặc tinh bột khoai mì, sau khi gây
men và lên men thông qua quá trình ngưng tụ (không sử dụng phụ gia), có mùi thơm của
rượu và mùi cay, tan vô hạn trong nước, rất dễ cháy, khi cháy có ngọn lửa màu xanh không
có khói. Cồn thực phẩm được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm để sản xuất đồ uống
(bia, rượu) hoặc bảo quản thực phẩm.
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống có cồn (Trong đó
có rượu) ( QCVN 6-3: 2000/BYT), cồn thực phẩm là ethanol đạt yêu cầu dùng trong thực
phẩm thu được bằng cách chưng cất từ dịch len men có nguồn gốc tinh bột và các loại
đường.

1
2


Khoản 1 Điều 3 Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu

GVHD: Cao Nhất Linh

4

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

Qui trình chung để sản xuất rượu trên thế giới hiện nay có ba phương pháp là phương
pháp chưng cất, phương pháp ủ rượu và phương pháp pha trộn.3
+ Phương pháp chưng cất là sử dụng dung dịch đường đã lên men được đun nóng để
tách rượu nhờ hiện tượng bay hơi ở nhiệt độ thấp hơn nước, có hai phương pháp chưng cất
là dùng nồi chưng cất và dùng cột chưng cất liên tục. Rượu được chưng cất bằng nồi còn
mùi vị của các chất đi kèm tạo hương vị nhưng hơi gắt, cần ủ để dịu hơn, thời gian ủ tối
thiểu thường hai năm trong những thùng gỗ sồi, rượu sẽ ngấm mùi và màu của gỗ sồi đã hơ
lửa tạo vị thơm ngon. Rượu được chưng cất bằng cột có thể vô chai ngay không cần ủ
nhưng thiếu mùi vị đặc trưng, phương pháp chưng cất rượu bằng cột rất kinh tế và được sản
xuất ở qui mô lớn. Hiện nay, ở các làng quê của Việt Nam thường sử dụng phương pháp
chưng cất để sản xuất rượu gạo, có thể tóm gọn qui trình như sau: gạo  nấu chín  để
nguội  trộn bánh men len men  chưng cất  rượu gạo.
+ Phương pháp ủ rượu là ủ rượu trong thùng gỗ sồi, rượu hấp thụ mùi vị gỗ và tiếp
xúc với không khí làm cải thiện tính chất trở nên dịu và dễ uống.
+ Phương pháp pha trộn là trộn hai hay nhiều rượu cùng chủng loại để tạo mùi vị dễ
chịu và làm giảm giá thành.

Cả ba phương pháp trên đều có những ưu và nhượu điểm riêng, tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng nơi mà người sản xuất sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp để tạo ra
những loại rượu ngon và kinh tế nhất.
1.1.1.2 Phân loại rượu
Căn cứ vào thành phần, đặc tính và nồng độ cồn thì rượu được phân ra làm nhiều
loại bao gồm: rượu lên men thuần túy, rượu mạnh, rượu pha chế, rượu thuốc và rượu bán
thành phẩm.
Thứ nhất, rượu lên men thuần túy là rượu được len men từ các nguyên liệu có chứa
đường và tinh bột và đều có nồng độ thấp như rượu vang, rượu táo, cơm rượu,… Trong
dòng rượu này thì rượu vang nổi tiếng nhất với các thương hiệu như vang Pháp, vang Mỹ,
vang Ý và vang Úc. Ở Việt Nam rượu vang nổi tiếng nhất phải kể đến là rượu vang Đà Lạt.

3

Hồng Loan, Qui trình chung sản xuất rượu, [ngày truy cập
04/6/2014]

GVHD: Cao Nhất Linh

5

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

Rượu len men thuần túy hay còn gọi là rượu len men có độ cồn thấp, theo Quyết định số
3542/2000/QĐ-BYT ban hành quy định về vệ sinh an toàn đối với bia hơi và rượu lên men

có độ cồn thấp thì rượu len men có độ cồn thấp là sản phẩm len men từ dịch hoa quả hoặc
trực tiếp từ các loại hoa quả không qua chưng cất bao gồm rượu vang hoa quả4, rượu vang
hoa quả có chứa co2

5
.

Thứ hai, rượu mạnh là đồ uống có cồn, độ rượu không dưới 15% tính theo thể tích.
Sản phẩm thu được từ một trong các quá trình như: Chưng cất các sản phẩm len men tự
nhiên (có thể bổ sung hoặc không bổ sung hương liệu), bổ sung hương liệu đường hoặc các
sản phẩm tạo ngọt khác vào cồn thực phẩm hoặc các loại rượu thuộc nhóm rượu mạnh, phối
trộn một hoặc nhiều loại rượu mạnh với nhau và/hoặc với cồn thực phẩm và/hoặc với đồ
uống khác (Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đồ uống có cồn (QCVN 63: 2010/BYT). Các sản phẩm rượu mạnh như: rượu vang mạnh, rượu Brandy/Rượu
Weinbrand, rượu Vodka, rượu gin Luân Đôn,…
Thứ ba, rượu pha chế là rượu len men hoặc rượu cất có pha thêm đường, hương
liệu, dược liệu như rượu sâm, coktail,… Trong dòng rượu pha chế thì coktail là thức uống
phổ biến nhất có tính bổ dưỡng, không tạo cảm giác say, được pha trộn từ hai loại rượu trở
lên hoặc pha với thức uống không có gas, nước trái cây.
Thứ tư, rượu thuốc là rượu được pha chế, ngâm với nguyên liệu có nguồn gốc từ
động vật và/hoặc thực vật và/hoặc khoáng chất để hỗ trợ chữa bệnh, hỗ trợ chức năng của
cơ thể con người và tăng cường sức khỏe.6 Trên thị trường hiện nay có bán rất nhiều loại
rượu thuốc khác nhau chẳng hạn như rượu ngâm thảo dược, rượu ngâm động vật, rượu
ngâm hổn hợp cả thực vật và động vật. Rượu ngâm thảo là sử dụng thảo dược (thuốc nam,
thuốc bắc) đã sơ chế và ngâm trong rượu theo hai phương thức ngâm rượu riêng từng loại
(rượu ngâm dương sâm hoắc, sâm các loại, kỹ tử, táo tàu, chuối hột,…) hoặc ngâm hổn hợp
theo các bài thuốc cổ truyền (rượu Minh Mạng thang). Rượu ngâm động vật là rượu sử dụng
các loài động vật hoặc một phần của động vật để ngâm với rượu bằng cách ngâm sống hoặc
qua sơ chế (rượu rắn, rượu tắc kè, rượu hải sâm, rượu hải mã,…). Các loại rượu thuốc có

4


Rượu vang hoa quả là rượu vang len men ở nhiệt độ thường hoặc len men không chứa hoặc nạp thêm CO2
Rượu vang hoa quả có CO2 là rượu vang len men ở nhiệt độ thường hoặc len men mạnh có chứa hoặc nạp thêm CO 2
như Chapagne, vang bọt, vang nổ
6
Khoản 5 Điều 3 Nghị định 94/2012/NĐ- CP về sản xuất, kinh doanh rượu
5

GVHD: Cao Nhất Linh

6

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

chứa những thành phần dược tính nhất định nên cần thận trọng khi sử dụng để đảm bảo sức
khỏe.
Thứ năm, rượu bán thành phẩm là rượu chưa được hoàn thiện, cần thêm một số
công đoạn sản xuất, ví dự như: Lọc, phối chế, đóng chai, dán nhãn…để trở thành sản phẩm
rượu hoàn chỉnh.7 Hiện nay, rượu bán thành phẩm được nhập khẩu vào Việt Nam phải được
dán tem theo qui định của Bộ Tài Chính tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 94/2012 của
Chính phủ về điều kiện kinh doanh rượu.
1.1.2 Các hình thức kinh doanh rƣợu
Theo quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về sản xuất kinh doanh rượu, có
ba hình thức kinh doanh sản phẩm rượu là phân phối sản phẩm rượu, bán buôn sản phẩm
rượu và bán lẻ sản phẩm rượu.

1.1.2.1 Phân phối sản phẩm rượu
Phân phối là quá trình lưu thông hàng hóa từ nhà chế tạo/sản xuất hay nhập khẩu
tới nhà phân phối trực tiếp/các đại lý bán hàng hay các công ty thương mại, các đối tác thu
mua tới tay người tiêu dùng/các khách hàng, nhà chuyên môn (các trung gian phân phối).8
Các trung gian phân phối bao gồm các thể nhân và pháp nhân kinh tế hợp pháp
đứng giữa nhà sản xuất và nhà tiêu dùng thực hiện chức năng phân phối hàng hóa để tìm
kiếm lợi nhuận cho họ.
Tóm lại, phân phối bao gồm toàn bộ các quá trình hoạt động từ lúc kết thúc sản
xuất cho đến lúc kết thúc khách hàng cuối cùng nhận được sản phẩm tiêu dùng. Đó là các
khâu đóng gói, vận chuyển, lưu kho, dự trữ và đem bán cho người tiêu dùng.
Phân phối sản phẩm rượu là hoạt động mua sản phẩm rượu trực tiếp từ tổ chức, cá
nhân sản xuất rượu, thương nhân nhập khẩu sản phẩm rượu trực tiếp từ thương nhân nước
ngoài để bán cho các thương nhân bán buôn sản phầm phẩm rượu. 9 Đây là một trong ba
hình thức kinh doanh sản phẩm rượu hiện nay, phân phối sản phẩm rượu thường không trực
tiếp đưa sản phẩm rượu đến tay người tiêu dùng mà thông qua các khâu trung gian khác như
7

Khoản 6 Điều 3 Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
Nguyễn Thị Nhiễu và các thành viên, Nghiên cứu các dịch vụ bán buôn, bán lẻ của một số nước và khã năng vận dụng
vào Việt Nam, [ngày truy cập 04/6/2014]
9
Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
8

GVHD: Cao Nhất Linh

7

SVTH: Đồng Minh Tuấn



Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

bán buôn sản phẩm rượu và bán lẻ sản phẩm rượu, thương nhân kinh doanh bán buôn sản
phẩm rượu sẽ mua sản phẩm rượu từ thương nhân phân phối sản phẩm rượu rồi sau đó bán
lại cho thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu và cuối cùng đến tay người tiêu dùng.
Thương nhân phân phối sản phẩm rượu có thể mua rượu trực tiếp từ tổ chức, cá
nhân sản xuất rượu trong nước hoặc mua gián tiếp từ thương nhân nhập khẩu rượu nước
ngoài. Đối với hình thức chọn mua rượu từ thương nhân nhập khẩu rượu nước ngoài thì giá
thành chắc chắn sẽ cao hơn mua rượu từ tổ chức, cá nhân sản xuất trong nước vì bản thân
rượu nhập khẩu phải chịu mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt rất cao.
1.1.2.2 Bán buôn sản phẩm rượu
Theo cơ quan Thống kê của Liên Hiệp Quốc (UNSTATS), bán buôn là việc bán lại
(bán mà không có chế biến) hàng mới và hàng đã qua sử dụng cho các nhà bán lẻ, các nhà
công nghiệp, thương mại, các đối tượng sử dụng chuyên nghiệp hay các tổ chức hay cho
nhà bán buôn khác gồm cả các đại lý và môi giới mua hoặc bán hàng cho các đối tượng kể
trên.
Theo WTO, bán buôn là hoạt động bán hàng cho các nhà bán lẻ, các nhà sử dụng
công nghiệp, thương mại, các cơ quan, tổ chức và các đối tượng sử dụng chuyên nghiệp
khác hoặc bán hàng cho các nhà bán buôn khác và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ liên quan.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, bán buôn là bán cho người kinh doanh trung gian chứ
không phải bán thẳng cho người tiêu dùng.10
Bán buôn sản phẩm rượu là hoạt động mua sản phẩm rượu từ thương nhân phân
phối sản phẩm rượu, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu, để bán cho các thương nhân bán lẻ sản
phẩm rượu.11 Thương nhân bán buôn sản phẩm rượu có thể bán sản phẩm rượu cho thương
nhân bán lẻ sản phẩm rượu hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm rượu tại các cửa hàng
trực thuộc của thương nhân trên phạm vi địa bàn tỉnh. Thương nhân bán buôn sản phẩm
rượu có thể mua rượu từ hai nguồn chính, thứ nhất là mua từ thương nhân phân phối sản

phẩm rượu và thứ hai là mua từ tổ chức hoặc cá nhân sản xuất rượu. Nếu thương nhân kinh
doanh bán buôn sản phẩm rượu mua rượu trực tiếp từ tổ chức hoặc cá nhân sản xuất rượu

10

Lê Xuân Anh và nhóm biên soạn, Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
2009, trang 23.
11
Khoản 8 Điều 3 Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu

GVHD: Cao Nhất Linh

8

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

thì giá thành sẽ rẻ hơn vì không phải qua trung gian phân phối sản phẩm rượu do đó giá bán
cho người tiêu dùng cũng sẽ rẻ hơn nhiều.
1.1.2.3 Bán lẻ sản phẩm rượu
Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng, thường là khối lượng nhỏ và không bán
lại. Hay nói cách khác bán lẻ là hoạt động cung cấp hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp đến tay
người tiêu dùng.
Bán lẻ sản phẩm rượu là hoạt động mua rượu từ thương nhân bán buôn sản phẩm
rượu để bán trực tiếp cho người tiêu dùng.12 Hình thức này khác hai hình thức phân phối sản
phẩm rượu và bán buôn sản phẩm rượu ở chổ thương nhân bán lẻ sản phẩm rượu không

được mua sản phẩm rượu trực tiếp từ tồ chức, cá nhân sản xuất rượu và một điểm phân biệt
quan trọng nữa là nó trực tiếp cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng không thông qua
trung gian như hai hình thức kia. Đây là hình thức kinh doanh rượu rất phổ biến trên thị
trường hiện nay vì hầu hết các sản phẩm rượu đều được bán lẻ cho người tiêu dùng.
1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh rƣợu
1.2.1 Sản phẩm rƣợu phải tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lƣợng, vệ sinh, an toàn
thực phẩm
Ngành kinh doanh rượu là ngành kinh doanh sản phẩm đồ uống có tác động trực
tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng nên đòi hỏi sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng, vệ
sinh, an toàn thực phẩm do nhà nước qui định. Theo qui định tại Nghị định 94/2012/NĐ-CP
thì sản phẩm rượu là sản phẩm hàng hóa bắt buộc phải đăng ký bản công bố hợp quy13.
Theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành QCVN 6-3: 2010/BYT 2010 của Bộ Y Tế, các sản
phẩm đồ uống có cồn được nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh trong nước phải được công bố
hợp quy phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật tại Quy chuẩn này trước khi lưu thông trên thị
trường.

12

Khoản 9 Điều 3 Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy có thể tham khảo tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
13

GVHD: Cao Nhất Linh

9

SVTH: Đồng Minh Tuấn



Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

Một sản phẩm rượu để được xem là đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm thì phải đạt
được các chỉ tiêu về hóa học, giới hạn kim loại nặng, chỉ tiêu vi sinh vật được qui định cụ
thể tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống có cồn.14
Đời sống ngày càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng ngày một nâng
cao, họ không chỉ quan tâm đến giá cả mà chất lượng, vệ sinh, an toàn của sản phẩm cũng là
những yếu tố được ưu tiên hàng đầu khi lựa chọn hàng hóa đặc biệt là mặt hàng đồ uống
như rượu. Vì vậy, nhà kinh doanh rượu cần lựa chọn kinh doanh những sản phẩm rượu tốt
nhất để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và giữ uy tín đối với khách hàng.
1.2.2 Sản phẩm rƣợu phải đƣợc dán nhãn, dán tem trƣớc khi đƣa ra thị trƣờng tiêu
thụ
Hiện nay, một sản phẩm rượu để được tiêu thụ trên thị trường không những phải
đáp ứng yêu cầu về chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm mà còn phải được dán nhãn và
dán tem theo đúng qui định của pháp luật về kinh doanh rượu. Theo đó, sản phẩm rượu chỉ
được tiêu thụ tại Việt Nam khi có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật,15 sản phẩm
rượu để tiêu thụ trong nước và sản phẩm rượu nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải dán
tem trên bao bì sản phẩm theo quy định của Bộ Tài Chính trừ trường hợp sản xuất rượu thủ
công để bán cho các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.16
Những sản phẩm rượu được dán nhãn và dán tem bao giờ cũng tạo được sự an tâm
đối với khách hàng khi chọn mua chúng vì nhãn và tem được xem là sự chứng nhận rõ ràng
về chất lượng và xuất xứ của sản phẩm. Đó chính là tâm lý tiêu dùng bình thường nên thiết
nghĩ nhà sản xuất và kinh doanh muốn tạo niềm tin cho khách hàng thì việc thực hiện dán
nhãn và tem cho sản phẩm của mình là điều hết sức cần thiết.
1.2.3 Sản phẩm rƣợu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Cùng với các loại hình kinh doanh khác như kinh doanh bia, thuốc lá, bài lá, vàng
mã,… thì kinh doanh rượu cũng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể, mức thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với rượu từ 250 trở lên từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12


14

Các chỉ tiêu cụ thể tham khảo tại phụ lục 2, phụ lục 3, phụ lục 4 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản
phẩm đồ uống có cồn (QCVN 6-3:2000/BYT).
15
Điều 14 Nghị định 94/2012/NĐ-CP
16
Điều 2 Thông tư 160/2013/TT-BCT

GVHD: Cao Nhất Linh

10

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

năm 2012 là 45% , từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 là 50% và rượu dưới 20 0 là 25%.

17

Ta

thấy mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu mạnh (từ 250 trở lên) ngày càng tăng cao và
theo hướng hạn chế tiêu dùng rượu của nhà nước thì mức thuế này sẽ còn tiếp tục tăng.
Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào mặt hàng rượu chủ yếu là để hạn chế

tiêu dùng vì nó ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tuy nhiên dù phải chịu mức thuế suất cao
nhưng nhu cầu về rượu hiện nay vẫn không ngừng gia tăng.
Phân tích dưới góc độ kinh tế thì khã năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường chủ
yếu phụ thuộc vào nhu cầu và khã năng chi trả của khách hàng. Từ đó, chúng ta có thể suy
luận rằng rượu được tiêu thụ mạnh trong thời bão giá như hiện nay phải chăng vì rượu là
một thức uống không thể thiếu đối với người dân Việt Nam nên dù giá có cao đến đâu thì
nhu cầu vẫn không giảm hoặc phải chăng là mức thuế dành cho rượu vẫn còn chưa hợp lý
nên người tiêu dùng vẫn còn khã năng chi trả bởi vì nếu đem so sánh nó với những mặt
hàng khác trong nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì rõ ràng mức thuế này vẫn thấp hơn
điển hình như đối với bia (50%), thuốc lá điếu hoặc xì gà (65%). Tóm lại, dù là nguyên
nhân gì thì mức tiêu thụ rượu của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao là điều không thể
phủ nhận.
1.2.4 Sản phẩm rƣợu bị hạn chế quảng cáo
Luật Quảng cáo năm 2012 định nghĩa quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện
nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lời; sản
phẩm dịch vụ không có mục đích sinh lời.18 Quảng cáo là một trong những hình thức tiếp thị
phổ biến hiện nay nhằm đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng giúp gia tăng doanh
số bán hàng được áp dụng ở hầu hết tất cả các ngành nghề. Ngành kinh doanh rượu cũng sử
dụng quảng cáo để giới thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng. Tuy nhiên, vì tính
chất đặc thù của rượu là chất kích thích có thể gây tổn hại sức khỏe và tinh thần nếu lạm
dụng nên quảng cáo cho mặt hàng này bị nhà nước hạn chế đến mức tối đa. Theo qui định
trước đây của Luật thương mại 2005 thì rượu có nồng độ cồn từ 30 0 trở lên không được
phép quảng cáo19 và hiện nay theo qui định của Luật Quảng cáo 2012 thì rượu có nồng độ

17

Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
Khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012
19
Khoản 4 Điều 109 Luật Thương mại 2005

18

GVHD: Cao Nhất Linh

11

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

cồn từ 150 sẽ không được quảng cáo.20 Từ đó, cho thấy phạm vi quảng cáo dành cho sản
phẩm rượu ngày càng bị thu hẹp nhưng không có nghĩa là thương nhân kinh doanh rượu
không được phép quảng cáo vì theo qui định trên của Luật Quảng cáo thì rượu có nồng độ
cồn dưới 150 tức là rượu có độ cồn thấp vẫn được phép quảng cáo. Nhìn từ khía cạnh khác
mặc dù những sản phẩm rượu mạnh (độ cồn trên 150) như Brandy, Whisky, Vodka,…
không được phép quảng cáo nhưng vì là những thương hiệu nổi tiếng nên tên tuổi đã ghi
dấu ấn từ lâu trong lòng giới mộ điệu rượu ngoại vì thế quảng cáo hay không là điều không
ảnh hưởng nhiều đến lượng tiêu thụ chúng.
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh rƣợu ở Việt Nam
Hoạt động kinh doanh rượu ở Việt Nam chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố là yếu tố bên
ngoài và yếu tố bên trong
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài
Yếu tố bên ngoài là những yếu tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh
rượu ở Việt Nam, một trong những yếu tố có thể kể đến là: Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế; tình hình kinh tế trong nước; dân số, thị hiếu, phong tục, tập quán của người dân; chính
sách pháp luật của nhà nước.
1.3.1.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07
tháng 11 năm 2006, bắt đầu kể từ thời điểm tham gia vào “sân chơi” quốc tế thì nền kinh tế
của Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể bằng cách đón nhận những cơ hội
lớn kèm theo không ít khó khăn, thử thách đối với nền kinh tế nói chung và các ngành kinh
tế nói riêng trong đó có ngành kinh doanh rượu.
Xét về mặt cơ hội: Hội nhập kinh tế thế giới là thời điểm mở cửa thị trường các
nước, không bị phân biệt đối xử, giảm thuế nhập khẩu đã mang lại rất nhiều cơ hội làm ăn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu rượu của Việt Nam sang thị trường nước ngoài đem lại lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu rượu và một nguồn ngoại tệ dồi dào cho đất nước.
Mặt khác, xuất khẩu rượu ra thế giới vừa tạo được danh tiếng cho thương hiệu rượu Việt
vừa giảm bớt áp lực tiêu thụ rượu trong nước.
20

Khoản 3 Điều 7 Luật Quảng cáo 2012

GVHD: Cao Nhất Linh

12

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

Xét về mặt thách thức: Mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc tiếp nhận sự
cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài, sản phẩm rượu ngoại sẽ không ngừng
tràn vào thị trường Việt Nam lấn áp các sản phẩm rượu nội để chiếm lĩnh thị phần tiêu thụ.
Vì thế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp rượu Việt Nam phải không ngừng

đổi mới, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để giữ chân người tiêu dùng.
1.3.1.2 Tình hình kinh tế trong nước
Tình hình kinh tế trong nước cũng là một trong những yếu tố tác động đến hoạt
động kinh doanh rượu ở Việt Nam. Một khi nền kinh tế trong nước thay đổi sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập của người dân và khã năng tiêu dùng của họ đối sản phẩm trong đó có
rượu cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Ta lấy ví dụ khi nền kinh tế có dấu hiệu đi lên thì thu nhập
của người dân sẽ được cải thiện nên ngoài nhu cầu ăn, mặc, ở thì họ còn quan tâm đến vấn
đề uống và một trong những thức uống đó chính là rượu và điều đó cũng có nghĩa là họ sẽ
thoải mái hơn trong vấn đề chi tiêu đối với mặt hàng này. Ta xét một ví dụ ngược lại khi nền
kinh tế bị xuống dốc thì thu nhập của người dân cũng xuống theo nên chi tiêu đương nhiên
sẽ thắt chặt lại đối với tất cả các mặt hàng tiêu dùng hằng ngày kể cả rượu. Tóm lại, dù kinh
tế có dấu hiệu đi lên hoặc đi xuống thì ít nhiều đều có tác động đến ngành kinh doanh rượu.
1.3.1.3 Dân số, thị hiếu, phong tục, tập quán của người dân
Tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2013, dân số Việt Nam đã tròn 90 triệu người,
điều này giúp Việt Nam trở thành một trong cường quốc đứng hàng thứ 14 trên thế giới,
đứng hàng thứ 8 tại châu Á và thứ 3 tại Đông Nam Á về qui mô dân số.21 Với số dân như
trên đã ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tiêu thụ rượu ở Việt Nam vì trong 90 triệu người đã có
hơn 85% dân số (hơn 76,5 triệu người) ở độ tuổi dưới 40 nên nhu cầu về rượu là rất cao,
theo thống kê mỗi năm người Việt chi 3 tỷ USD cho bia rượu và mức tiêu thụ rượu bia bình
quân đầu người năm sau luôn cao hơn năm trước.22 Cũng theo số liệu điều tra từ Viện Chiến
lược và chính sách Y tế - Bộ Y tế, mỗi năm cả nước tiêu thụ khoảng 450 triệu lít rượu.23 Xét
ở khía cạnh kinh tế thì những con số trên là dấu hiệu khã quan cho ngành kinh doanh bia
21

Thùy Giang, Dân số Việt Nam chính thức đạt ngưỡng 90 triệu người, [ngày truy cập: 08/6/2014]
22
Hoàng Giang, Kinh ngạc chuyện bia rượu của người Việt, [ngày truy cập: 08/6/2014]
23
Dương Ngân, Cấm rượu quê không nhãn mác: Ai xử lý?, [ngày truy cập 08/6/2014]


GVHD: Cao Nhất Linh

13

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

rượu của Việt Nam nhưng nếu ở khía cạnh xã hội thì đây là con số đáng báo động về tình
hình tiêu thụ bia rượu ở Việt Nam.
Ngoài dân số thì thị hiếu, phong tục, tập quán cũng là những yếu tố tác động tích
cực đến ngành kinh doanh rượu ở nước ta, không phải ngẫu nhiên mà rượu lại trở thành mặt
hàng được tiêu thụ mạnh trên thị trường mà nó có liên quan mật thiết với những yếu tố vừa
kể trên. Từ ngàn xưa, thì ông cha ta đã sử dụng rượu vào những dịp như lễ, tết, đám tiệc
hoặc những dịp quan trọng khác trong năm, rượu được ví như một thức uống tinh thần
không thể thiếu trong đời sống văn hóa của người Việt. Ngày nay, mọi người không chỉ sử
dụng rượu vào những dịp quan trọng mà còn sử dụng vào bất kỳ khi nào và bất cứ nơi đâu,
chính điều này giúp cho rượu được tiêu thụ một cách rộng rải và đem về nguồn thu dồi dào
cho ngành kinh doanh rượu ở Việt Nam.
1.3.1.4 Chính sách pháp luật của nhà nước
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm.24 Điều này có nghĩa là mặc dù công dân được tự chủ lựa chọn ngành nghề kinh
doanh của mình nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật quy định, chứng tỏ pháp luật có tác
động điều chỉnh đến hoạt động kinh doanh. Bất kỳ ngành nghề nào cũng phải tuân theo qui
định của pháp luật, đặc biệt đối với ngành kinh doanh rượu thì vấn đề này càng phải đặt lên
hàng đầu vì nó được liệt vào danh sách những ngành nghề hạn chế kinh doanh. Chính sách
pháp luật của nhà nước có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh

trong hiện tại cũng như trong tương lai tùy thuộc vào hướng điều chỉnh của chính sách.
Chẳng hạn, nếu nhà nước muốn hạn chế kinh doanh một ngành nghề nào đó thì sẽ có những
chính sách đi theo hướng siết chặt qui định về điều kiện kinh doanh cũng như tăng cường
giám sát tất cả các hoạt động liên quan đến ngành nghề đó, ngược lại nếu nhà nước muốn
khuyến khích phát triển một ngành nghề khác thì sẽ tạo nhiều chính sách ưu đãi và thông
thoáng về điều kiện kinh doanh nhằm trải bước cho doanh nghiệp. Hiện nay, chính sách
pháp luật của nhà nước đi theo hướng hạn chế kinh doanh đối với sản phẩm rượu, điều này
đang và sẽ gây tác động không nhỏ đến sự phát triển của ngành này so với các ngành khác
trong nền kinh tế. Căn cứ theo Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2014 của
Thủ tướng chính phủ về chính sách quốc gia phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có
24

Điều 33 Hiến pháp năm 2013

GVHD: Cao Nhất Linh

14

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

cồn đến năm 2020 thì nhà nước không khuyến khích người tiêu dùng sử dụng rượu bia và
đồ uống có cồn khác; kiểm soát toàn diện, đồng bộ đối với sản xuất, kinh doanh, sử dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác; giảm mức gia tăng tỷ lệ tiêu thụ rượu bình quân/người
trưởng thành (15 tuổi trở lên)/năm quy đổi theo rượu nguyên chất từ 12,1% giai đoạn 20072010 xuống còn 10% giai đoạn 2013-2016 và 6,5% giai đoạn 2017-2020… Nhìn vào qui
định trong chính sách này ta có thể dễ dàng nhận thấy chủ trương của nhà nước ta là hạn chế

đến mức thấp nhất tỷ lệ sử dụng rượu (bia, đồ uống có cồn khác) nhằm bảo vệ lợi ích người
tiêu dùng nhưng đồng thời chính sách cũng dán một đoàn mạnh mẽ lên tốc độ tăng trưởng
của ngành sản xuất, kinh doanh rượu ở Việt Nam hiện nay và trong tương lai gần.
1.3.2 Các yếu tố bên trong
Yếu tố bên trong là những yếu tố nội tại mang tính chủ quan ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh rượu, chẳng hạn như: giá cả, chất lượng và thương hiệu.
1.3.2.1 Yếu tố giá cả
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng chi phối lượng tiêu thụ sản phẩm rượu
trên thị trường, giá cả hợp lý là điều mà hầu hết người tiêu dùng quan tâm khi chọn mua sản
phẩm rượu. Những loại rượu nhập nổi tiếng luôn có giá rất cao chỉ phù hợp với một số đối
tượng khách hàng thượng lưu nên lượng tiêu thụ luôn thấp hơn những loại rượu trong nước
với mức giá trung bình luôn là sự lựa chọn tối ưu cho phần lớn khách hàng.
Giá cả có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng
đến tiêu thụ, xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khã năng tiêu thụ cao
nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Hiện nay, có rất nhiều loại rượu với giá bán
khác nhau đang lưu thông trên thị trường mang đến nhiều sự lựa chọn cho người mua nhưng
đồng thời cũng tạo áp lực cạnh tranh về giá cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp muốn
nâng cao doanh số bán hàng thì ngoài chất lượng sản phẩm cần phải điều chỉnh giá thành
phù hợp túi tiền của người tiêu dùng.
1.3.2.2 Yếu tố chất lượng và thương hiệu
Chất lượng sản phẩm là mức độ của các đặc tính của sản phẩm đáp ứng yêu cầu
trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.25 Có thể nói chất lượng là
25

Khoản 5 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007

GVHD: Cao Nhất Linh

15


SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

một trong những yếu tố đi đầu quyết định sự thành công cho một sản phẩm rượu khi nó
được tung ra thị trường, chất lượng bao gồm nhiều yếu tố trong đó vệ sinh an toàn thực
phẩm là quan trọng nhất, sau đó là thỏa mãn các nhu cầu khác của người tiêu dùng. Hình
thức sản phẩm rượu chỉ tạo hiệu ứng bắt mắt cho người tiêu dùng chứ không giữ được lòng
tin của họ mà chính chất lượng mới là yếu tố tạo sự kết nối dài lâu. Vì thế, chất lượng sản
phẩm mới chính là yếu tố cạnh tranh tốt nhất, là gốc rễ của sự phát triển và phát triển bền
vững.
Khi chọn một sản phẩm tiêu dùng thì người mua ngoài quan tâm đến giá cả, chất
lượng thì họ còn chú trọng đến thương hiệu. Thông thường chúng ta sử dụng khái niệm
thương hiệu và nhãn hiệu với ý nghĩa như nhau. Tuy nhiên dưới góc độ pháp lý thì thương
hiệu mang ý nghĩa rộng hơn nhãn hiệu rất nhiều. Khi nói đến thương hiệu chúng ta nghĩ đến
nhiều thứ khác có liên quan: Uy tín doanh nghiệp, chất lượng, trình độ công nghệ, danh
tiếng của sản phẩm, kiểu dáng hàng hóa, nhãn hiệu,…Việc xây dựng một thương hiệu khó
khăn và tốn kém hơn rất nhiều so với xây dựng và bảo vệ một nhãn hiệu. Đối với thương
hiệu, thì đó là một quá trình lâu dài bao gồm nhiều nhiệm vụ và trong số đó có thể có cả
việc xây dựng nhãn hiệu. Ngược lại, việc xây dựng và bảo vệ một nhãn hiệu thì dễ hơn, chỉ
cần tiến hành các thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý về sở hữu công nghiệp là được. 26
Ý thức được tầm quan trọng của thương hiệu các nhà kinh doanh rượu luôn cố
gắng xây dựng cho mình một thương hiệu riêng trên thị trường, nếu có một thương hiệu
mạnh sẽ tạo cho người tiêu dùng an tâm về xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm thời gian tìm kiếm thông tin và trung thành với sản phẩm rượu đó vì vậy tính ổn định
với lượng khách hàng hiện tại rất cao. Hơn nữa, thương hiệu mạnh cũng có sức hút lớn với
thị trường mới và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách hàng của các

doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Việt Nam cũng có khá nhiều thương hiệu rượu nổi tiếng
gắn liền với các địa danh như rượu vang Đà Lạt, rượu Phú Lễ Bến Tre, rượu sim Phú Quốc,
rượu Gò Đen Long An,… Khi nhắc đến những loại rượu này thì ấn tượng đầu tiên mà người
ta nghĩ đến là sự nổi tiếng về mặt thương hiệu. Từ đó, cho thấy thương hiệu đóng vai trò rất
quan trọng đối với sự thành bại trong kinh doanh nói chung và kinh doanh rượu nói riêng.

26

Nguyễn Phan Khôi, Bài giảng Luật sở hữu trí tuệ, nxb Đại học Cần Thơ, 2013, trang 65

GVHD: Cao Nhất Linh

16

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

1.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh rƣợu trong nền kinh tế quốc dân
Kinh doanh rượu là một ngành có lịch sử phát triển lâu đời gắn liền với sự xuất hiện
của rượu trong đời sống xã hội của người dân Việt Nam. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ rượu của người dân mà còn có đóng góp vào ngân sách nhà nước, giải quyết nhu cầu lao
động và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
1.4.1 Cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân
Nói đến rượu người ta dễ nghĩ đến khía cạnh xấu là nghiện rượu, thật ra không
riêng rượu mà tất cả các đồ uống kể cả thuốc bổ nếu chúng ta lạm dụng nó thì đều có hại,
vấn đề là chúng ta phải biết cách tiết chế khi sử dụng để bảo vệ sức khỏe của bản thân mình.

Sử dụng rượu vốn là một nhu cầu thiết yếu từ thưở ban sơ của cộng đồng xã hội, trong cuộc
sinh tồn gian nan đối mặt hằng ngày với thiên nhiên hùng mạnh, bí ẩn và khôn lường thì
rượu đã trở thành chất xúc tác cho lòng dũng cảm, kích thích trí khôn ngoan, đẩy xa nổi do
dự và giúp kết nối tập thể trước những công việc nặng nề, khó khăn tưởng chừng không thể
vượt qua được. Đời sống xã hội càng phát triển thì nhu cầu về rượu càng tăng lên cả về mặt
số lượng và chất lượng, mọi người sử dụng rượu trong nhiều hoàn cảnh khác nhau từ đời
sống hằng ngày đến giao tiếp xã hội bằng những loại rượu gạo thông thường đến những loại
rượu nho hảo hạng.
Ngày nay, có rất nhiều nguyên nhân khiến người ta dùng rượu nhưng chung quy
lại thì có hai nhóm chính là những nguyên nhân thuộc về xã hội và những nguyên nhân
thuộc về cá nhân.27 Những nguyên nhân thuộc về xã hội, ví dụ như cần thảo luận những dự
án làm ăn, những điều tế nhị thì có thể dễ dàng trao đổi và thống nhất ý kiến khi ngồi quanh
bàn rượu, rượu cũng được sử dụng như một nghi thức văn hóa vào những dịp quan trọng
như đám cưới, đám ma, cúng đình, cúng tổ tiên,… Hầu hết mọi người đều biết và giữ gìn
truyền thống này cho đến ngày nay. Nhóm nguyên nhân thuộc về cá nhân, ví dụ như nam
giới uống rượu để thể hiện bản lĩnh phái mạnh “ Nam vô tửu như kỳ vô phong”, hoặc chỉ
đơn giản uống rượu để giải sầu “Nhất túy giải thiên sầu”, cũng không loại trừ trường hợp
uống rượu vì nghiện gây tổn hại sức khỏe và tốn kém tiền bạc. Tóm lại, dù xuất phát từ
nguyên nhân gì thì rượu vẫn là thức uống phổ biến trong đời sống thường nhật của người
27

Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Văn hóa rượu, [ngày truy cập 12/6/2014]

GVHD: Cao Nhất Linh

17

SVTH: Đồng Minh Tuấn



Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

dân vì thế hoạt động kinh doanh rượu đã ra đời và không ngừng phát triển để đáp ứng nhu
cầu này.
1.4.2 Đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc
Theo số liệu của Tổng cục Thống Kê được Hiệp hội bia, rượu, nước giải khát Việt
Nam (VBA) công bố tại hội nghị tổng kết công tác năm 2013 và triển khai nhiệm vụ công
tác năm 2014 thì riêng trong năm 2013 bia sản xuất đạt 2.902 triệu lít, lượng bia tiêu thụ tới
3.042 triệu lít, tăng 11,85% . Nước giải khát các loại sản xuất đạt 4.479 triệu lít, tăng 5,95%,
tiêu thụ đạt 4.468 triệu lít, tăng 3,05%. Riêng rượu sản xuất công nghiệp đạt 66,8 triệu lít
tăng 4,4% và tiêu thụ 67,9 triệu lít, tăng 6,9%. Với kết quả sản xuất, kinh doanh nêu trên,
các doanh nghiệp hội viên của VBA đã đóng góp và nộp cho ngân sách nhà nước năm 2013
số tiền lên tới 20.817 tỉ đồng.28 Nhìn vào con số thống kê này đã chứng tỏ một điều rằng
khoản tiền mà các doanh nghiệp bia, rượu, nước giải khát nói chung và doanh nghiệp rượu
nói riêng đóng góp vào ngân sách nhà nước là rất lớn, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế Việt
Nam còn nhiều khó khăn như hiện nay thì khoản đóng góp này là vô cùng quan trọng.
1.4.3 Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
Ngành rượu phát triển đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều cơ sở sản xuất rượu thủ
công và sản xuất rượu công nghiệp ra đời, điều này đã góp phần không nhỏ vào việc tạo
công ăn việc làm cho người lao động. Với tình hình thị trường lao động bão hòa như hiện
nay thì vấn đề tìm một công việc là điều hết sức khó khăn nhất là đối với những người sống
ở nông thôn nên đối với họ có được việc làm trong những cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu
là một cơ hội lớn, các doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp đã đáp ứng yêu cầu này khi
thu hút một lượng lớn lao động vào các nhà máy sản xuất rượu của họ. Bên cạnh đó, các
làng nghề sản xuất rượu thủ công cũng góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở
địa phương; các hộ sản xuất, kinh doanh rượu nhỏ lẻ cũng góp phần tạo việc làm cho các
thành viên trong gia đình.


28

Bảo Cường, Năm 2013: Ngành rượu-bia-nước giải khát đã nộp vào ngân sách nhà nước gần 21 ngàn tỉ đồng,
[ngày truy cập: 12/6/2014]

GVHD: Cao Nhất Linh

18

SVTH: Đồng Minh Tuấn


Luận văn tốt nghiệp

Pháp luật về kinh doanh rượu

1.4.4 Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
Để có được sản phẩm rượu bán ra thị trường đòi hỏi phải trải qua một quá trình sản
xuất, trong quá trình này có sử dụng rất nhiều nguyên liệu đầu vào chẳng hạn như sản xuất
rượu gạo thì cần nguyên liệu chính là gạo, sản xuất rượu trái cây thì cần nguyên liệu chính
là trái cây, ngoài ra còn cần thêm một số phụ liệu khác. Vì thế, ngành nông nghiệp cũng
phát triển theo để cung ứng đầy đủ nguyên liệu sản xuất cho ngành rượu.
Tình hình sử dụng rượu ngày một gia tăng nếu chỉ dựa vào ngành sản xuất rượu
thủ công thì không đáp ứng kịp nhu cầu thị trường đòi hỏi ngành sản xuất rượu công nghiệp
phải phát huy hết vai trò của mình bằng cách mở rộng qui mô sản xuất, sử dụng nhiều thiết
bị, máy móc trong qui trình sản xuất vì thế tạo điều kiện cho ngành cơ khí, chế tạo máy phát
triển.
Bên cạnh đó, sản phẩm rượu cũng phải được đóng chai, dán nhãn mác, dán tem
trước khi bán ra thị trường nên kéo theo ngành công nghiệp sản xuất bao bì, nhãn mác cũng
phát triển. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh sản phẩm rượu còn giúp cho hoạt động kinh

doanh của những ngành nghề khác được thuận lợi như kinh doanh nhà hàng, quán bar, quán
karaoke,… Đây là những ngành nghề tiêu thụ lượng lớn sản phẩm rượu hiện nay.
1.5 Tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh rƣợu
Bên cạnh những vai trò tích cực mà hoạt động kinh doanh rượu đem lại thì nó vẫn
có những tác động tiêu cực nhất định đối với nền kinh tế và xã hội.
Thứ nhất, chi phí dành cho rượu đã tạo gánh nặng cho nền kinh tế nhất là các nước
đang phát triển như Việt Nam. Theo ước tính chi phí cho rượu và giải quyết hậu quả tác hại
của nó chiếm từ 2-8% GDP quốc gia.29 Hằng năm, xuất khẩu gạo của Việt Nam chỉ khoảng
trên dưới 3 tỷ USD thì người Việt Nam cũng bỏ ra 3 tỷ USD cho tiêu thụ bia, rượu. Nếu
lượng tiền dùng cho bia, rượu này được đầu tư cho phát triển kinh tế, cho sản xuất, xuất
khẩu chắc chắn sẽ tạo ra được giá trị gia tăng tốt hơn. Mặt khác, do nhu cầu tiêu thụ rượu
của người dân Việt Nam ngày một tăng nên số lượng rượu sản xuất ra không đủ đáp ứng
nhu cầu trong nước đương nhiên sẽ không thể xuất khẩu và như thế sẽ làm mất đi nguồn lực
quốc gia. Việc tiêu thụ rượu quá lớn cũng phá hủy lợi ích kinh tế khi nó trờ thành tệ nạn xã
29

Thúy Hà, Rượu, bia và hệ lụy: hại lớn, lợi nhỏ, [Ngày truy cập: 27/10/2014].

GVHD: Cao Nhất Linh

19

SVTH: Đồng Minh Tuấn


×