GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….2
I. HIỆN TRẠNG………………………………………………………………….3
1. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam………………………… …….3
2.Hiện trạng ô nhiễm đất tại điểm tồn lưu kho hóa chất BVTV ở Nghệ An……4
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ……………………………………………… ….6
1.Mục tiêu…………………………………………………………………………6
2. Nhiệm vụ………………………………………………………………… ……6
III. CÁC BIỆN PHÁP PHỤC HỒI ĐẤT BỊ Ô NHIỄM…………………………7
1. DDT là gì? 7
2. Tính chất và ảnh hưởng của DDT…………………………………….………7
3.Biện pháp phục hồi…………………………………………………………… 8
3.1 Các phương pháp xử lý ………………………………………………….……8
3.2 Đề xuất phương pháp xử lý kho thuốc BVTV chứa DDT bằng phương pháp
oxy hóa kết hợp với biện pháp sinh học……………………………………… 11
KẾT LUẬN…………………………………………… …………………….… 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….……….14
1
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
LỜI MỞ ĐẦU
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, và đóng vai trò quan trọng: là môi
trường sống của các loài động thực vật cũng như con người.Song song với quá
trình tiến hóa và phát triển, tài nguyên đất cũng được khai thác một cách triệt để,
đi đôi với nó là những tác động xấu đến môi trường như sử dụng phân bón hóa
học, thuốc bảo vệ thực vật một cách quá mức gây ô nhiễm môi trường đất. Ô
nhiễm đất không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp mà thông qua
các chuỗi thức ăn gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như các sinh
vật khác. Tài nguyên đất đang bị suy thoái nghiêm trọng chính vì vậy con người
cần nhận thức rõ ràng mối quan hệ của mình với môi trường đất để có thể đề ra các
biện pháp cải tạo và phục hồi những vùng đất ô nhiễm, đó cũng là việc góp phần
bảo vệ môi trường sống của chúng ta.
2
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
PHẦN I: HIỆN TRẠNG
1. Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
Việt nam với ngành sản xuất chính là nông nghiệp trong đó việc sử dụng
các hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là một thực tế khách quan và là một
yêu cầu không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Những năm trước đây, thuốc
bảo vệ thực vật được sử dụng rộng rãi ở nước ta,trong đó có nhóm hữu cơ khó
phân hủy. Nhóm chất này bao gồm: aldrin,chlordane, DDT 666… DDT là loại
thuốc trừ sâu đã từng được sử dụng ở Việt Nam với khối lượng lớn, chủ yếu dùng
để diệt sâu bọ, côn trùng và diệt muỗi. Đến thập kỷ 90, do nhận thức được những
tác động tiêu cực của hóa chất BVTV tới môi trường và con người, Nhà nước đã
cấm sản xuất và sử dụng phần lớn các chất hữu cơ khó phân hủy (POPs), trong đó
đặc biệt cấm triệt để việc sử dụng DDT trong sản xuất nông nghiệp.
Cả nước hiện nay có 11,5 triệu hộ nông nghiệp, với tỷ lệ nhiễm độc
HCBVTV mạn tính là 18,26 % thì số người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước
lên tới 2,1 triệu người. Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng lạm dụng và sử dụng
bừa bãi HCBVTV,trong đó 98,0 % lạm dụng hoặc pha đặc hơn so với hướng dẫn
trên bao bì 2-3 lần, có 84,17 % đến 93,23 % không sử dụng đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân khi sử dụng.
Việt Nam, cũng như nhiều nước khác, đang tồn tại các vấn đề về ô nhiễm
bởi một số kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật thuộc nhóm POP, điển hình là
Diclorodiphenyl Tricloroethane (DDT). Do nhận thức và hiểu biết về tác hại của
DDT còn hạn chế nên nhìn chung hầu hết các kho thuốc này được bảo quản rất sơ
xài, không được xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với kho bảo quản hóa chất
độc hại. Các bãi kho chứa hóa chất BVTV có từ trước lệnh cấm vẫn tồn tại do
không quản lý tốt nên hóa chất BVTV đã ngấm xuống đất và gây ô nhiễm môi
trường ở các nền kho và khu vực xung quanh, tác động đến môi trường đất, nước
và hệ sinh thái trong khu vực.
3
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
Theo TS. Dương Hoàng Tùng- Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường,
toàn quốc có trên 1.153 điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTC tồn lưu, bao
gồm 289kho lưu giữ và 864 khu vực ô nhiễm do hóa chất BVTV tồn lưu ở 39 tỉnh.
Các kho lưu trữ không được quan tâm tu sửa, gia cố hàng năm nên đã xuống cấp
nghiêm trọng. Hệ thống thoát nước tại các kho chứa này hầu như không có nên khi
mưa lớn tạo thành dòng mặt rửa trôi hóa chất BVTV tồn đọng gây ô nhiễm nước
ngầm, nước mặt và ô nhiễm đất diện rộng gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và
cuộc sống người dân.
2.Hiện trạng ô nhiễm đất tại điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho hóa
chất ở Nghệ An.
Nghệ An là một trong những tỉnh có diện tích lớn và dân số đông nhất của cả
nước với cơ cấu kinh tế nông nghiệp là chủ yếu và đang phải đối mặt với những
vấn đề môi trường bức xúc do HCBVTV tồn lưu gây ra.
Ở Nghệ An hiện nay đã thống kê được 913 địa điểm bị ô nhiễm (sơ cấp và
thứ cấp) thuốc BVTV nằm trên 19 huyện, thành, và thị xã, với tổng diện tích đất bị
ô nhiễm trên 550 ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp. Lượng thuốc tồn dư này
ngày càng gây những ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của người dân. Huyện Nghi Lộc được coi là “vùng đặc biệt" ô nhiễm
môi trường từ nhiều năm qua có nguyên nhân từ sự tồn lưu lớn thuốc bảo vệ thực
vật độc hại. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, huyện Nghi Lộc bị ô nhiễm
khá nặng và thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là: DDT Hiện nay việc tồn dư hoá
chất BVTV đang có chiều hướng phát tán ra khu vực xung quanh. Nhưng thực tế
chưa có cơ quan chức năng nào tiến hành đánh giá chiều hướng và tốc độ lan
truyền của chúng một cách chi tiết để đề ra các giải pháp xử lý cho từng khu vực
có mức độ ô nhiễm khác nhau.
4
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
Hiện trạng ô nhiễm đất tại điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho hóa
chất Vinh tại huyện nghi lộc tỉnh Nghệ An:
Kho được xây dựng từ năm 1983-1986. Kho vẫn còn nguyên hiện trạng
không sử dụng, trong kho không còn thuốc tồn đọng, nền kho đã được tiến hành
lau rửa nhưng vào trong vẫn còn mùi thuốc BVTV nồng nặc . Nhà kho diện tích
là 160m
2
nằm ở phía Đông trong khuôn viên nhà máy hóa chất Vinh. Ngoài địa
điểm kho đặt trong Nhà máy hóa chất Vinh thì phía bên ngoài tường bao của nhà
máy có 1 địa điểm tồn dư hóa chất BVTV nằm gần khu dân cư. Địa điểm là một
khuôn viên được xây bao quanh bằng gạch cao khoảng 4m, kích thước 5x5m. Bên
trong cỏ mọc, phía dưới có chứa bao bì, đào lên có mùi nồng nặc.
Kết quả phân tích hàm lượng DDT trong đất tại nhà máy hóa chất Vinh
Điểm lấy
mẫu
Tọa Độ Kết quả phân tích mẫu
0-0.05m 0.05-1m
X Y DDT DDT
1 569513,90 2073913,60 3.95 0.088
2 569514.09 2073906,26 0.45 0.058
3 569523,89 2073901,91 0.819 0.034
4 569527,22 2073914,04 9.7 0.048
5 569520,40 2073922,87 0.15 0.025
6 569511,09 2073898,07 0.097 0.034
7 569510,61 2073922,77 0.085 0.028
8 569531,29 2073921,14 13.5 0.09
9 569534,91 2073928,79 0.15 0.049
10 569543,83 2073924,25 0.075 0.0019
11 569439,55 2073918,82 0.23 0.033
12 569534,23 2073908,49 0.081 0.0019
5
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
Từ bảng trên ta thấy tại tầng 0-0.05m dư lượng thuốc BVTV đạt giá trị lớn
nhất là 13,5ppm, nhỏ nhất là 0.075ppm. Theo QCVN 15: 2008/BTNMT giới hạn
tối đa cho phép của DDT là 0.1ppm. Ở vị trí ô nhiễm nặng nhất dư lượng thuốc
BVTV đã vượt tiêu chuẩn cho phép 135 lần. Từ kết quả phân tích ta thấy điểm tồn
lưu hóa chất BVTV tại kho hóa chất Vinh có hàm lượng DDT vượt qua mức cho
phép rất nhiều lần làm ô nhiễm môi trường đất ảnh hưởng nhiều đến đời sống và
sức khỏe của người dân.
PHẦN II:MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Đánh giá mức độ ô nhiễm và khoanh vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu
trong đất,tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
2. Nhiệm vụ
- Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới khu vực nghiên cứu.
- Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất BVTV trong đất, nước
liên quan đến sự tồn tại hoá chất BVTV vùng nghiên cứu.
- Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây
dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Từ đó, đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường đất và nước tới đời sống cộng đồng.
6
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
PHẦN III : CÁC BIỆN PHÁP PHỤC HỒI ĐẤT BỊ Ô NHIỄM
1. DDT là gì?
DDT là loại thuốc bảo vệ thực vật do nhà sinh hoá học Thuỵ sĩ, Paul Muller phát
minh năm 1938. DDT là hợp chất hữu cơ chứa Clo có tên khoa học là Dichloro
Diphenyl Trichloroethane.Tên hóa học là 1,1,1- trichloro- 2,2- bis( p-chlorophenyl)
ethane.
Công thức hoá học là C
14
H
9
Cl
5
2. Tính chất và ảnh hưởng của DDT
Tan ít trong nước tạo dung dịch huyền phù, tan nhiều trong các dung môi hữu
cơ, tan tốt trong mỡ do đó được tích luỹ qua chuỗi thức ăn. DDT là loại hợp chất
rất bền vững, tồn lưu lâu trong môi trường, là một chất độc thần kinh gây độc mãn
tính, có khả năng tích lũy sinh học cao, gây ung thư, sinh quái thai, gây hại cho cả
con người và động thực vật. Chính vì vậy chúng ta cần nắm được sự chuyển hóa
của nó trong môi trường để đưa ra các biện pháp phục hồi đất thích hợp.
Việc dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tồn đọng trong môi trường đều có tiềm
năng gây độc nếu liều lượng đủ lớn.Các thuốc trừ sâu rất khó phân hủy, tồn tại lâu
trong đất và có khả năng tích lũy sinh học cao. Những thiệt hại về sinh thái gồm sự
nhiễm độc của hệ sinh thái tự nhiên gây phá vỡ chức năng sinh thái như vòng tuần
hoàn dinh dưỡng, sản xuất.
DDT là chất rất bền trong môi trường không bị phân hủy bởi nhiệt,men, vi
sinh vật, UV Trong tự nhiên, DDT khi đã phát tán vào môi trường sẽ đồng thời
xảy ra những quá trình biến đổi hóa-lý-sinh học. Đó chính là động lực của quá
trình vận chuyển biến đổi và tồn lưu của chúng trong tự nhiên.DDT khi ở trong
nước có nồng độ không đáng kể do chúng ít tan trong nước.Thuốc DDT trong
không khí phải sau 10 năm mới giảm nồng độ xuống tỉ lệ ban đầu là 1/10.
Trong đất, sự phân hủy của những hóa chất này bị chi phối bởi các quá trình tự
nhiên như: xói mòn, cuốn trôi, lắng lọc và phân hủy.Thời gian lưu trong đất lâu
7
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
hơn so với trong nước và không khí. DDT có thể tồn tại rất lâu trong đất với chu kỳ
bán hủy lên tới gần 20 năm tạo ra sản phẩm chủ yếu là DDD và DDE. Hai chất này
cũng có khả năng gây ung thư như DDT.Ngoài ra trong hỗn hợp sau phản ứng
phân hủy còn có thể chứa 1 số chất nguy hiểm cho môi trường và sức khỏe con
người. Điều kiện tự nhiên cho quá trình phân hủy DDT là quá trình yếm khí và
hiếu khí với sự có mặt cần thiết của chất nền C, các quá trình này có thể xảy ra đan
xen nhau.Ngoài ra khả năng tiếp xúc pha và chuyển pha trong môi trường đất là rất
thấp. diều này rất khó thực hiện 1 cách tự nhiên mà cần có sự can thiệp của con
người.
3. Biện pháp phục hồi.
Một thực trạng hiện nay ở Việt Nam đó là, sau nhiều năm hoạt động tại các
điểm chế biến và kho chứa thuốc BVTV - đặc biệt là DDT không được quản lý tốt
đã tạo thành những điểm nóng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Việt Nam cũng đã quyết định phê duyệt "Kế hoạch quốc gia thực hiện Công
ước Stốckhôm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy" vào năm 2006. Trước
đó, trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTG ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng" đã đề cập đến hướng xử lý cho các kho thuốc BVTV trong cả nước.
3.1 Các phương pháp xử lý
Có nhiều phương pháp khác nhau được áp dụng để xử lý đất bị ô nhiễm DDT
như: đốt, hóa học và sinh học, chôn lấp. Căn cứ vào hiện trạng ô nhiễm thuốc
BVTV, khả năng sử dụng đất sau khi xử lý và khả năng của nguồn kinh phí mà lựa
chọn phương án xử lý phù hợp.
Phương pháp Fenton quang hóa.
Phương pháp xử lý thuốc BVTV oxy hóa bằng tác nhân Fenton, là phương
pháp đã được áp dụng tại một số địa phương ở nước ta để xử lý ô nhiễm thuốc
BVTV.
Các phản ứng sau đây có thể được hình thành trong hệ thống xúc tác Fenton:
H
2
O
2
+ Fe
2+
-> Fe(OH)
2+
-» Fe
3+
+ HO
¯
+ HO
•
(1)
Fe
3+
+ H
2
O
2
-» Fe
2+
+ H
+
+ 2HO
•
(2)
Fe
3+
+ 2HO
•
-> Fe
2+
+ H
+
+ O
2
(3)
HO
•
+ Fe
2+
->Fe
3+
+ OH
¯
(4)
8
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
HO
•
+ H
2
O
2
->HO
•
2
+ H
2
O (5)
HO
•
2
+ Fe
2+
+ H
+
-> Fe
3+
+ H
2
O
2
(6)
2H
2
O
2
-> 2H
2
O + O
2
(7)
Các phản ứng trên dẫn đến sự tạo thành gốc tự do HO• (1) và rất nhiều phản
ứng cạnh tranh khác. Trong số các phản ứng cạnh tranh này phải kể đến phản ứng
tạo thành gốc hydroperoxil (2) và (5) và phản ứng mất gốc HO tự do bởi Fe2
+
và
H
2
O
2
(4) và (5). Đối với xúc tác Fenton quang hóa thì phức Fe(OH)
2+
có khả năng
hấp thụ ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 410 nm tạo thành gốc tự do HO• . (8)
Fe(OH)
2+
+ hv -> Fe
2+
+ HO• (8) Do T
1
O
2
(dạng anatase) có khả năng hấp
phụ ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 380 nm nên thường được sử dụng làm xúc tác
quang hóa cho hệ Fenton quang hóa.
Việc tạo ra chất ôxy hóa rất mạnh, gốc HO cho phép duy trì PH ở giá trị thấp
và làm tăng tốc độ de-halogen.
Ưu điểm:
- nhân Fenton (H
2
O
2
+ Fe
2+)
là một trong những hệ oxy hóa mạnh nhất được
nghiên cứu một cách hệ thống nhất và được ứng dụng xử lý trên nhiều loại
hợp chất hữu cơ khác nhau trong đó có POPs, mang lại hiệu quả về kinh
tế, xã hội và môi trường.
- Tác nhân Fenton (H
2
O
2
+ Fe
2+
) là một trong những tác nhân hóa học an
toàn nhất đối với môi trường. Tác nhân Fenton (H
2
O
2
+ Fe
2+
) và các hóa
chất khác sử dụng trong phương pháp này tương đối sẵn và rẻ trên thị
trường, giá thành xử lý có thể chấp nhận được
- . Fenton quang hóa là một kỹ thuật mới, sử dụng năng lượng mặt trời
mang lại hiệu quả cao. Thiết bị có thể tự chế tạo trong nước, quy trình
công nghệ không quá phức tạp, phản ứng xảy ra ở nhiệt độ và áp suất
thường không gây cháy nổ độc hại, đảm bảo an toàn lao động và môi
trường.
Phương pháp xử lý bằng vi sinh vật
Trên thế giới đã phát hiện hơn 300 chủng vi sinh vật (VSV) (vi khuẩn, nấm,
xạ khuẩn) có khả năng chuyển hóa và khoáng hóa DDT. Thực vật có khả năng hút
DDT, DDD, DDE mạnh nhất là rong biển, bí đỏ.
Có 5 hình thức thực vật tham gia và xử lý ô nhiễm: Phân hủy sinh học thực
vật, phân hủy sinh học bởi hệ rễ thực vật, phytostabilization, thực vật hút chiết chất
ô nhiễm, lọc chất ô nhiễm qua rễ thực vật.
9
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
Các nhóm vsv chủ yếu phân hủy DDT bao gồm: Vi khuẩn (Baccilus,
Enterrobacteư, Ar-rthrobacter, Alcaligenes, Eschrichia, Hydroge-monas,
Klebsiella, Micrococcus, Pseudomonas ); Nấm (Norcadia, Phanerochaete
chrysosporium, Tri-cloderma, Asspergillus, Penicillinum ); Xạ khuẩn
(Streptomyces).
Các sản phẩm của quá trình phân hủy sinh học bởi vsv và thực vật gồm: Các
sản phẩm chuyển hóa DDT, DDD, DDE, DDMU ; Sản phẩm của quá trình
khoáng hóa (axid hữu cơ, nước, sinh khối vsv, các khí khác); Sản phẩm xử lý bằng
thực vật (ngọn, thân, rễ tích tụ DDT, DDD, DDE cao (không phân hủy).
Phương pháp phân hủy sinh học:
Bổ sung các chất cần thiết để VSV bản địa phân hủy DDT trong đất (in
situ, landíill bioreactor); Thực hiện ngay tại vùng ô nhiễm hay chuyển đất
ô nhiễm đến noi có điều kiện để xử lý (exsitu); Tăng cường sinh học; Xử
lý đất nhiễm trong các bioreactor được kiểm soát các yếu tố liên quan đến
sự phân hủy và chuyển hóa sinh học; Sử dụng thực vật giảm thiểu DDT
trong đất. Theo kết quả nghiên cứu tại một số nước cho thấy, tại Trung
Quốc - cỏ Taya và Titan giảm 19,6 - 73% sau 3 tháng vói nồng độ ban đầu
là 0,215mg/kg đất; Ôxtrâylia: rong biển khô vói nồng độ lần lượt là 0,5; 1;
3; 5 và 13%, giảm lần lượt80; 64; 50; 40 và 34% DDT trong 6 tuần.
Phương pháp phân hủy sinh học hiếu khí (thực hiện bởi Gray và cộng sự,
2002) với khối lượng DDT, DDD, DDE và Toxaphene, Chlordane 22.800 m
3
, sau 3
tháng nồng độ các chất đã giảm từ 13.000 ppb xuống 750ppb.
Dự án THAN superíund site ở Montgomery (Alahama, David Raymond và
cộng sự) xử lý theo phương pháp chu kỳ kỵ khí/hiếu khí sau 3-12 chu kỳ thời gian
từ 6 - 24 tuần, khối lượng 300.000 tấn với nồng độ 227mg/kg DDT, 590mg/kg
DDD, 65mg/kg DDE đã giảm còn 15, 87 và 8,6 mg/kg theo thứ tự tương đương
với 93,85 và 87% chất độc đã bị loại bỏ.
Chủng vi khuẩn có khả năng phát triển rất tốt trên môi trường chứa DDT với
chất hoạt động bề mặt sinh học có nguồn gốc thực vật Việt Nam.
3.2 Đề xuất phương pháp xử lý kho thuốc BVTV chứa DDT bằng
phương pháp oxy hóa kết hợp với biện pháp sinh học.
Toàn bộ diện tích đất ô nhiễm do kho thuốc BVTV sẽ được xử lý bằng
phương pháp oxy hóa kết hợp với biện pháp sinh học để xử lý. Việc xử lý sẽ được
tiến hành thành 2 giai đoạn:
10
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
Giai đoạn 1: Xử lý hóa học bằng phương pháp fenton quang hóa
Đào mương oxy hóa có kích thước phụ thuộc vào khối luợng đất ô nhiễm cần
xử lý; Mương được phủ lớp vải kỹ thuật chống thấm, chống oxy hóa mạnh dày
l0mm. Toàn bộ lượng đất nhiễm thuốc BVTV sẽ được chuyển vào mương oxy hóa
và tiến hành đảo trộn để các tác nhân hóa oxy hóa hoàn toàn thuốc BVTV.
Giai đoạn 2: Tiếp tục xử lý sinh học
Sau khi xử lý bằng phương pháp hóa học, để đất ổn định lại cấu trúc đất, làm
cho các hoạt động hóa học của đất diễn ra nhằm nâng cao hiệu quả xử lý. Thời gian
để đất ổn định khoảng 3 tháng tính từ thời điểm xử lý. Sau khi đất đã ổn định tiến
hành trồng các cây có khả năng tích lũy DDT: Lạc, bầu bí, khoai lang nhằm đánh
giá khả năng tái sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp, đánh giá khả năng tích lũy
DDT trong nông sản từ đó đánh giá hiệu quả xử lý đất, đưa ra các khuyến cáo cho
người dân trong vùng về việc thay đổi cơ cấu cây trồng.
Ưu điểm của phương pháp:
- Quy trình thao tác tẩy độc đơn giản, tận dụng lao động địa phương dưới
sự hướng dẫn của các chuyên gia, tẩy độc ngay tại chỗ, không phải vận
chuyển đất ô nhiễm gây phát thải ra các khu vực khác.
- Cho phép xử lý triệt để thuốc BVTV ở dạng cục có lẫn đất đá trong thời
gian ngắn, xử lý tại chỗ, không mất công và thời gian vận chuyển. Toàn
bộ lượng thuốc được oxy hóa hoàn toàn, không phát sinh ô nhiễm thứ
cấp (hon hẳn các biện pháp khác là để lại gây nguy cơ tái ô nhiễm).
- Không phụ thuộc vào địa hình và thời tiết. Đặc biệt, quy trình công
nghệ không quá phức tạp, phản ứng xảy ra ở nhiệt độ và áp suất thường
không gây cháy nổ độc hại, đảm bảo các vấn đề an toàn lao động và
môi trường.
Với những ưu điểm của phương pháp xử lý thuốc BVTV DDT bằng phương
pháp oxy hóa kết hợp vói biện pháp sinh học, trong điều kiện của Việt Nam có
nhiều ưu điểm nổi bật như chi phí thấp, không có ô nhiễm phát sinh thứ cấp, dễ áp
dụng do đó phương pháp này phù hợp để phục hồi đất ở kho chứa thuốc BVTV
DDT đã thôi sử dụng ở nước ta.
11
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
KẾT LUẬN
Song song với ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất cũng là vấn đề
đáng báo động. Với tình trạng phát triển hiện nay, trong nông nghiệp sử dụng ngày
càng nhiều thuốc BVTV. Vì vậy nguy cơ đất bị ô nhiễm thuốc do thuốc BVTV là
điều không thể tránh khỏi và ngày càng tăng cao.Vì vậy cần hành động sớm, có
các biện pháp xử lý và phục hồi đất ô nhiễm kịp thời là một việc làm có ý nghĩa và
thiết thực trong bảo vệ môi trường sống trên Trái Đất.
12
GVHD: Hoàng Thu Hương Tiểu luận phục hồi ô nhiễm đất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Dự án: xử lý khu đất ô nhiễm do tồn lưu thuốc BVTV tại Nghĩa Trung-
Nghĩa Đàn - Nghệ An.
2,Dự án: xử lý nền kho thuốc BVTV tại Hữu Lũng- Lạng Sơn.
3,Đề tài: "Điều tra mức độ, phạm vi ô nhiễm hóa chất BVTV và đê xuất giải
pháp xử lý ô nhiễm tại xóm Hông Kỳ, Vũ Kỳ xã Đông Thành (Yên Thành) và
xóm 1, xóm 2 xã Nghĩa Trung (Nghĩa Đàn)".
13