Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

hợp đồng mua bán lúa, thực tiễn tại huyện tháp mười tỉnh đồngtháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.71 KB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT TƢ PHÁP


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 38 (2012 – 2015)

HỢP ĐỒNG MUA BÁN LÚA,
THỰC TIỄN TẠI HUYỆN THÁP MƢỜI TỈNH ĐỒNGTHÁP

Giảng viên hướng dẫn:
Ths:NGUYỄN THỊ NGỌC TUYỀN
Bộ môn: Luật Tƣ pháp

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN DUY PHƢƠNG
MSSV: S120064
Lớp: Luật Hành Chính – K38

Cần Thơ, tháng 11 năm 2014


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cƣ́u của đề tài .............................................................................


3. Phạm vi nghiên cƣ́u của đề tài ..............................................................................
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u của đề tài .....................................................................
5. Kế t cấ u của đề tài ..................................................................................................
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN LÚA ......................
1.1.Lƣợc Sử hình thành hợp đồng mua bán lúa ......................................................
1.1.1.Giai đoạn trước khi có Bộ luật dân sự năm 2005 ........................................
1.1.2.Giai đoạn sau khi có Bộ Luật dân sự năm 2005 ..........................................
1.2. Khái nệm chung về hợp đồng mua bán lúa .......................................................
1.2.1. Khái niện chung về hợp đồng dân sự .........................................................
1.2.2. khái niệm về hợp đồng mua bán lúa ...........................................................
1.3. Đặc điểm và phân loại hợp đồng mua bán lúa .................................................
1.3.1. Đặc điểm hợp đồng mua bán lúa ................................................................
1.3.2. phần loại hợp đồng mua bán lúa ................................................................
1.4. So sánh hợp đồng mua bán lúa với một số hợp đồng mua bán tài sản khác ...
1.4.1. So sánh hợp đồng mua bán lúa với hợp đồng mua bán nông sản khác .....
1.4.2. So sánh hợp đồng mua bán lúa với hợp đồng mua bán tài sản khác .........
1.5. Sự cần thiết điều chỉnh pháp lý về hợp đồng mua bán lúa ...............................
CHƢƠNG 2: NHỮNG QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
LÚA
....................................................................................................................................
2.1. Giao kết hợp đồng mua bán lúa.........................................................................
2.1.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán lúa................................................
2.1.2. Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán lúa .....................................................
2.1.3. Nội dung hợp đồng mua bán lúa ................................................................
2.1.4. Hình thức hợp đồng mua bán lúa...............................................................
2.1.4.1. Hình thức hợp đồng bằng lời nói ...............................................................
2.1.4.2. Hình thức hợp đồng được thể hiện bằng hành vi .......................................
2.1.4.3. Hình thức bằng văn bản ............................................................................
2.2. Hiệu lực của hợp đồng mua bán lúa ..................................................................
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo

̣
̣c Tuyề n

2

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

2.2.1. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ...............................................
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán lúa ....................
2.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên mua lúa ........................................................
2.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên bán lúa .........................................................
2.3. Các trƣờng hợp hợp đồng vô hiệu .....................................................................
2.4. Chấm dứt hợp đồng mua bán lúa ......................................................................
2.4.1. Chấm dứt hợp đồng mua bán khi hoàn thành hợp đồng mua bán lúa ......
2.4.2. Chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận của hợp đồng mua bán lúa ..............
2.4.3. Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bị hủy bỏ hợp đồng mua bán lúa ...
2.5. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán lúa ..................................................
2.5.1. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán lúa hình thức hòa giải ...........
2.5.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán lúa hình thức thƣơng lƣợng .
2.5.3. Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán lúa hình thức Tòa án ............
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN LÚA TẠI
HUYỆN THÁP MƢỜI TỈNH ĐỒNG THÁP HIỆN NAY – MỘT SỐ VƢỚNG
MẮC VÀ HƢỚNG HOÀNG THIỆN..........................................................................
3.1. Tổng quan về nền nông nghiệp huyện Tháp Mƣời ...........................................
3.1.1. Tình hình chung hoạt động mua bán lúa ...................................................
3.1.2. Thực tiễn giao kết hợp đồng mua bán lúa tại huyện Tháp Mười ...............

3.1.2.1. Thuận lợi trong hoạt động ký kết mua bán lúa ..........................................
3.1.2.1. Khó khăn trong hoạt động ký kết mua bán lúa...........................................
3.2. Một số vƣớng mắc và giải pháp hoàn thiện ......................................................
3.2.1. Một số vướng mắc .......................................................................................
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện ..................................................................................

KẾT LUẬN.................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

3

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mua bán là họat động trao đổi hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã
hội, nó có vị trí quan trọng và có ý nghĩa quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội.
Lúa là thứ hàng hóa rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của mỗi người chúng ta.
Người Việt Nam sử dụng lúa làm nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Đồng bằng sông Cửu
long vựa lúa lớn nhất, cũng là vùng sản xuất lương thực hàng đầu của nước ta. Về việc
mua bán hàng lúa có ý nghĩa hết sức quan trọng, không những cho vùng mà còn nhu
cầu tiêu dùng của các địa phương khác và xuất khẩu. Mua bán lúa hàng năm thu về

hàng triệu USD trên năm, ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nói chung và huyện
Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp nói riêng đất ngọt ven bờ sông Tiền và sông Hậu, Đồng
bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên hơn 4 triệu ha trong đó đất sử dụng vào mục
đích nông nghiệp khoản 3 triệu ha. Trong đó không có vùng nào có diện tích lớn hơn
như vậy, nó chiếm ¾ diện tích của vùng, diện tích tự nhiên của vùng và 1/3 đất nông
nghiệp vùng được phù sa bồi đấp, nên đất đai màu mỡ, nhất là dãi đất phù sa ngọt màu
mỡ, nhất là dãi phù sa ngọt có diện tích 1.2 triệu ha dọc sông Tiền và sông Hậu, có
điều kiện tự nhiên thiên nhiên ưu đãi, thích hợp cho việc nuôi trồng và phát triển nông
nghiệp, đời sống người dân trong vùng chủ yếu dựa vào ngành sản xuất nông nghiệp là
chính. Vùng khu vực đồng bằng sông Cửu Long với hệ thống sông ngòi kênh rạch
chằng chịt đặc biệt có, huyện Tháp Mười nằm ở vùng thấp, tương đối bằng phẳng,
kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo và dự trên nền nông nghiệp mua ban lúa diễn
ra rất phổ biến. Nông dân là người trực tiếp sản xuất ra lúa mà cũng là chủ thể đứng ra
giao kết hợp đồng mua bán lúa. Để tìm hiểu sâu hơn những qui định pháp luật cũng
như thực tiễn về hợp đồng mua bán lúa. Hiện nay hệ thống giao thông thuận lợi
phương tiện kỹ thuật phát triển thì các hình thức thâm canh năng xuất thì người nông
dân. Thời gian qua, các địa phương tỉnh Đồng Tháp đã tổ chức liên kết sản xuất, tiêu
thụ lúa theo từng mùa vụ giữa doanh nghiệp với nông dân thông qua Hợp tác xã nông
nghiệp, Tổ hợp tác mang lại hiệu quả cao. Nông dân trồng lúa bước đầu xác định việc
phải liên kết lại giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân với doanh nghiệp thì sản
xuất mới bền vững, không sợ tình trạng bị thương lái ép giá. Tuy nhiên, qua từng mùa
vụ, liên kết sản xuất đã bộc lộ một số bất cập như: hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu
thụ giữa doanh nghiệp và nông dân chưa cụ thể, chặt chẽ, chưa có những điều khoản
ràng buộc mang tính pháp lý...
Nguyên nhân khách quan do thị trường xuất khẩu gặp khó khăn thì nguyên nhân
chủ quan do hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp và hợp tác xã đa số còn lỏng lẻo,
thiếu chặt chẽ, các nội dung cơ bản của hợp đồng chưa cụ thể, nhất là các tiêu chí về
chất lượng lúa, thời gian thu hoạch, khảo sát và thỏa thuận giá thị trường, phương pháp
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣

̣c Tuyề n

4

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

kiểm định chất lượng lúa, dụng cụ cân đo... nên khi xảy ra tranh chấp khó xử lý. Về
chủ quan, giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân và ngược lại chưa có sự thông cảm,
chia sẻ khó khăn; tính pháp lý của hợp đồng chưa cao; biện pháp chế tài trong hợp
đồng chưa đủ mạnh; các ngành, các cấp chưa có giải pháp hợp lý để quản lý và sử
dụng lực lượng thương lái. Ngoài ra, cũng còn một số khó khăn khác trong liên kết sản
xuất như: giá vật tư của công ty đầu tư còn cao hơn so với thị trường, chưa thống nhất
về giá thu mua khi đến thời điểm thu hoạch, giá lúa sụt giảm, việc đầu tư của doanh
nghiệp chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất của nông dân.
Chính vì vậy giao kết hợp đồng dân sự có ý nghĩa thực tiễn trong đời sống kinh tế
- xã hội. Ngoài ra, người viết nhận thấy rằng: giao kết hợp đồng dân sự là quan hệ dân
sự phổ biến đang diễn ra hàng ngày; xuất phát từ “ tự do ý chí”, việc xác lập quan hệ
dân sự trong hợp đồng mua bán lúa – Thực tiễn về giao kết hợp đồng mua bán lúa tại
huyện Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hiện nay đời sống người dân ngày càng phát triển do nhu cầu vật chất của con
người ngày càng cao. Do đó, hợp đồng mua bán lúa cũng thay đổi cùng với sự phát
triển của thời đại nên nhầm tìm hiểu sâu về hoạt động mua bán lúa cũng như những
qui định pháp luật điều chỉnh trong hoạt động mua bán lúa để có thể hiểu rõ và áp
dụng những qui định đó vào thực tiễn hằng ngày cũng từ đó tìm ra điểm hạn chế chưa
thật sự phù hợp với thực tiễn của luật để từ đó có thể tìm ra những điểm hạn chế chưa

thật sự phù hợp với thực tiễn của luật để từ đó đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện hơn
pháp luật trong hoạt động mua bán.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Hợp đồng dân sự là một đề tài phạm vi nghiên cứu khá rộng tuy nhiện trong thời
gian cho phép cũng như khả năng kiến thức bản thân có giới hạn nên tác giả chỉ tập
trung nghiện cứu về hợp đồng mua bán lúa, thực tiễn tại huyện Tháp Mười tỉnh Đồng
Tháp.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, phần nội dung của
đề tài được chia thành ba chương như sau.
Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng mua bán lúa.
Chương 2: Những qui định pháp luật về hợp đồng mua bán lúa.
Chương 3: Thực tiễn giao kết hợp đồng tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
hiện nay – Một số vướn mắc và hướng hoàn thiện.

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

5

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN LÚA
1.1. Lƣợc sử hình thành và phát triển về hợp đồng mua bán lúa

1.1.1. Giai đoạn trước khi có Bộ luật dân sự năm 2005
Giao dịch mua bán lúa là một hoạt động trao đổi hàng hóa rất quan trọng trong
đời sống nói riêng và giao dịch dân sự nói chung, và mua bán hàng hóa thông thương
trao đổi giữ thương lái với nông dân là một hoạt động trao đổi hàng hóa rất quan trọng
trong đời sống người nông dân ở tất cả các vùng miền và nó hình thành và phát triển
rất lâu đời. Đặc biệt ở miền Nam hoạt động mua bán lúa và các sản phẩm có nguồn
góc từ nông nghiệp diễn ra phổ biến.
Trong thời kì phong kiến tất cả đất nông nghiệp tập trung vào tay địa chủ người
nông dân chiếm số lượng phần đông nhưng chỉ là giai cấp tá điền không có đất sản
xuất nên phải mướn đất của địa chủ canh tác, nông sản làm ra chủ yếu là đóng thuế và
giao cho chủ, nên người nông dân ít có nông sản dư để bán cho thương lái.
Thời kỳ pháp thuộc vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, thực dân pháp tiến hành
xâm lược nước ta với danh nghĩa bảo hộ nhưng thực chất tiến hành khai thác thuộc
địa. Thực dân pháp đã biến đổi và ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của xã hội Việt
Nam, nhưng cũng có một số ảnh hưởng tích cực. Cuộc sống người dân hết sức khó
khăn do vừa phải sản xuất, lại vừa phải tham gia công cuộc kháng chiến chống thực
dân pháp xâm lược, đất đai tâp trung chủ yếu và tay địa chủ, nông dân sản xuất ra lúa
nhưng lại không có quyền mua bán mà khi đến vụ thu họach địa chủ đến thu lấy vì các
khoản thuế tô hay trừ vào khoản nợ mà mình vay mượn hay tiền thuê đât của địa chủ,
nông dân không có đất sản xuất nên phải thuê đất của địa chủ, còn thừa lại bao nhiêu
thì đễ ăn nên không có để bán. Họ còn tích lũy một phần lương thực để tiếp tế cung
cấp cho bộ đội giải phóng đất nước. Nên hoạt động mua bán nông sản diễn ra rất nhộn
nhịp lúa được các chủ nhà mày xuống tận thôn xóm thu mua.
Giai đọan 1945-1975
Năm 1945 sau khi lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chủ tịch Hồ Chí
Minh kêu gọi mọi người bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, đẩy mạnh tăng gia
sản xuất với tất cả các lĩnh vực nông nghiệp nhằm mục tiêu trước mắt giải quyết vấn
đề nạn đói trước năm 1945 còn ảnh hưởng nặng nề, củng cố lực lượng đấu tranh chống
quân Tưởng Giới Thạch, nền nông nghiệp nước ta lúc đó khó khăn do sau chiến tranh
đất đai cằn cõi một phần diện tích đất phèn nên sản xuất trồng rau màu không cho

năng xuất cao trình độ thâm canh trồng trọt thì chưa tiến bộ chủ yếu là thâm canh theo
truyền thống ông cha, chỉ gieo sạ một vụ trên năm và năng xuất lại thấp nên trong giai
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

6

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

đoạn này chủ yếu để giải quyết nạn đói năm 1945. Mặt khác, Miền nam là khu vực sản
xuất lương thực chủ yếu thì lại đang bị đế quốc Mỹ xâm chiếm, do chiến tranh nên
hoạt động mua bán nói chung hoạt động mua bán lúa nói riêng cũng ảnh hưởng phần
nào. Chịu sự quản lí của nhà nước, nông dân không có quyền mua bán lúa mà sau khi
thu hoạch sẽ chia cho nhân dân.
Giai đoạn 1975 – 1986
Thời kỳ đất nước ta hoàn toàn giải phóng, độc lập thống nhất đất nước, kinh tế
dần dần phát triển, và cũng là thời kỳ đầu bao cấp do đất nước mới vừa được giải
phóng miền nam thống nhất đất nước. đời sống người dân ngày một được cải thiện. đất
ruộng còn hoang hóa do chiến tranh để lại một phần đất còn phèn mặn, diện tích đất
còn nhiều vùng chưa được đầu tư, họat động mua bán nông sản thời kỳ này diễn ra
trong tập đoàn nhà nước là chủ yếu, người nông dân khi họ sản xuất ra nhiều lúa
nhưng không có quyền tự do mua bán, mua bán thì phải còn lệ thuộc vào chính sách
của nhà nước lúc bấy giờ. Do nguồn lương thực còn ít, đề đảm bảo chiến lược an ninh
lương thực quốc gia nên họat động mua bán lúa chỉ do nhà nước chi phối và điều tiết
là chính.

Giai đoạn 1986 đến nay, thời kỳ đổi mới xóa bỏ cơ chế quan liêu tập trung bao
cấp, dần chuyển sang nền kinh tế thị trường. sản xuất lúa nước ta chủ yếu là tăng năng
xuất tăng vụ. chính sách đổi mới đã tạo động lực mạnh mẽ cho nông dân đầu tư công
sức, chăm bón. Trao đổi mua bán hàng hóa hai chiều giữa nhà nước và người nông dân
sản xuất ra được nhiều lúa họ bán đi cho thương lái vận chuyển đi nhiều vùng miền
trên cả nước. Nhiều tác động đổi mới cơ chế, thúc đẩy sự tự chủ trong nông dân, thành
tựu xuất khẩu nông sản trong những năm gần đây có được là nhờ chủ trương chính
sách của Đảng và nhà nước. Một đất nước với mức dân số tăng gấp 1,5 triệu
người/năm và từng phải nhập khẩu lương thực đến một triệu tấn năm, trong thời kỳ đổi
mới vượt lên thành một nước xuất khẩu gạo và xuất khẩu lương thực. Đất nước ta ảnh
hưởng nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc, là một nước có nền nông nghiệp
lâu đời, xuất phát từ nghề trồng lúa nước. Nông nghiệp có vai trò quan trọng là nguồn
cung cấp lương thực trong nước, mà cụ thể là tự cung tự cấp mà dần dần lượng nông
sản làm ra không chỉ để tự cung tự cấp mà còn dư thừa, vì vậy đã xuất hiện mua bán
trao đổi mua bán hàng hóa lẫn nhau trong xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu
mua bán hàng hóa ngày càng phát triển nhu cầu trao đổi trong dân ngày càng cao.
Cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động mua bán cũng phát triển khá phồn
thịnh, với truyền thống cần cù siêng năng người nông dân đã vượt qua tất cả khó khăn
để hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa theo kịp sự phát triển và tiến bộ xã hội trong
giai đoạn hình thành và phát triển người nông dân thường sử dụng lúa đổi những nhu
yếu phẩm cần thiết cho gia đình và phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

7

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng



Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

Từ khi pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991.
Pháp lệnh hợp đồng dân sự quy định hình thức hợp đồng có thể giao kết bằng
miệng bằng văn bản. Đối với hợp đồng mà pháp luật quy định phải lập thành văn bản,
đăng ký, hoặc chứng thực cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì các bên phải tuân theo
quy định đó. Tuy nhiên hình thức hợp đồng không là điều kiện để hợp đồng có hiệu
lực và chưa được coi trọng, để các chủ thể tự do giao kết dưới hình thức các bên lựa
chọn. bên cạnh đó, pháp lệnh còn quy định hình thức một số hợp đồng trong giao dịch
đảm bảo như hình thức hợp đồng thế chấp, hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng bảo
lãnh phải lập thành văn bản phải được nhà nước công chứng và chứng thực. Pháp lệnh
hợp đồng dân sự 1991 chưa cụ thể hóa một số hợp đồng thông dụng trong giao lưu
mua bán trao đổi hàng hóa chỉ qui định đối với những hợp đồng cần thiết đối với pháp
luật hình thức hợp đồng dân sự. Trong bói cảnh nước ta mới dành được độc lập, cùng
với đang xây dựng nền kinh tế, chính trị… thì pháp luật trong pháp lệnh hợp đồng dân
sự năm 1991 quy định hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng dân sự nói riêng phần
nào đáp ứng mong mỏi của chủ thể giao lưu dân sự lúc bấy giờ và công cuộc xây dựng
và quản lí đất nước của nhà nước ta.
Bộ luật dân sự năm 1995 để đảm bảo pháp lý cho các quan hệ hợp đồng dân sự
trong điều kiện phát triển kinh tế đất nước không ngừng thay đổi, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa đã cho ra đời của bộ luật dân sự năm 1995.
Bộ luật được thông qua ngày 28/10/1995 quốc hội khóa IX, kỳ họp lần thứ 8 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/1996. Hình thức hợp đồng được quy định hợp đồng có
thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng một hành vi cụ thể khi pháp luật
không qui định hợp đồng đó phải được giao kết dưới một hình thức nhất định, khi các
bên đã thỏa thuận giao kết bằng một hình thức nhất định, khi các bên thỏa thuận giao
kết hợp đồng bằng hình thức nhất định, thì hợp đồng có thể được giao kết theo hình
thức hợp đồng đó, phải được lập thành văn bản có công chứng và chứng thực, có đăng
ký hoặc xin phép thì phải tuân theo quy định đó. Quy định hình thức hợp đồng trong

luật dân sự 1995, trường hợp pháp luật quy định cụ thể hợp đồng đó phải tuân theo
một cách tuyệt đối. Ngoài ra, hình thứ hợp đồng la một trong bốn điều kiện tạo nên
tính hợp pháp của hợp đồng, nếu hợp đồng không thỏa mãn qui định về hình thức, hợp
đồng đương nhiên vô hiệu, các bệnh có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu bất cứ
lúc nào. Bộ luật dân sự 1995 coi sự vi phạm điều kiện về hình thức nghiêm trọng, bộ
luật dân sự 1995 qui định đối với giao dịch dân sự được qui định tại điều 137, 138, 139
của bộ luật này thì hợp đồng này thì thời gian tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu không

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

8

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

hạn chế 1qui định phần nào thể hiện tiến bộ trong luật dân sự 1995, mong muốn của
nhà làm luật minh bạch, rõ ràng, tạo điều kiện cho cơ quan tô tụng trong xét xử tranh
chấp dân sự. Tuy nhiên, ở giai đoạn này một số pháp luật có liên quan hỗ trợ cho hình
thức áp dụng hình thức hợp đồngdân sự chưa có hiệu quả và khó khăn khi áp dụng qui
định trên như khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng.
1.1.2. Giai đoạn sau khi có Bộ luật dân sự năm 2005 cho đến nay
Pháp luật hình thức hợp đồng dân sự trong Bộ luật dân sự năm 2005 có nhiều qui
định phù hợp với xu hướng phát triển và tình hình kinh tế mới của đất nước, ví dụ
trong luật dân sự 1995 hợp đồng giao kết bằng văn bản chủ yếu trong giấy các nên trực
tiếp ký kết với nhau. Theo xu hướng phát triển của dất nước Bộ luật dân sự 2005 đã

ghi nhận thêm hình thức giao dịch bằng điện tử cũng xem là giao dịch bằng văn bản
trong ký kết hợp đồng.
Bộ luật dân sự năm 2005 có nhiều điểm kế thừa và có tiến bộ hơn Bộ luật dân sự
năm 1995 Cụ thể Bộ luật dân sự 2005 qui định hình thức hợp đồng2: “trong trường
hợp pháp luật qui định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng và
chứng thực, đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo quy định đó”. Ngoài ra hợp đồng
không bị vô hiệu trong trường hợp không vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp
luật có qui định, quy định Bộ luật dân sự năm 2005 chú trọng yếu tố tự do lựa chọn
hình thức hợp đồng trong khi giao kết chính vì vậy cũng đã quy định hợp đồng không
bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm hình thức của hợp đồng.
Theo qui định của Bộ luật dân sự năm 2005 hợp đồng không bị vô hiệu trong
trường hợp không vi phạm về hình thức trừ trường hợp pháp luật không qui định khác.
Theo qui định này thì hợp đồng dân sự là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng khi pháp
luật có qui định. Giao dịch dân sự vi phạm hình thức của hợp đồng mà các bên không
khởi kiện hay yêu cầu giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức hợp đồng thì tòa án không
xem xét, nếu trường hợp đương sự yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu do vi
phạm hình thức quy định tại điều 136 Bộ luật dân sự 2005, thời gian tuyên bố vô hiệu
là 2 năm kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập, quá thời hạn này đương sự mới yêu
cầu thì không được chấp nhận. Sau đó tòa án buộc các bên thực hiện quy định về hình
thức của của giao dịch trong thời hạn: quá thời hạn đó mà không thực hiện thì hợp
đồng vô hiệu.
Hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Dù được
hình thành trong lĩnh vực quan hệ xã hội nào thì hợp đồng luôn có những điểm chung
sau đây:
1
2

Khoản 2 điều 145 Bộ luật dân sự 1995
Khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự 2005


GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

9

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

- Trong các hợp đồng yếu tố cơ bản nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có
sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc
hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng
các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và
nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà
nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự
công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công,
nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao
kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật
quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp đồng
được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể suy luận
ngược lại mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp đồng
những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng thuận đích
thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây
phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng
được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự

ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự
ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như
vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.
- Ý chí chỉ phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi người giao kết có đầy đủ
năng lực hành vi để xác lập hợp đồng.
- Yếu tố thứ ba không thể thiếu của hợp đồng chính là đối tượng. Sự thống nhất ý
chí của các bên phải nhằm vào một đối tượng cụ thể. Mọi hợp đồng phải có đối tượng
xác định. Đối tượng của hợp đồng phải được xác định rõ rệt và không bị cấm đưa vào
các giao dịch dân sự – kinh tế. Chẳng hạn, đối tượng của hợp đồng mua bán phải là
những thứ không bị cấm. Nếu đối tượng của hợp đồng là bất hợp pháp thì hợp đồng bị
coi là vô hiệu.
Một khi hợp đồng được hình thành một cách hợp pháp thì nó có hiệu lực như
pháp luật đối với các bên giao kết. Đây là nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng.
Sau khi hợp đồng được xác lập với đầy đủ các yếu tố thì hợp đồng đó có hiệu lực ràng
buộc như pháp luật, các bên buộc phải thực hiện cam kết trong hợp đồng, mọi sự vi
phạm sẽ dẫn đến trách nhiệm tài sản mà bên vi phạm sẽ phải gánh chịu. Khi giải quyết
tranh chấp hợp đồng, xử lý vi phạm hợp đồng, tòa án hoặc trọng tài phải căn cứ vào
các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng để ra bản án hoặc quyết định
công bằng, đúng đắn.
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

10

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin

̉ h Đồ ng Tháp

Khi các mối quan hệ về tài sản, các mối quan hệ về nhân thân càng ngày càng
phát triển trong xã hội dân sự, một sự nhu cầu về trao đổi tài sản, hàng hóa cũng như
vấn đề thuê nhân lực để phục vụ cho việc phát triển tài sản của mình cũng ngày càng
phát triển theo. Khi ý chí của các bên trong việc trao đổi đó gặp nhau ở một số điểm
nhất định, họ muốn tiến tới thực hiện ý chí của nhau ở những điểm trùng lặp đó.
Nhưng việc đơn thuần để tiến hành những điểm chung đó là chưa đủ, cần có một cơ
chế để giúp việc đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhau khi họ thực hiện ý chí
của mình, và từ đó hợp đồng ra đời.
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, lúa do nông dân
gieo trồng canh tác sau nhiều tháng trên đồng, sau khi thu hoach lúa là một dạng gọi là
dạng thô sau khi qua khâu xay xát lúa được thành phẩm là gạo tấm cám và trấu. từ đó
các sản phẩm từ lúa là gạo và các sản phẩm sau đó được đem đi tiêu thụ khắp nơi.
1.2. Khái niệm chung về hợp đồng mua bán lúa
1.2.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán dân sự
Hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Dù được
hình thành trong lĩnh vực quan hệ xã hội nào thì hợp đồng luôn có những điểm chung
sau đây 3:
Trong các hợp đồng yếu tố cơ bản nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự
ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc
hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng
các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và
nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà
nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự
công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công,
nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao
kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật
quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp đồng
được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể suy luận
ngược lại mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp đồng
những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng thuận đích
thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây
phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng
được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự
3

SỬA ĐỔI BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2005 VỀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH HỢP ĐỒNG - PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ – Tạp
chí Nhà nước và Pháp luật Viện Khoa học Xã hội Việt Nam

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

11

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự
ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như
vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.
Ý chí chỉ phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi người giao kết có đầy đủ
năng lực hành vi để xác lập hợp đồng.

1.2.2. Khái niệm về hợp đồng mua bán lúa
Phần này nên có sự lập luận thêm về hợp đồng mau bán tài sản ????
Mua bán lúa là loại hợp đồng có sự chuyển giao lúa cho thương lái với người
nông dân. Khi hai bên giao kết, hai bên dựa trên sự ưng thuận, Thuận mua vừa bán.khi
hợp đồng được xác lập thông qua lời nói và thỏa thuận lời nói qui chuẩn mặt hàng và
giá cả.
Hợp đồng mua bán lúa được đặc trưng bởi hành vi giao tài sản do mình làm ra và
nhận về một số tiền trị giá về sản phẩm đó. Việc trao đổi này được thực hiện dựa trên
sự thỏa thuận tự nguyện của các bên khi giao kết hợp đồng. dù là tự do ý chí nhưng
phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật về giao kết hợp đồng. tuy nhiên, trong một số
trường hợp cụ thể nhà nước có quyền tự do lựa chọn đối tác. Khi các bên lựa chọn mặt
hàng, giá bán và khi hai bên thực hiện xong nghĩa vụ cho nhau thì xem như hợp đồng
đã được hoàn tất, nhưng cũng có một số hợp đồng các bên thỏa thuận là bên mua sẽ trả
tiền trước và nhận lại hàng hóa sau sau khoản thời gian cụ thể mà các bên đã thỏa
thuận từ lúc trước.
Hợp đồng mua bán Lúa cũng giống như hợp đồng khác điều được giao kết dựa
trên cơ sở là sự thỏa thuận giữa bên mua lả thương lái và bên bán là người nông dân
sau khi xem nông sản hai bên sẽ thỏa thuận về qui cách chất lượng, thời gian thu
hoạch và địa điểm giao nhận lúa.
Hợp đồng mua bán lúa là phương tiện pháp lý tạo điều kiện cho nông dân thương
lái trao đổi hàng hóa hoạt động mua bán giúp hàng hóa thông thương, giao lưu giữa
các vùng, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Mua bán lúa
giúp góp phần giải quyết và cung cấp thực phẩm, nông sản cho các vùng, mà còn xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
1.3. Đặc điểm và phân loại hợp đồng mua bán lúa
1.3.1. Đặc điểm hợp đồng mua bán lúa
Hợp đồng mua bán lúa có hai nét cơ bản đó là sự thỏa thận giữa các bên và làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý. Hợp đồng mua bán lúa trước hết phải là sự thỏa
thuận có nghĩa là hợp đồng phải chứa đựng yếu tố tự nguyện khi gaio kết giao kết nó
sự trùng hợp ý chí của các bên. Việc giao kết hợp đồng phải tuân theo nguyên tắc tự


GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

12

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực và ngay thẳng, tự do giao kết hợp
đồng, nhưng không được trái với đạo đức xã hội.
Chủ thể hợp đồng mua bán lúa phải có ích nhật từ hai bên, vì giao dich dân sự
phải có ít nhất từ hai bên trở lên, vì hợp đồng mua bán lúa là giao dich pháp lý đơn
phương song phương hay đa phương cácchủ thể hiện hợp đồng khi giao kết, thực hiện
hợp đồng phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân sự mục đích hướng tới của các bên khi
tham gia hợp đồng là để xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng mua bán lúa có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hành vi cụ
thể, khi pháp luật không quy định đối với hợp đồng đó phải được giao kết bằng một
hình thức nhất định.
Trong trường hợp pháp luật qui định hợp đồng phải được thê hiện công chứng
chứng thực, phải đăng ký hoặc phải xin phép thì phải theo các qui định đó.
1.3.2. Phân loại hợp đồng mua bán lúa
Là hợp đồng song vụ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia
giao kết hợp đồng. Quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại vì bên mua
nhận lúa còn bên bán nhận tiền, bên bán có quyền và nghĩa vụ bảo vệ tài sản cho bên

mua đến khi thanh toán hợp đồng hai bên không còn quyền và nghĩa vụ gì. Vì mang
tính chất song vụ nên hai bên có quyền và nghĩa vụ ngang nhau không thể chuyển đổi
quyền và nghĩa vụ cho nhau mà đòi hỏi họ phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh và
đúng pháp luật, các bên trong hợp đồng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ cùng lúc với
nhau khi hợp đồng mua bán lúa được giao kết thì người bán có quyền yêu cầu thương
lái thanh toán đủ tiền đồng thời có nghĩa vụ chuyển giao mặt hàng cho bên mua đúng
mẫu mã chất lượng, thời gian địa điềm giao nhận theo như thỏa thuận.
Là hợp đồng mang tính chất ưng thuận nghĩa là hợp đồng được giao kết dựa trên
sự thỏa thuận của các bên về nội dung mà họ muốn hướng tới, là sự gặp gở ý chí của
hai bên, sự tự nguyện là yếu tố không thể thiếu trong giao dịch dân sự, nó phản ánh
khách quan, trung thực mong muốn hướng tới bên trong của các bên khi tham gia giao
kết. khi các bên tham gia giao dịch hợp đồng thì có quyền tự do bài tỏ ý chí nguyện
vọng của mình về nội dung giao kết. Khi các bên tham gia giao dịch hợp đồng thì có
quyền tự do bài tỏ ý chí, nguyện vọng của mình về nội dung giao kết mà hoàn toàn
không nhầm lẫn, lừa dối đe dọa hay cưỡng ép từ bên kia hoặc của người thứ ba tham
gia. Khi hai bên giao kết thì mùa vụ tiếp theo nông dân tiếp tục bán nông sản giao cho
thương lái sau khi thu hoạch tuy chỉ là hợp đồng miệng nhưng họ tôn trọng chữ tín của
mình để đảm bảo là hợp đồng mua bán sẽ được thực hiện như thỏa thuận.

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

13

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp


Ví dụ: anh A sau khi mua lúa của ông B bài tỏ ý chí muốn tiếp tục giao kết hợp
đồng với ông B mua lúa mùa sau với giống và chất lượng như mùa này. Nên hai bên
đã thỏa thuận chấp nhận mua bán với nhau bằng hợp đồng miệng.
Là hợp đồng có tính chất chuyển giao tài sản: hợp đồng đã giao kết khi các bên
thực hiện hợp đồng thì có sự chuyển giao giữa bên bán và bên mua sau khi bên mua đã
thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho bên bán. Trong trường hợp hợp đồng thanh toán
nhiều lần thì bên bán sẽ chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua sau khi nhận được
một khoản tiền hai bên đồng ý hoặc tùy vào sự thỏa thuận của cac bên. Thông thường
mua bán lúa giữa thương lái với nông dân hai bên thỏa thuận việc mua bán thì thương
lái sẽ thanh toán đủ tiền cho bên bán sau khi nhận lúa đầy đủ và đúng chất lượng, việc
chuyển giao từ thương lái và người nông dân là đã chuyển giao quyền sở hữu, lúa là
loại tài sản mà không đăng kí quyền sở hữu nên người nông dân giao quyền sở hữu
cùng với nông sản mà mình sở hữu cho thương lái.
1.4. So sánh hợp đồng mua bán lúa với hợp đồng mua bán tài sản khác
Hợp đồng dân sự trong bộ luật dân sự 2005 và sự đa dạng của các hợp đồng dân
sự mà pháp luật thừa nhận hợp đồng dân sự có thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, tùy theo tính chất và đối tượng hợp đồng và nhu cầu của con người mà hợp đồng
có sự khác nhau.
So sánh hợp đồng mua bán lúa với hợp đồng mua bán nông sản khác
Hợp đồng mua bán lúa với hợp đồng mua bán nông sản có cùng điểm chung là
hợp đồng mua bán tài sản, từ nông nghiệp, có cùng chung là hợp đồng song vụ khi hai
bên giao kết hợp đồng mang tinh chất ưng thuận, “ thuận mua vừa bán”
Nội dung của hợp đồng điều do hai bên giao kết, do sự thoả thuận của hai bên về
cách thức thanh toán do hai bên chọn,
Quyền và nghĩa vụ của hai bên điều bằng nhau sau khi giao kết xong không bên
nào bị thiệt hại so với bên nào.
Phần so sánh này viết sơ sài quá, chưa thấy được gì
So sánh hợp đồng mua bán lúa với hợp đồng mua bán nhà
+ Điểm giống nhau của hợp đồng mua bán lúa và một số hợp đồng mua bán tài sản

Hợp đồng mua bán lúa và hợp đồng mua bán nông sản và tài sản khác có cùng
điểm chung là hợp đồng mua bán, có sự thỏa thuận của bên mua và bên bán theo đó,
bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua
có nghĩa vụ nhận hàng, quyền sở hữu và thanh toán cho bên bán, bên cạnh đó hai loại
hợp đồng này điều còn có các hình.thức xác lập như lời nói, văn bảnh hành vi cụ thể.
hình thức hợp đồng quyền của bên mua và quyền của bên bán
+ Điểm khác nhau của hợp đồng mua bán lúa và một số hợp đồng mua bán tài
sản khác
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

14

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

Ngoài sự khác nhau về định nghĩa về hai loại hợp đồng, hợp đồng mua bán lúa và
hợp đồng mua bán tài sản. thì hợp đồng mua bán lúa là tài sản mà người nông dân sản
xuất ra hình thành trong tương lai.
Còn hợp đồng mua bán nhà thì tải sản gắn liền với đất quyền và nghĩa vụ bên bán
được chuyển giao cho bên mua kể từ khi hợp đồng công chứng và chứng thực hình
thức mua bán nhà được Bộ luật dân sự qui định thành một chế định riêng vì nhà có vai
trò quan trong trong đời sống con người khi các bên thực hiện hợp đồng mua bán nhà
thì có quyền và nghĩa vụ của các bên thỏa thuận với nhau những điều khoản chủ yếu
của hợp đồng, bên bán thông báo cho bên mua về hạn chế quyền sở hữu nhà mua bán
nếu có4, bên bán thực hiện giao kết mua bán nhà giao nhà đúng thời hạn, bên mua

chậm nhận nhà thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua thanh toán chi phí hợp lí đó5,
bên mua nhà trả đủ tiền và nhận nhà các giấy tờ liên quan đến nhà và đất các giấy tờ
liên quan tới nhà đúng theo hiện trạng của nhà ở quy định trong hợp đồng, nếu không
giao đúng thời hạn có quyền yêu cầu bên bán bồi thường hợp đồng6. thời hạn của hợp
đồng mua bán nhà chấm dứt hợp đồng khi hai bên giao cho nhau tài sản giá trị của
mình, bên mua phải được đứng tên chủ sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất không bị
bất kỳ ai tranh chấp về tài sản đó.Còn hợp đồng mua bán lúa thì bên bán bên mua cũng
nhận.
1.5. Sự cần thiết điều chỉnh pháp lý về hợp đồng mua bán lúa
Lúa là loại lương thực rất quan trọng trong đời sống người dân không chỉ trong
nước nói riêng mà còn là nguồn lương thực cho toàn thế giới nói chung. Việc sản xuất
cũng như hoạt động mua bán lúa cũng hình thành từ lâu đời, ban đầu là hay việc hay
bên giaom dich mà bên thương lái dùng miện để cắn thử hạt lúa để xem độ khô, độ
chăt của hạt lúa hình thức dùng lúa để đổi những vật dụng nhu yếu phẩm thiết yếu, hay
việc mua bán hai bên sau khi thỏa thuận hai bên tiến hành giao kết hợp đồng bằng
cach tính như đong lúa bằng thùng bằng táo như mua bán chia lúa hay mua bán qui ra
lúa, hình thức giao dịch đáng nói ở đây là mua bán lúa non khi lúa còn trên ruộng
nhưng do vì cần tiền nên thương lái đến để bán lúa non, và theo thỏa thuận hai bên thì
nông dân có quyền bảo quản lúa cho tới khi thu hoạch xong và giao lúa cho thương lái
như thỏa thuận. theo tập quán mua bán lúa thì giao kết mua bán giữa người nông dân
với thương lái khi hai bên thương thảo với nhau xong về giá cả mặt hàng thì bên mua
và thương lái trả tiền nó đã trở thành thói quen của người nông dân khi tiến hành mua
bán lúa với thương lái, chủ thể của hoạt động mua bán lúa chủ yếu là nông dân trực
tiếp sản xuất ra lúa với thương lái. Theo tập quán thì bên bán và bên mua sẽ giao kết
với nhau, dựa trên lòng tin là chủ yếu, nói cách khác thì khi xác lập quan hệ mua bán
4

Điều 451 Bộ luật dân sự 2005
Điều 452 Bộ luật dân sự 2005
6

Điều 454 Bộ luật dân sự 2005
5

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

15

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

thông thường dựa trên sự ưng thuận của các chủ thể khi giao dịch các nội dung của
hợp đồng, Hình thức thường được hai bên sử dụng là hợp đồng bằng lời nói khi giao
kết, tuy nhiên trong một số trường hợp thì hợp đồng mua bán lúa sẽ được lập thành
văn bản để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người nông dân khi tham gia giao kết.
Được sự hỗ trợ của các cấp có chính quyền việc mua bán lúa non và các cach tính
mua bán truyền thống được điều chỉnh dân mất đi vì khi sử dụng cách tính đong thùng
táo để tính lúa theo đơn vị giạ thì người một trong hay bên có thể chịu thiệt về mình
khi xác định đơn vị tính bằng thùng vì có một số người đại diện đứng ra đong lúa đôi
khi không có tính công bằng ở đây vì khi tính ra bằng ki lô gam đôi khi vơi ra hay mất
đi một ít, còn khi mua bán cần phải có qui định chính xác về độ khô chất lượng hạt gạo
cho đung theo một tiêu chuẩn nhất định cho từng loại giống.

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n


16

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

CHƢƠNG 2
NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN LÚA
2.1. Giao kết hợp đồng mua bán lúa
Giao kết hợp đồng mua bán lúa là sự ưng thuận trong giao kết hợp đồng mua bán,
trong bất kỳ hợp đồng mua bán hàng nông sản nào thì sự ưng thuận là yếu tố quan
trọng, nó thể hiện ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng mua bán. Nó thể hiện
ý chí của bên tham gia giao kết hợp đồng mua bán. Lúa là loại hàng hóa có thể bán
trước khi thu hoạch người ta có thể xác định được chất lượng của sản phẩm nông sản,
khi các bên tham gia giao dịch mua bán tài sản khi đại diện bên bán và bên mua bán
sản phẩm của mình, sự ưng thuận trong mua bán hàng hóa nộng sản thể hiện việc mua
bán thể hiện bên làm ra nông sản và người tiếp nhận việc phân phối nộng sản ra thị
trường tiêu thụ đã thỏa thuận với nhau bằng giá cả và chất lượng và phương thức thanh
toán thời gian địa điềm giao nhận sản phẩm.
2.1.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán lúa
Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự, theo quy định tại điều 389 BLDS, khi giao
kết hợp đồng dân sự, các bên phải tuân theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp luật, đạo đức
xã hội.
Các bên Giao kết phải tuân thủ qui định của pháp luật trong hợp đồng dân sự,
như: được phép cầm đoán, hoặc buộc phải giao kết hợp đồng hoặc trong trường hợp cụ
thể phải làm như thế nào. Điều 11 BLDS quy định khi xác lập nghĩa vụ dân sự các bên

phải tuân thủ quy định của bộ luật này và quy định khác của pháp luật, Tóm lại, các
bên khi tham gia giao kết phải biết rỏ quy định của luật cho phù hợp nhất với quy định
của pháp luật về giao kết hợp đồng dân sự, trong giao kết hợp đồng các bên tự do bài
tỏ ý chí nhà nước.
Ví dụ: Điều 11 Bộ luật dân sư 2005 quy định việc xác lập quyền và nghĩa vụ dân
sự phải tuân theo quy định của bộ luật này và quy định khác của pháp luật hoặc như
các Điều 21 và 22 Bộ luật dân sự 2005 quy định: người có đủ năng lực hành vi dân sự
việc giao kết hợp đồng dân sự phải có người đại diện.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong
đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Chuẩn mực ứng xử chung
được hiểu là những quan niệm, quan điểm của con người (cộng đồng, một giai cấp) về
cái thiện và cái ác cộng bằng và danh dự, nghĩa vụ… Mặt khác, trong xã hội loài người
trải qua nhiều hình thái xã hội khác nhau, ở một hình thái xã hội khác nhau. Ví dụ:
pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí chung của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, phản ánh lợi ích lâu dài và cơ bản của họ nhầm xây dựng một xã hội mới
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

17

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

trong đó mọi người điều phát huy vai trò khả năng của mình, chính vì vậy phạm trù
đạo đức luôn gắng với một xã hội cụ thể “tự do … nhưng không trái” nhằm tạo điều
kiện về đời sông vật chất cũng như tin thần. bộ luật dân sự cho phép mọi chủ thể có

quyển tự do giao kết theo nguyên tắt này, mọi cá nhân tổ chức này, mọi cá nhân, tổ
chức, có đủ chủ thể có quyền tham gia bất kỳ hợp đồng dân sự nào, nếu họ muốn mà
không ai có quyền ngăn cản bằng ý chí tự do của mình các chủ thể có quyền giao kết
những hợp đồng dân sự khác dù rằng pháp luật chưa qui định. Tuy nhiên, sự tự do ý
chí đó phải trong “ tầm kiểm soát” của pháp luật. bên cạnh đó chú ý đến quyền lợi của
mình, các chủ thể phải hướng đến quyền lợi của những người khác cũng như lợi ích
của toàn xã hội. Vì vậy, tự do của mọi chủ thể phải không trái vời đạo đức xã hội nằm
trong mối liên hệ tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ, mỗi chủ thể chỉ có quyền “tự do
giao kết hợp đồng” vừa có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật và đạo đức xã hội. Lợi ích của
cộng đồng (được quy định bằng pháp luật) và đạo đức xã hội được coi là sự giới hạn ý
chí tự do của mọi chủ thể trong việc giao kết hợp đồng dân sự nói riêng, cũng như đối
với mọi hành vi nói chung của họ, luật không cho phép các chủ thể giao kết lợi dụng
sự tự do giao kết hợp đồng, tự do ý chí thành phương tiện kiếm lợi bất chính.
Thứ hai, nguyên tắc tự nguyện bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực và ngay
thẳng.
Theo nguyên tắc này, các bên tự nguyện cùng nhau xác lập quan hệ hợp đồng
phải bảo đảm nội dung của các quan hệ đó, thể hiện được sự tương xứng về quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng, bảo đảm lợi ích cho các bên. Trong nền kinh tế thị trường,
các cá nhân, tổ chức dù thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý khi ký kết
hợp đồng đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Khi hợp đồng đã được xác lập thì phải
bảo đảm quyền và nghĩa vụ tương xứng giữa các chủ thể, có thực hiện đúng, đầy đủ
nghĩa vụ thì mới được hưởng quyền, nếu vi phạm phải bị xử lý.
Sự tự nguyện quyền tự do cam kết, tiệc xhỏa thuận trong việc xác lập quyền và
nghĩa vụ dân sự được pháp luật đảm bảo, nếu cam kết và thỏa thuận đó không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội7.1c bên tham gia giao kết hoàn toàn tự
nguyện được hiểu là các bên tham gia giao kết hoàn toàn tự do bày tỏ ý chí, nguyện
vọng của mình, tự nguyện thỏa thuận với nhau về nội dung của giao kết mà không bị
lừa dối, đe dọa, cưỡng ép từ phía bên kia hoặc của người khác; các bên tự nguyện thỏa
thuận các vấn đề nhằm làm phát sinh, thay đổi quyền và nghĩa vụ dân sự của mình.
Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên và phải được cá

nhân, chủ thể khác tôn trọng
Sự bình đẳng được đề cập ở đây là sự bình đẳng về mặt pháp lý, sự bình đẳng
trước pháp luật chứ không phải là sự bình đẳng về mặt kinh tế giữa các chủ thể. Dựa
7

Điều 4 Bộ uật dân sự 2005

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

18

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

trên cơ sở tự nguyện cùng nhau giao kết hợp đồng, nhưng nếu giữa các bên không có
thiện chí, thiếu sự hợp tác chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thì việc xác
lập hợp đồng này cũng không mang lại lợi ích tối đa cho các bên trong quan hệ hợp
đồng. Thêm vào đó, trong giao kết hợp đồng các bên phải thể hiện sự trung thực, ngay
thẳng thì mới có thể trở thành đối tác lâu dài của nhau trong các quan.
2.1.2. Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán lúa
Chủ thể của hợp đồng mua bán Lúa bao gồm bên bán và bên mua, chủ thể của
hợp đồng mua bán nông sản có thể là: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác…và có đầy đủ
năng lực chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng. khi hợp đồng được giao kết xong thì
quyền lợi nghĩa vụ của các bên sẽ bị ràng buộc. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sẽ
có tính đối lập nhau, quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược

lại. Ờ đây, chủ thể của hợp đồng mua bán lúa là nông dân người làm ra sản phẩm này
và thương lái là người tiêu thụ sản phẩm. Quyền của nông dân đạt được khi thương lái,
hoàn thành nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Kể
từ khi hợp đồng được xác lập các bên tham gia trong hợp đồng thì có nghĩa vụ đối với
nhau. Nghĩa vụ có thể là hành vi cụ thể gồm các hành vi khác nhau và có thể tiến hành
cùng lúc, và cùng một thời điểm, hoặc có thể tiến hành theo một quá trình trong một
thời hạn nhất định theo sự thỏa thuận giữa các bên.
Bên bán chủ tài sản đem bán, ở đây bên bán cụ thể là người nông dân sản xuất ra
lúa, nhưng không phải bất kỳ hợp đồng mua bán nào được xác lập cũng có hiệu lực
pháp luật mà chỉ có những hợp đồng mua bán lúa được giao kết giữa các chủ thể có
thể có đầy đủ năng lực chủ thể theo quy địnhpháp luật về hợp đồng mua bán mới có
hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên tham gia giao dịch đó. Năng lực chủ thể
theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, thì bao gồm năng lực hành vi dân sự, năm lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự, mỗi cá nhân điều có năng lực pháp luật như nhau
và có tư cách khi cá nhân được sinh ra và sẽ kết thúc khi người đó chết8, Năng lực
hành vi dân sự cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
hiện và nghĩa vụ dân sự. người từ đủ mười lăm tuổi trở lên mà không bị mất hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự năng lực hành
vi dân sự, có tài sản riêng thì có thể tự mình đứng ra xác lập hợp đồng mua bán lúa
ruộng. Khi đó, cá nhân bằng chính năng lực hành vi dân sự, sự hiểu biết của mình
đứng ra xác lập hợp đồng mua bán tài sản của chính mình không bị ai ngăn cản, và
khi cá nhân đó thừa kế từ cha mẹ mình 5000m đất sau khi tự sản xuất được 250 giạ lúa
( 5800/kg). lúc này, tự bản thân đứa trẻ tự đứng ra xác lập hợp đồng mua bán thương
lái mà không cần phải thông qua vai trò của người giám hộ. theo quy định tại khoản 2
Điều 20 Bộ luật dân sự 2005 thì trong trường hợp người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
8

Điều 14 Bộ luật dân sự 2005.

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo

̣
̣c Tuyề n

19

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

tuổi có tải sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự mà không cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. người
dưới 15 tuổi thì hợp đồng mua bán thông qua người giám hộ, ví dụ: Người mười ba
tuổi mồ côi cha mẹ, không anh chị em , sống cùng ông bà ngoại làm người giám hộ, có
5000m đất ruộng cha mẹ để lại sau khi sản xuất số lượng lúa muốn bán thương lái thì
người đó không thể tự mình đứng ra xác lập như thực hiện các giao dịch dân sự, trừ
các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
Ngoài ra, chủ thể của hợp đồng mua bán lúa, là hộ gia đình thì thông thường chủ
hộ9, là cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên sẽ đại diện gia đình đứng ra xác lập
quan hệ mua bán với thương lái. Tuy nhiên, việc giao kết hợp đồng có thể được một
người khác là người thành viên của gia đình, nhưng thực tế việc giao kết hợp đồng do
cha hoặc mẹ tiến hành vì họ là chủ sở hữu cũng chính là người chủ đứng ra sản xuất ra.
Theo Bộ luật dân sự 2005, giao dịch dân sự do người đại diện hợp tác xã xác lập,
thực hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định đa số tổ viên làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác, khi thu hoạch lúa các tổ viên tổ hợp tác có
nghĩa vụ giao lúa cho thương lái đúng thỏa thuận. Người đại diện của tổ hợp tác là tổ
trưởng hoặc người được tổ trưởng ủy quyền giao dịch với thương lái và đáp ứng các
điều kiện về chủ thể khi tham gia xác lập hợp đồng mua bán lúa theo quy định pháp
luật về hợp đồng mua bán. Nghĩa là người đó phải đủ mười lăm tuổi trở lên, có năng

lực hành vi dân sự đầy đủ.
Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền đúng theo thời hạn đã thõa thuận. bên
bán có nghĩa vụ giao lúa cho bên thương lái đúng chủng loại đúng số lượng đúng thời
hạn, địa điểm chất lượng đã thỏa thuận, Đối với lúa người nông dân có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ thông tin về mặt hàng mà họ đem bán như: lúa gì, chất lượng thế nào
giá cả thanh toán hình thức nào, thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa như thế
nào… để bên mua biết vì lúa bán ra cùng một mặt hàng nhưng có nhiều loại nhiều
giống kiểu dáng kích cở sản phẩm vì mỗi loại có giá khác nhau, nên nhầm tránh sự
nhầm lẫn. ngoài ra bên bán còn phải đảm bảo chất lượng cho bên mua, tuy nhiên do tài
sản bán là lúa bên bán có nghĩa vụ đảm bảo chất lượng chủng loại sản phẩm cho bên
mua, nhận đúng chủng loại. nếu không đúng chất lượng tại thời điểm giao tài sản do
bên bán lúc giao kết hợp đồng thì bên bán phải thay đổi giống khác cùng chủng loại
cho bên mua hoặc bên thỏa thuận khác.
Chủ thể của bên mua là người mua lúa có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán nông sản.
bên mua chính là thương lái đi thu mua lúa trong nông dân và cũng phải đáp ứng điều
kiện về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự… tuổi thì đủ mười tám tuổi trở lên, tuy nhiên
9

Điề u 107 Bô ̣ luâ ̣t dân sự năm 2005.

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

20

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin

̉ h Đồ ng Tháp

khi một người nào đó khi đủ mười lăm tuổi có tài sản riêng đảm bảo thanh toán cho
người bán thì vẫn có quyền tự mình xác lập hợp đồng mua bán với nông dân. Vì trong
trường hợp hợp đồng mua bán Lúa khi hai bên thỏa thuận xong về giá cả và số lượng
Lúa cần mua, thương lái phải thanh toán đủ tiền và nhận Lúa, nhưng trên thực tế, cũng
có không ích trường hợp khi thương lái đã trả đủ tiền nhưng sau một thời gian mới
nhận Lúa, khi đến thời hạn thực hiện hợp đồng mà bên bán không giao Lúa, hay giao
không đúng chủng loại, không đúng qui cách, bên mua có quyền yêu cầu bên kia thực
hiện đúng như nội dung đã thỏa thuận, hay yêu cầu bồi thường thiệt hại cho mình.
Trường hợp bên mua là pháp nhân thì theo quy định của pháp luật người đại diện
của pháp nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ( khoản 5 Điều 139 Bộ luật dân
sự năm 2005) hợp đồng mua bán Lúa giữa nông dân và công ty xí nghiệp thu mua thì
chủ thể giao kết hợp đồng là người được ủy quyền chỉ thực hiện giao kết hợp đồng
theo đúng nội dung và được ủy quyền của công ty khi tham gia thỏa thuận các nội
dung của hợp đồng mua bán. Nếu hợp đồng do người không có năng lực chủ thể xác
lập thì sẽ tuyên bố vô hiệu. ngoài ra, sau khi thương lái mua nông sản cho người nông
dân sau đó bán lại cho nhà máy, trong trường hợp này thì hợp đồng mua bán giữa hai
bên sẽ tiến hành sau khi thương lái đem lúa đến nhà máy để đảm bảo hai bên thường
xác lập hợp đồng bằng văn bản, mỗi giữ một bản.
2.1.3. Nội dung của hợp đồng mua bán lúa
Nội dung của hợp đồng bao gồm những điều khoản mà các bên tham gia giao kết
hợp đồng thỏa thuận xác lập nên sau khi hai bên tự do thỏa thuận, thương lượng. Nội
dung của hợp đồng xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, quyết định tính khả thi
của hợp đồng cũng như hiệu lực pháp lý của hợp đồng. Các bên khi thỏa thuận về nội
dung của hợp đồng phải bảo đảm là những nội dung hợp pháp với các điều khoản rõ
ràng, cụ thể, có tính hiện thực cao.
Trong Bộ luật dân sự 2005 qui định nội dung của hợp đồng mua bán khi xem xét
vấn đề nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa chúng ta có thể dựa trên các quy định
của Bộ luật Dân sự. Theo đó, trong hợp đồng mua bán hàng hóa tùy theo từng loại hợp

đồng các bên có thể thỏa thuận về những nội dung được qui định tại Điều 402 bộ luật
dân sự 2005 sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng
- Số lượng, chất lượng
- Giá, phương thức thanh toán
- Quyền, nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Phạt vi phạm hợp đồng
- Các nội dung khác.
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

21

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

Không nên liệt kê thế này
Nội dung của hợp đồng có thể chia thành ba loại điều khoản với những ý nghĩa
khác nhau: điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ và điều khoản tùy nghi.
Điều khoản chủ yếu.
Các điều khoản chủ yếu nêu lên những quyền và nghĩa vụ chủ yếu của các bên,
làm cơ sở cho việc thực hiện mà nếu thiếu nó thì quan hệ hợp đồng chưa được coi là
đã xác lập. Có những điều khoản luôn được coi là điều khoản chủ yếu vì không có nó
không thể nói là đã hình thành hợp đồng. Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá thì điều
khoản về đối tượng luôn là điều khoản chủ yếu. Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng

phải tuân theo quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP và Nghị định số 89/2006
NĐ-CP. Điều khoản chủ yếu cũng có thể là đối tượng, chất lượng, số lượng, giá cả, địa
điểm... khi các bên thấy cần phải thỏa thuận trong giao kết hợp đồng.
Theo qui định của bộ luật dân sự 2005 tại Điều 402 thì nội dung của hợp đồng
mua bán tài sản là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham giao kết thỏa thuận.
quy định các quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong nội dung của hợp
đồng. Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản như chủ thể, đối tượng của hợp
đồng, số lượng, chất lượng, giá bán, phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm,
phương thức thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ giữa các bên trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng và các nội dung khác do bên thỏa thuận. Các điều khoản đó là những
điều khoản cơ bản xác định nội dung chủ yếu củ hợp đồng, Nếu không thỏa thuận
được thì hợp đồng không thể thực hiện được. Hợp đồng mua bán hàng lúa thường là
hợp đồng miệng được giao kết giữa nông dân với thương lái nên các bên chỉ bàn bạc
với nhau các nội dung cần thiết một cách nhanh chóng vì thông thường hợp đồng sẽ
không thực hiện xong khi chưa thỏa thuận về giá chất lượng.
Để cho việc giao kết hợp đồng mua bán lúa có hiệu lực thì phải thỏa mãn điều
kiện về; đối tượng, giá, phương thức thanh toán, thời gian địa điềm giao nhận…
Trong hợp đồng mua bán Lúa đối tượng là sự đáp ứng giữa người mua và người
bán trong khuôn khổ hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng mua bán lúa là lúa nó là tài
sản được hình thành trong tương lai tùy theo thời điểm người nông dân và thương lái
thỏa thuận với nhau.
Lúa là tài sản hiện hữu nghĩa là khi xác lập, hợp đồng mua bán lúa hình thành
trong tương lai tùy theo thời điểm mà các bên giao dịch. Tại thời điểm giao kết hợp
đồng mua bán lúa sẽ xác định được cụ thể về số lượng, chất lượng và chủng loại. vì là
tài sản hiện hữu nên thông thường thì các bên sẽ căn cứ vào số lượng thực tế tính tiền,
thông thường nông dân bán lúa theo giạ hay táu( 1 giạ = 20kg).
Ví dụ: anh A thu hoạch được 15 tấn ( 750 giạ) lúa IR 50404 anh kêu thương lái C
lại bán.
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣

̣c Tuyề n

22

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

Trong mua bán giá được qui định tại Điều 431 Bộ luật dân sự 2005: giá là do hai
bên thỏa thuận hoặc do người thứ 3 xác định theo yêu cầu các bên. Giá là là số tiền mà
bên mua trả tiền cho bên bán để đổi lấy sản phẩm hoặc tài sản và quyền sở hữu đối với
tài sản đó. Theo đó Điều 402 Bộ luật dân sự năm 2005, Nội dung của hợp đồng dân sự,
theo từng loại hợp đồng các bên thỏa thuận như: đối tượng của hợp đồng, số lượng, giá
và phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán, thời hạn địa
điểm, phương thức thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ các bên.
Trên thực tế mua bán lúa trong nhân dân thường giá cả mua bán không đúng so
với thực tế, khi họ sản xuất ra được vụ mùa kêu thương lái bán lúa thì bị ép giá. Như
giá thực tế ngoài thị trường là 5.300/kg đối với lúa nàng hoa người dân kêu thương lái
bị ép giá thỏa thuận việc mua bán giá chỉ 5000/kg lúa. Người dân phải chịu mất đi
300/kg lúa. Nhằm đảm bảo quyền lợi cho nông dân khi sản xuất ra vụ mùa nhưng lại
mất giá Chính phủ sẽ qui định giá sàn lúa gạo nhằm bảo vệ người nông dân, còn
những mặt hàng giống lúa khác người nông dân bùn phát sản xuất ăn theo các chủ
ruộng khác thì điệp khúc của nhà nông tiếp tục diễn ra khi thương lái ép giá, so với
giá ngoài thị trường hay điều kiện tự nhiên là ảnh hưởng tới việc mua bán lúa của nông
dân. Quy định giá sàn lúa nhằm tránh đảo lộn giá hay giá ảo mà các tiểu thương hay
các công ty thu mua đưa ra như đối với lúa giá sàn chính phủ qui định các công ty thu
mua lúa không được thấp hơn so với mức giá 4800/kg như hiện nay. Việc qui định giá
giá sàn cho từng loại lúa khi người dân tham gia vào việc mua bán với tiểu thương ,

thương lái cũng được công bằng hơn.
Phương thức thanh toán là cách thức bên mua phải trả tiền cho bên bán như thế
nào, các bên có thể thỏa thuận trả một lần hoặc có thể trả nhiều lần tùy theo sự thỏa
thuận giữa các bên. Nếu bên bán hàng hóa trước khi thu hoạch thì bên mua có nghĩa
vụ đặt cọc trước cho bên bán một số tiền đề đảm bảo hợp đồng. Đây là nghĩa vụ qan
trọng của người mua, nghĩa vụ trả tiền được coi như người mua trả đủ tiền cho bên
bán. Mua bán lúa thông thường thương lái sẽ trả đủ tiền cho nông dân sau khi nhận đủ
số lượng lúa đã thỏa thuận giữa các bên. Nếu bên bán bán hàng hóa trước khi thu
hoạch thì bên mua có nghĩa vụ dặt cọc trước cho bên bán một số tiền để đảm bảo hợp
đồng. đây là nghĩa vụ quan trọng của người mua, nghĩa vụ trả tiền được coi như người
trả đủ tiền cho bên bán. Mua bán lúa thông thường thương lái sẽ trả đủ tiền cho nông
dân sau khi nhận đủ số lượng lúa đã thỏa thuận, trong trường hợp bán non thì sau khi
hợp đồng được giao kết thương lái sẽ đưa trước cho nông dân số tiền gọi là tiền đặt
cọc hoặc hai bên có thể thỏa thuận nông dân sẽ nhận đủ tiền sau khi giao đầy đủ lúa
cho thương lái trong giao kết hợp đồng nhà máy thu mua lúa với nông dân, hai bên
hợp đồng nhà máy sẽ thu mua lúa do nông dân phương thức thanh toán trong hợp
đồng thanh toán tiền mặt một lần khi hai bên nhận được hàng và bên giao hàng đúng
GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

23

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

chủng loại và chất lượng do nhà máy thu mua. Nếu nông dân có tài khoản tại ngân

hàng nào đó thì bên mua có thể trả bằng tiền hay chuyển khoản hoặc nhận tiền tại công
ty tùy theo sự thỏa thuận.
Trong trường hợp thoả thuận về phương thức thanh toán. Đây là nghĩa vụ quan
trọng mà các bên tham gia giao kết hợp đồng và buộc các bên phải thực hiện. theo tập
quán mua bán lúa của nông dân ta từ trước đến nay, thông thường thì khi hai bên thực
hiện việc mua bán lúa xong thì thương lái sẽ trả tiền cho nông dân ngay lập tức.
Trường hợp thanh toán bắt buộc phải được ghi nhận trong hợp đồng đối với hợp đồng
có giá trị tài sản mua bán lúa số lượng lớn để tránh rủi ro tranh chấp xảy ra tranh chấp.
thì các bên ký kết hợp đồng sẽ được lập thanh văn bản để đảm bảo quyền và nghĩa vụ
giữa các bên.
Ví dụ: hợp đồng mua thu mua lúa giữa công ty A với ông E mà ông M là người
ký kết hợp đồng vì ông là người đại diện cho các tổ viên tổ hợp tác sản xuất nông sản
chất lượng cao. Thì nội dung của hợp đồng được ghi nhận về hình thức thanh toán cụ
thể về thời gian công ty phải thanh toán tiền cho bên bán khi nào thanh toán một lần
hay nhiều lần tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Trên thực tế việc
mua bán lúa người nông dân luôn đặt ra yêu cầu bên mua thương lái phải thanh toán
một lần. trường hợp bên mua thanh toán từng lần. Trường hợp bên mua thanh toán
từng lần khi bên mua thương lái đi xem lúa của người nông dân trước cho bên bán
nông dân trước cho bên bán nông dân một khoản tiền sau thời hạn hai ba ngày thương
lái mới đến lấy nông sản và đưa đủ tiền. Thông thường việc đặt cọc được thực hiện
trong trường hợp người nông dân mong muốn giao kết.
2.1.4. Hình thức hợp đồng mua bán lúa
Khi tham gia giao kết hợp đồng dân sự cũng đạt mục đích cụ thể và các hợp đồng
dân sự được thể hiện dưới một hình thức nhất định, Bộ luật dân sự 2005 hiện hành qui
định hình thức hợp đồng rất phong phú và đa dạng có thể bằng lời nói, hành vi cụ thể,
bằng văn bản thông thường bằng văn bảng dưới bất kỳ hình thức nào nhưng có công
chứng chứng thực, các qui định về hình thức ề hợp đồng là sự kết hợp hài hòa giữa
phong tục, tập quán, với nguyên tắc hiện đại. theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hình
thức hợp đồng là sự kết hợp hài hòa giữa phong tục tập quán. Theo pháp luật hiện
hành, thì hình thức hợp đồng được đề cập đến nhiều tại Khoản 1 Điều 124 Bộ luật dân

sự 2005 “ giao dich dân sự có thể thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành
vi cụ thể” Khoản 1 điều 401: “ Hợp đồng dân sự có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc hành vi cụ thể, khi pháp luật không qui định loại hợp đồng đó phải được giao
kết bằng một hình thức nhất định”. Hình thức hợp đồng mua bán lúa bao tiêu lập thành
văn văn bản, có công chứng chứng thực, trừ trường hợp pháp luận có qui định khác10
10

Khoản 2 Điều 401 Bộ luật dân sự 2005

GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

24

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


Hơ ̣p đồ ng mua bán lúa - Thƣ̣c tiễn ta ̣i huyêṇ Tháp Mƣời tin
̉ h Đồ ng Tháp

2.1.4.1. Hình thức hợp đồng bằng lời nói
Là hợp đồng được giao kết dưới hình thức ngôn ngữ lời nói, bằng lời hay còn gọi
là hợp đồng miệng các bên tham gia giao kết hợp đồng cũng gặp gỡ trao đỗi trực tiếp,
thỏa thuận với nhau về nội dung của hợp đồng. Thông qua hình thức này các bên giao
kết hợp đồng chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản củ hợp đồng.
Hình thức này thường được áp dụng trong những trường hợp các bên có sự tin tưởng
lẫn nhau, quan hệ thân thiết hoặc đối với những hợp đồng đơn giản hoặc hợp đồng mà
ngay sau khi giao kết đã được thực hiện và chấm dứt ngay sao khi thực hiện. Đối với
những hợp đồng được lập theo hình thức này, các bên giao kết chỉ cần thỏa thuận

miệng với nhau với những nội dung chủ yếu của hợp đồng, hợp đồng được giao kết
khi các bên đã thỏa thuận đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp đồng.
Ví dụ: ngày 22 tháng 02 năm 2013, C cho ông A xem lúa mình tại ruộng thỏa thuận
tuần sau sẽ đến mua lúa của C với số lượng là 250 giạ với giá 5000 đồng/kg.
2.1.4.2. Hình thức hợp đồng được thể hiện bằng hành vi
Cụ thể là trường hợp của mình bày tỏ ý chí nhằm tạo ra quan hệ hợp đồng dân
sự, các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng mặt nhiên thừa nhận những hành vi đó đó
dối với nhau. Hình thức này cũng như hình thức hợp đồng bằng lời nói cũng được áp
dụng đối với các hợp đồng phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày, các hợp đồng có giá trị
nhỏ, các bên có sự tin tưởng quen biết lẫn nhau. Pháp luật qui định “Hợp đồng dân sự
có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật quy
định loại hợp đồng đó tham gia giao kết bằng hình thức nhất định”11. nguyên tắc các
bên khi tham gia giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận với nhau bằng hình thức hợp
đồng, có quyền tự do lựa chọn hình thức bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể phù hợp với
hoàn cảnh, mục đích, nội dung tính chất của giao dich dân sự, hạn chế tranh chấp có
thể. Ưu điểm của hình thức bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể là tiết kiệm được
thời gian tiền bạc các bên tham gia gaio kết hợp đồng có thể đi đến sự thống nhất ý
chí, giao kết hợp đồng một cách nhanh chóng trong quan hệ dân sự hình thức này rất
thông dụng, một số hợp đồng điển hình trong cuộc sống hằng ngày thường được áp
dụng hình thức này như: sau khi trao đổi trò chuyện qua điện thoại cùng A chủ doanh
nghiệp là B đề nghị muốn bán cho A 5000kg lúa thơm zetmin với gía là 6000đồng/kg
địa điểm giao hàng tại trụ sở của doanh nghiệp A, bảo đảm chất lượng vàng, sáng,
bóng,… Nếu A vần giữ im lặng trong thời hạn mường ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị coi như chấp nhận hợp đồng.
2.1.4.3. Hình thức bằng văn bản
Hợp đồng được thể hiện bằng văn bản là trường hợp các bên tham giao giao kết
hợp đồng dân sự lập thành văn bản thỏa thuận theo điều khoản của hợp đồng và cùng
11

Khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự 2005


GVHD: Ths. Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Tuyề n

25

SVTH: Nguyễn Duy Phƣơng


×